Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá hoạt động CSR từ góc nhìn của nhân viên tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------oOo------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CSR TỪ GÓC NHÌN CỦA NHÂN
VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH
THÀNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG ANH

Hà nội-2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đánh giá hoạt động CSR từ góc nhìn của
nhân viên tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố trong các công trình khác. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được tham
chiếu đầy đủ.
Người cam đoan

Trương Thị Phương Anh


ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..................................................................................... ix
LỞI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CSR CỦA DOANH NGHIỆP ................7

1.1

Lịch sử hình thành và phát triển CSR.......................................................7

1.2

Khái niệm, bản chất và vai trò của CSR ...................................................8

1.2.1

Khái niệm của CSR ................................................................................8

1.2.2

Bản chất của CSR ................................................................................12

1.2.3


Vai trò của CSR ...................................................................................15

1.3

Các cách tiếp cận về CSR .........................................................................16

1.3.1

Tiếp cận theo góc nhìn của nhân viên ................................................16

1.3.2

Tiếp cận theo góc nhìn của cộng đồng ...............................................17

1.3.3

Tiếp cận theo góc nhìn của khách hàng .............................................18

1.4

Các mô hình CSR ......................................................................................19

1.4.1

CSR theo mô hình Carroll (1991) .......................................................19

1.4.1.1

Khía cạnh kinh tế ...........................................................................20


1.4.1.2

Khía cạnh pháp luật........................................................................21

1.4.1.3

Khía cạnh đạo đức..........................................................................21

1.4.1.4

Khía cạnh bác ái .............................................................................21


iii

1.4.2

CSR theo tiêu chuẩn ISO 26000 – Tiếp cận từ khía cạnh thực hành

lao động ............................................................................................................21

1.5

1.4.2.1

Việc làm và mối quan hệ việc làm .................................................22

1.4.2.2


Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội .............................................25

1.4.2.3

Đối thoại xã hội ..............................................................................27

1.4.2.4

Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc .............................................29

1.4.2.5

Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc............................31

Các nhân tố ảnh hưởng tới CSR ..............................................................31

1.5.1

Sự phát triển của các nền kinh tế .......................................................31

1.5.2

Tính bền vững sinh thái ......................................................................32

1.5.3

Toàn cầu hóa........................................................................................32

1.5.4


Sự tự do thông tin ................................................................................33

1.5.5

Thương hiệu .........................................................................................33

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CSR TẠI

CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH ...................................34
2.1

Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành .34

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển.....................................................34

2.1.2

Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động kinh doanh .....................................36

2.1.3

Cơ cấu bộ máy quản lý ........................................................................38

2.1.4

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2017 ......................40


2.2

Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................41

2.3

Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................42

2.3.1

Quy trình nghiên cứu ..........................................................................42

2.3.2

Nghiên cứu định lượng .......................................................................44

2.3.3

Nghiên cứu định tính...........................................................................49


iv

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CSR TẠI CÔNG TY TNHH

MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH ....................................................................52
3.1


Kết quả nghiên cứu thực trạng CSR từ góc nhìn của nhân viên ..........52

3.1.1

Việc làm và mối quan hệ việc làm .......................................................52

3.1.2

Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội ...................................................57

3.1.3

Đối thoại xã hội ....................................................................................62

3.1.4

Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc ..................................................66

3.1.5

Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc................................72

3.2

Đánh giá chung về thực trạng hoạt động CSR .......................................75

3.2.1

Ưu điểm ................................................................................................77


3.2.1.1

Việc làm và mối quan hệ việc làm .................................................77

3.2.1.2

Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội .............................................77

3.2.1.3

Đối thoại xã hội ..............................................................................78

3.2.1.4

Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc .............................................78

3.2.1.5

Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc............................79

3.2.2

Nhược điểm ..........................................................................................79

3.2.2.1

Việc làm và mối quan hệ việc làm .................................................80

3.2.2.2


Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội .............................................80

3.2.2.3

Đối thoại xã hội ..............................................................................81

3.2.2.4

Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc .............................................81

3.2.2.5

Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc............................82

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CSR TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH ..................83
4.1

Phương hướng phát triển của công ty giai đoạn 2016 – 2020 ...............83

4.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CSR tại công ty ......................84


v


4.2.1

Đối với Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành........................84

4.2.1.1

Việc làm và mối quan hệ việc làm .................................................84

4.2.1.2

Điều kiện làm việc và bảo trợ xã hội .............................................85

4.2.1.3

Đối thoại xã hội ..............................................................................87

4.2.1.4

Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc .............................................87

4.2.1.5

Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc............................88

4.2.1.6

Giải pháp chung nâng cao hiệu quả của hoạt động CSR ...............89

4.2.2


Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước .........................93

KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC I: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ..........................................................x
PHỤ LỤC II: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành
................................................................................................................................. xvi
PHỤ LỤC III: Bộ quy tắc ứng xử....................................................................... xvii


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bảy chủ đề cốt lõi của ISO 26000..............................................................10
Hình 1.2 Mô hình “Kim tự tháp” CSR ......................................................................20
Hình 1.3 Năm vấn đề của thực hành lao động ..........................................................22
Hình 2.1 Doanh thu bán hàng giai đoạn 2014 – 2017...............................................40
Hình 3.1 Thư khen của Phó chủ tịch chuỗi cung ứng về thành tích xuất sắc trong cuộc
đánh giá CTPAT .......................................................................................................53
Hình 3.2 Bảng thành toán lương ...............................................................................59
Hình 3.3 Bảng thưởng tết, phép năm, gắn bó năm 2017 ..........................................60
Hình 3.4 Một số hình ảnh của Hệ thống đảm bảo an toàn lao động .........................68
Hình 3.5 Mẫu kết quả xét nghiệm nước sinh hoạt ....................................................70
Hình 4.1 Hoạt động cổ vũ đội tuyển U23 Việt Nam.................................................86
Hình 4.2 Chu trình PDCA .........................................................................................91


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Câu hỏi khảo sát vấn đề Việc làm và mối quan hệ việc làm .....................45
Bảng 2.2 Câu hỏi khảo sát vấn đề Điều kiện việc làm và bảo trợ xã hội .................45
Bảng 2.3 Câu hỏi khảo sát vấn đề Đối thoại xã hội ..................................................46
Bảng 2.4 Câu hỏi khảo sát vấn đề Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc..................46
Bảng 2.5 Câu hỏi khảo sát vấn đề Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc 47
Bảng 2.6 Bảng thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................48
Bảng 3.1 Điểm trung bình của vấn đề Việc làm và mối quan hệ việc làm ...............52
Bảng 3.2 Điểm trung bình của vấn đề Điều kiện việc làm và bảo trợ xã hội ...........57
Bảng 3.3 Điểm trung bình của vấn đề Đối thoại xã hội ............................................63
Bảng 3.4 Điểm trung bình vấn đề Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc ..................66
Bảng 3.5 Điểm trung bình vấn đề Phát triển con người và đào tạo tại nơi làm việc 72
Bảng 3.6 Điểm trung bình của các nội dung trong vấn đề thực hành lao động ........76


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm ....................................................................37
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................43


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Hoạt động CSR đã và đang có vị trí ngày càng quan trọng trong việc triển khai
thành công chiến lược của mỗi công ty. Không chỉ vậy, những công ty có hoạt động
CSR tốt có nhiều lợi thế trong việc thu hút đối tác tiềm năng nhờ vào hình ảnh đẹp
mà công ty tạo dựng được thông qua các hoạt động này. Do đó, việc nghiên cứu kỹ
các vấn đề liên quan tới CSR cần được các doanh nghiệp quan tâm. Nhiệm vụ của

luận văn này là tìm hiểu những vấn đề chung về mặt lý luận liên quan tới CSR, CSR
– khía cạnh thực hành lao động như lịch sử hình thành và phát triển của CSR, các
cách tiếp cận CSR, những mô hình CSR được biết đến nhiều,… Cùng với đó, luận
văn này cũng đi sâu tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện CSR tại một doanh nghiệp
trong ngành may mặc để có cái nhìn một cách thực tế nhất nhằm tìm kiếm những giải
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tối ưu nhất cho doanh nghiệp trong triển khai
và quản lý CSR.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu cơ bản như phương phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê thông qua bảng
hỏi, phương pháp so sánh để làm sáng tỏ vấn đề.
Luận văn cung cấp cái nhìn khái quát về hoạt động CSR tại một doanh nghiệp
sản xuất cụ thể - công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành. Từ đó, luận văn chỉ ra
những điểm sáng cũng như những tồn tại thách thức trong họat động triển khai và
quản lý CSR tại công ty trong giai đoạn hiện nay. Phần đề xuất của luận văn đưa ra
hai nhóm khuyến nghị một tới công ty Minh Thành và một tới cơ quan Nhà nước. Ở
nhóm các khuyến nghị tới công ty Minh Thành, luận văn đưa ra các giải pháp cho
từng vấn đề trong nội dung thực hành lao động. Ở nhóm khuyến nghị đối với cơ quan
Nhà nước, luận văn đưa ra một số giải pháp như: tuyên truyền, giáo dục cho các doanh
nghiệp về CSR; nâng cao vai trò của Công đoàn cấp trên trong việc xây dựng Thỏa
ước lao động tập thể …


1

LỞI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích. Đầu tiên là việc doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận những thành tựu mới nhất trong khoa học công nghệ và ứng
dụng những thành tựu đó vào doanh nghiệp của mình giúp nâng cao năng suất. Bên

cạnh đó là việc các doanh nghiệp có cơ hội mang sản phẩm của mình đến nhiều nơi
trên thế giới. Hơn thế nữa, khi các doanh nghiệp phát triển đồng nghĩa với việc kinh
tế phát triển và đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt ra
thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong việc đáp ứng các yêu cầu ngày
càng khắt khe hơn từ phía đối tác, khách hàng nước ngoài về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (CSR). Bởi vì, các đối tác nước ngoài rất coi trọng trách nhiệm xã hội.
Do đó, khi lựa chọn đối tác làm ăn, nhất là các đối tác ở các nước đang phát triển, nơi
mà hệ thống pháp luật bảo vệ người lao động, người tiêu dùng… còn nhiều lỗ hổng;
các quyền cơ bản của người lao động còn bị xâm phạm; thì trách nhiệm xã hội là bắt
buộc. Cụ thể, nếu doanh nghiệp không đưa ra được các bằng chứng hay các chứng
chỉ, chứng nhận chứng minh việc thực hiện tốt trách nhiệm của họ đối với người lao
động, môi trường…, thì các đối tác nước ngoài sẽ không làm ăn với doanh nghiệp đó.
Ngược lại, nếu các doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội, thì cơ hội làm ăn sẽ rất rộng mở.
Trách nhiệm xã hội đối với người lao động là một trong những nội dung quan
trọng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Bởi vì, người lao động là tài sản quý
báu nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng có trách nhiệm với người lao
động của mình, thì doanh nghiệp càng thu về nhiều lợi ích như sự trung thành, sự
cống hiến, thu hút được nhân lực giỏi... Không chỉ vậy, lợi ích đó còn được nhân rộng
ra toàn xã hội như giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn xã hội, nâng cao
chất lượng đời sống con người... Tuy lợi ích là vậy, nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng coi trọng việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động hoặc
thực hiện nó như một hình thức đối phó với đối tác, với cơ quan nhà nước.


2

Công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành là một công ty có thâm niên hoạt
động hơn 20 năm trong lĩnh vực sản xuất thú nhồi bông xuất khẩu. Các thị trường
chủ yếu cho các sản phẩm của công ty là Châu Âu, Mỹ, Nhật… Các thị trường này

vốn đã nổi tiếng với những đòi hỏi khắt khe về sản phẩm, về trách nhiệm với môi
trường, trách nhiệm với xã hội và đặc biệt là trách nhiệm đối với người lao động. Do
đó, muốn sản phẩm có được một chỗ đứng tốt tại đây thì hoạt động CSR chính là chìa
khóa thành công. Hiểu được điều đó, công ty rất chú trọng vào việc đầu tư cho các
hoạt động CSR. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai chúng, công ty gặp một số khó
khăn trong việc cân bằng lợi ích của các bên liên quan. Cụ thể, nếu đầu tư quá nhiều
nhưng thu lại ít thì công ty sẽ bị tổn thất, nhưng nếu không đầu tư thì sẽ ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của CSR trong thời kỳ hội nhập và từ lợi ích thiết
thực mà CSR mang lại cho doanh nghiệp, cho cộng đồng, tác giả quyết định chọn đề
tài: “Đánh giá hoạt động CSR từ góc nhìn của nhân viên tại công ty TNHH May
xuất khẩu Minh Thành” cho luận văn thạc sĩ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động CSR từ góc nhìn của nhân viên tại công ty
TNHH May xuất khẩu Minh Thành.
Về mặt nội dung, CSR có thể tiếp cận từ nhiều góc độ, bao gồm: Tiếp cận theo
góc nhìn của nhân viên, của khách hàng, của cộng đồng. Luận văn này sẽ đánh giá
CSR từ góc độ người nhân viên. Bên cạnh đó, có nhiều mô hình nghiên cứu CSR,
luận văn này sử dụng khung phân tích của ISO 26000.
Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu của luận văn là công ty TNHH May
xuất khẩu Minh Thành.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu của các vấn đề trong luận văn là giai đoạn
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu


3

Mục đích nghiên cứu là đánh giá được thực trạng CSR của công ty dưới góc
nhìn của nhân viên, đồng thời tìm ra được những biện pháp hữu ích cho việc nâng

cao hiệu quả hoạt động CSR tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của nghiên cứu là:
Thứ nhất, nêu được các lý luận cơ bản về CSR và CSR – khía cạnh thực hành
lao động.
Thứ hai, thiết kế được quy trình nghiên cứu cũng như xây dựng được nghiên
cứu định tính và định lượng hợp lý, khoa học giúp làm nổi bật lên được vấn để cần
nghiên cứu.
Thứ ba, làm rõ thực trạng hoạt động CSR – khía cạnh thực hành lao động tại
công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành.
Thứ tư, đề xuất được một số giải pháp mang tính khả thi giúp công ty TNHH
May xuất khẩu Minh Thành nâng cao hiệu quả hoạt động CSR và kiến nghị tới nhà
nước về một số giải pháp nâng cao hiệu quả của CSR.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hướng tới trả lời những câu hỏi sau:
Thứ nhất, khái niệm, bản chất và vai trò của CSR đối với doanh nghiệp? Các
cách tiếp cận CSR? Có những mô hình CSR tiêu biểu nào? Các nhân tố ảnh hưởng
tới CSR?
Thứ hai, CSR theo tiêu chuẩn ISO 26000 – khía cạnh thực hành lao động là gì?
Nội dung thực hành lao động theo ISO 26000 bao gồm vấn đề gì và nội dung cua
từng vấn đề?
Thứ ba, Thiết kế nghiên cứu như thế nào để làm sáng tỏ được vấn đề thực hành
lao động theo ISO 26000 tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh Thành? Các phương
pháp nào nên được sử dụng trong quá trình nghiên cứu?


4

Thứ tư, hoạt động CSR – khía cạnh thực hành lao động tại công ty TNHH May
xuất khẩu Minh Thành diễn ra như thế nào?

Thông qua việc làm sáng tỏ các câu hỏi trên, tác giả đưa ra các đánh giá, nhận
xét và đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động CSR tại công ty Minh
Thành. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất kiến nghị tới nhà nước về một số giải pháp
nâng cao hiệu quả của CSR.
6. Tình hình nghiên cứu
a. Tình hình nghiên cứu CSR trên thế giới
Trong bài nghiên cứu về đề tài Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – Tổng
kết một số chủ đề và hướng nghiên cứu đăng trên Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ của hai tác giả Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận, khi nói tới các nghiên
cứu trên thế giới về tác động của CSR lên đối tượng nhân viên, hai tác giả nhận định
rằng nhận thức của nhân viên về CSR sẽ ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp và năng
lực công ty, do đó khía cạnh nhân viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu
thổ lộ rằng có hay không tác động của CSR lên nhân viên (Bauman và Skitka, 2012
trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25). Bởi vì các nhân viên là
bên liên quan chính trong chuỗi giá trị của bất kỳ tổ chức nào đóng góp trực tiếp vào
thành công của tổ chức. Do đó, hiểu được mối quan hệ giữa nhân viên và CSR sẽ
giúp tổ chức đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng
này. Các nhà nghiên cứu chứng minh rằng các hoạt động liên quan đến trách nhiệm
xã hội sẽ cải thiện tinh thần nhân viên (Solomon và Hanson, 1985 trích trong Lê
Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25), nâng cao chất lượng cũng như kết quả
của mối quan hệ giữa nhân viên và doanh nghiệp (Lee et al., 2012 trích trong Lê
Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25). Khía cạnh mối quan hệ với nhân viên
được đo lường dựa vào mức độ công ty đảm bảo sức khỏe và an toàn cho nhân viên,
các lợi ích liên quan đến bảo hiểm xã hội và các khoản trích từ lương khác, các tổ
chức, hiệp hội liên quan đến người lao động. Thêm vào đó là sự thỏa mãn trong công
việc (Banker và Mashruwala, 2007 trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận
2017, tr.25). Mối quan hệ giữa CSR và nhu cầu của nhân viên theo thang thứ bậc nhu
cầu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như thu hút nhân tài (Bauman và



5

Skitka, 2012 trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25). Các
chương trình trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực lên nhân viên ở các mức độ khác
nhau (Lee et al., 2012 trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25).
Đến 2013, nhóm nghiên cứu này tiếp tục kết luận rằng nhận thức của nhân viên về
các chương trình CSR tác động tích cực lên hiệu quả công ty trong bối cảnh Hàn
Quốc (Lee et al., 2013 trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.25).
Nhìn chung, nhân viên và các hoạt động CSR do công ty thực thi liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Ngoài hướng nghiên cứu về tác động của CSR lên đối tượng nhân viên, hai tác
giả cũng chỉ ra một số hướng nghiên cứu khác về hoạt động CSR trên thế giới như
tác động của CSR lên đối tượng khách hàng, tác động của CSR lên thương hiệu công
ty, mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính, đo lượng các hoạt động
liên quan đến trách nhiệm xã hội…
b. Tình hình nghiên cứu CSR ở Việt Nam
Hai tác giả Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận chỉ ra hai nhóm nghiên cứu về
CSR ở Việt Nam. Nhóm thứ nhất là những nghiên cứu lý luận. Các nghiên cứu lý
luận trình bày tổng quan các cuộc tranh luận về trách nhiệm xã hội, thực trạng CSR
ở Việt Nam và các vấn đề tồn tại về tư duy đổi mới của nhà nước (Nguyễn Đình Cung
và Lưu Minh Đức, 2008). Từ đó, nghiên cứu đưa ra các kiến nghị để thực hiện CSR
ở Việt Nam tốt hơn. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về khía cạnh người lao động như
lồng ghép các chính sách nhân sự với CSR nhằm thúc đẩy và tạo ra lợi ích cho doanh
nghiệp và xã hội (Nguyễn Ngọc Thắng, 2010) và trình bày các nội dung chi tiết hơn
như quyền lợi người lao động, vấn đề nhân đạo, phân tích vai trò của quản lý nhà
nước (Võ Khắc Thường, 2013), tiếp cận theo từng đối tượng như người lao động, cổ
đông, người tiêu dùng, đối tượng khác (Phạm Long Châu, 2014).
Nhận xét về các nghiên cứu thực nghiệm, hai tác giả Lê Phước Hương và Lưu
Tiến Thuận cho rằng các nghiên cứu cũng khá phong phú. Các nghiên cứu trong nước
chủ yếu liên quan đến doanh nghiệp sản xuất, nhấn mạnh vào khía cạnh cộng đồng

và môi trường. Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là Nghiên cứu tình huống như


6

Hồ Thiên Nga (2008 trích trong Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.24)
nghiên cứu công ty Khai Thác Vàng Bồng Miêu; Đỗ Đình Nam (2012 trích trong Lê
Phước Hương và Lưu Tiến Thuận 2017, tr.24) nghiên cứu công ty Vinamilk. Hạn chế
của những nghiên cứu này là thực hiện ở một doanh nghiệp cụ thể, trong bối cảnh
hạn chế nguồn dữ liệu thứ cấp, chưa đưa ra các giải pháp cụ thể. Hai tác giả cũng chỉ
ra một số nghiên cứu về lĩnh vực dịch vụ và ngân hàng. Kết luận chung, hai tác giả
nhấn mạnh rằng các các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội chưa làm rõ việc thực thi
trách nhiệm xã hội theo ngành nghề mặc dù các tác giả đều nhận định tầm quan trọng
và xu hướng phải thực hiện hoạt động CSR. Hơn nữa, các nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn trong nước đã bám sát với tình hình thực tế Việt Nam, dựa trên cơ sở lý
thuyết của các nghiên cứu nước ngoài, vẫn chưa phân tích theo đặc điểm từng ngành,
phạm vi nghiên cứu hạn chế và thiếu cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp.
7. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và bốn
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về CSR của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu hoạt động CSR tại công ty TNHH May
xuất khẩu Minh Thành.
Chương 3: Thực trạng hoạt động CSR tại công ty TNHH May xuất khẩu Minh
Thành.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CSR tại công ty
TNHH May xuất khẩu Minh Thành.


7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CSR CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển CSR
CSR đã trở thành một chủ đề gây nhiều tranh luận cho tất cả các học giả, các
nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế học và cả các nhà chính trị gia trên toàn thế giới trong
nhiều năm qua.
Trong cuốn sách Kinh doanh có trách nhiệm: Làm thế nào để quản trị thành
công một chiến lược CSR, tác giả Manfred Pohl và Nick Tolhurst (Nguyễn Trường
Xuân Nam 2015, tr.2) đã dẫn ra nghiên cứu của Weyne Visser về cuộc cách mạng
của CSR. Ông chỉ ra rằng khái niệm về CSR đã được tranh luận và thực hành từ dạng
này sang dạng khác khoảng 4000 năm trước. Trong đạo Hindu và đạo Phật đã có
những lời dăn dạy về đọa đức xoay quanh việc cho vay nặng lãi, và đạo Hồi thì ủng
hộ chính sách “Zakat” (Zakat là khoản tiền mà mỗi người khỏe mạnh đóng góp để
giúp đỡ cho một số đối tượng nhất định).
Quan điểm hiện đại về CSR có thể nói được đánh dấu từ giữa những năm 1800
với tên tuổi của John H. Patterson (Nguyễn Trường Xuân Nam 2015, tr.2) khi ông
làm dấy lên làn sóng về phúc lợi xã hội trong ngành công nghiệp và John D.
Rockefeller (Nguyễn Trường Xuân Nam 2015, tr.2) lập nên một quỹ từ thiện, là hình
mẫu của quỹ từ thiện Bill Gate hơn 100 năm sau (Carroll, 2008 trích trong Nguyễn
Trường Xuân Nam 2015, tr.2). Mặc dù vậy, thuật ngữ CSR chỉ được dùng phổ biến
từ những năm 1950, với sự đánh dấu cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của người làm
kinh doanh” (Bowen, 1953 trích trong Nguyễn Trường Xuân Nam 2015, tr.2). Học
thuyết càng được củng cố mạnh mẽ bởi làn sóng về vấn đề môi trường những năm
1962 và làn sóng về quyền lợi người tiêu dùng những năm 1965.
Thập niên 70 của thế kỷ 20 đã chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các định
nghĩa và học thuyết xoay quanh thuật ngữ CSR. Archie Carroll đã lồng ghép vào đó

bốn khái niệm là kinh tế, đạo đức, luật pháp và từ thiện. Sau đó ông phát triển thành
mô hình kim tự tháp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Carroll, 1979 trích


8

trong Nguyễn Trường Xuân Nam 2015, tr.2), cũng như đưa ra những điều luật đầu
tiên về CSR trên thế giới (Sullivian Code). Năm 1980, điều luật về đảm bảo sức khỏe
và an toàn lao động được giới thiệu tới công chúng (Responsible Care). Cũng trong
thời điểm này, khái niệm “phát triển bền vững” được hình thành thông qua các công
trình nghiên cứu của Hiệp hôi bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
Vào những năm 1990, mối quan hệ giữa CSR và phát triển bền vững phát triển
và được phổ biến rộng rãi (Bhaduri, S.N và Selarka, E 2016, tr.13). Ngoài ra, CSR
cũng được tổ chức hóa thành các tiêu chuẩn như ISO 14001 và SA 8000, những bản
hướng dẫn như Hướng dẫn chủ động báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative –
GRI), hay những điều lệ quản trị công ty như Cadbury và King.
Sang thế kỷ 21, một loạt các hướng dẫn, quy định, điều lệ, tiêu chuẩn về CSR
được ban hành như ISO 26000, hơn 100 trong số đó có thể tìm thấy trong cuốn “Từ
A đến Z những điều cần biết về CSR” (Nguyễn Trường Xuân Nam 2015, tr.2) và giai
đoạn này cũng cho ra một khái niệm mới – Bộ ba cốt lõi bền vững (Triple Bottom
Line). Khái niệm này cũng là khởi xướng cho các khái niệm hiện đại về CSR như
Công dân doanh nghiệp (Corporate Citizenship), Trách nhiệm các bên liên quan của
doanh nghiệp (Corporate Stakeholder Responsibility), CSR chính trị (Political
CSR)…
1.2 Khái niệm, bản chất và vai trò của CSR
1.2.1 Khái niệm của CSR
Trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, tác giả Nguyễn Ngọc
Thắng đã trích dẫn một vài định nghĩa về CSR như sau:
Thuật ngữ CSR được chính thức định hình lần đầu tiên vào năm 1953, khi H.R.
Bowen (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.18) công bố cuốn sách của mình với nhan đề

“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người
quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi
lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại mà các doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
Khái niệm CSR này được sử dụng rộng rãi từ đầu những năm 1970, mặc dù nhiều
khía cạnh khác nhau của trách nhiệm xã hội đã là chủ thể hành động của các tổ chức


9

và chính phủ ngay từ cuối thế kỷ 19 và thậm chí còn sớm hơn. Ban đầu trách nhiệm
xã hội chỉ được tập trung trong giới kinh doanh.
Năm 1973, Keith Davis (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.18) đưa ra một định
nghĩa mới: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt
ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”. Trong khi đó,
Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả các vấn đề kinh tế,
pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong
mỗi thời điểm nhất định”.
Năm 2004, Matten và Moon (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.22) đã đưa ra định
nghĩa, “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh
doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách
nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối
cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. Như vậy bản chất của CSR là quan điểm về
vai trò của doanh nghiệp trong mối tương quan với vai trò của nhà nước khiến khái
niệm CSR luôn biến đổi không những phụ thuộc vào phạm vi không gian mà còn vào
thời gian nơi cuộc tranh luận về CSR diễn ra. Định nghĩa này bước đầu đã đề cập đến
tính động trong tiêu chuẩn về CSR, thừa nhận khái niệm này có sự biến đổi theo thời
gian và không gian. Tuy nhiên định nghĩa trên còn nhiều điểm yếu như chưa được cụ
thể hóa, chưa làm rõ được cách ứng xử trong trường hợp có sự khác nhau giữa các
tiêu chuẩn về đạo đức, pháp lý. Điều này khiến việc áp dụng khái niệm trên quy mô
toàn cầu gặp một số khó khăn.

Ủy ban Kinh tế Thế giới về Phát triển bền vững (Nguyễn Ngọc Thắng 2015,
tr.22) định nghĩa “CSR là một cam kết kinh doanh nhằm cư xử một cách có đạo đức
và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc nâng cao chất lượng cuộc sống
của người lao động và gia đình của họ cũng như chất lượng cuộc sống của cộng đồng
và xã hội nói chung”. Nhiều quan điểm cho rằng, với tư cách là một trong những chủ
thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội,
khai thác các nguồn lực tự nhiên và trong quá trình đó, họ làm tổn hại đến môi trường
tự nhiên. Vì vậy, ngoài trách nhiệm đóng thuế, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm
xã hội đối với môi trường, cộng đồng, người lao động… Nhiều công ty tại các nước


10

phát triển trên thế giới còn có một báo cáo thường niên riêng về CSR hoặc có riêng
một phần về CSR trong báo cáo thường niên chung của công ty. Các công ty này
ngoài việc đảm bảo chất lượng cuộc sống cho nhân viên, bảo vệ môi trường cũng như
phát triển các sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng và môi trường, họ còn xây dựng
quỹ và làm từ thiện nhằm đóng góp vào sự phát triển của xã hội và cộng đồng.
Trong các định nghĩa về CSR nói trên, tác giả sử dụng định nghĩa của Ủy ban
kinh tế thế giới về phát triển bền vững. Bởi đây là định nghĩa được coi là khá toàn
diện và được chấp nhận một cách rộng rãi. Hơn nữa, định nghĩa cũng nêu bật được
vai trò của CSR như là một cách thức hữu hiệu để giải quyết các vấn đề trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp, người
lao động, cổ đông…
Ngày nay, CSR không chỉ là làm từ thiện hay coi trọng bảo vệ môi trường mà
còn bao hàm nhiều khía cạnh, được thể hiện trong ISO 26000.
Hình 1.1 Bảy chủ đề cốt lõi của ISO 26000

Nguồn: TCVN ISO 26000:2013, 2018



11

ISO 26000 là một Tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (gọi tắt
là ISO) được chính thức ban hành vào ngày 1/11/2010 sau 5 năm xây dựng. Sau tám
năm tồn tại và phát triển, ISO 26000 đã trở thành một trong những tài liệu quan trọng
để thực hiện trách nhiệm xã hội đối với mọi tổ chức. Tiêu chuẩn này đã được áp dụng
trên phạm vi toàn quốc ở 80 quốc gia, trên 20 ngôn ngữ. Mục tiêu của ISO 26000 là
đưa ra hướng dẫn về trách nhiệm xã hội nhằm hỗ trợ cho các tổ chức ở mọi loại hình,
cả ở lĩnh vực công cộng lẫn tư nhân, tại các nước phát triển và đang phát triển, cũng
như các nền kinh tế chuyển đổi trong nỗ lực thực hiện trách nhiệm xã hội theo yêu
cầu ngày càng tăng của xã hội: Hoạt động sản xuất kinh doanh bền vững của các tổ
chức không chỉ là việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt cho khách hàng
mà còn phải đảm bảo không gây nguy hại đến môi trường và có trách nhiệm đến xã
hội. Tiêu chuẩn ISO 26000 bao gồm các hướng dẫn mang tính chất tự nguyện và đây
không phải là một tài liệu kỹ thuật dành cho đánh giá chứng nhận bởi bên thứ ba như
tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001. Các hướng dẫn trong ISO 26000 phù hợp và có
bổ sung các văn bản liên quan cũng như các công ước của Liên hợp quốc và các tổ
chức trực thuộc, đặc biệt là Tổ chức Lao động Quốc tế, tổ chức mà ISO đã ký kết một
biên bản ghi nhớ để đảm bảo tính nhất quán với tiêu chuẩn lao động của Tổ chức Lao
động Quốc tế. ISO cũng đã ký kết biên bản với phòng Hiệp ước toàn cầu của Liên
Hợp Quốc và với Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển nhằm tăng cường hợp tác
của họ vào sự phát triển của tiêu chuẩn ISO 26000.
Cụ thể, ISO 26000 tập trung vào bảy chủ đề cốt lõi: điều hành tổ chức, quyền con
người, thực hành lao động, môi trường, thực tiễn hoạt động công bằng, vấn đề người
tiêu dùng, sự tham gia và phát triển cộng đồng. Bảy chủ đề này cần được nhìn nhận
một cách toàn diện, nghĩa là, cần xem xét tất cả các chủ đề cốt lõi và các vấn đề trong
sự phụ thuộc lẫn nhau chứ không chỉ tập trung vào một vấn đề đơn lẻ. Các tổ chức
cũng cần nhận thức rằng những nỗ lực nhằm cải tiến một vấn đề có thể bao gồm sự
thỏa hiệp với các vấn đề khác. Những cải tiến cụ thể nhằm vào một vấn đề cụ thể

không nên làm ảnh hưởng bất lợi đến các vấn đề khác hoặc tạo ra các tác động bất lợi
đến chu trình sống của sản phẩm hoặc dịch vụ, tới các bên liên quan hoặc chuỗi giá
trị (TCVN ISO 26000:2013, tr.38). Bằng việc tập trung vào bảy chủ đề này, tích hợp


12

chúng trong các quyết định và hoạt động của mình, các tổ chức có thể thu được một
số lợi ích nhất định như đáp ứng được nguyên vọng từ khách hàng, người tiêu dùng,
các chính phủ, các hiệp hội và các bên liên quan; đạt được thành công lâu dài nhờ
vào các hoạt động kinh doanh đáng tin cậy và khả năng ngăn ngừa các hành vi tiêu
cực như thiếu minh bạch và bóc lột lao động (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.63).
1.2.2 Bản chất của CSR
Trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (Nguyễn Ngọc Thắng,
2015), tác giả có chia sẻ một câu nói của Ray Anderson (Nguyễn Ngọc Thắng 2015,
tr.13), người sáng lập đồng thời là Chủ tịch của Interface “Trong ngày đầu tiên trong
hành trình đi tìm câu trả lời cho câu hỏi liệu có phải sản phẩm nào cũng có thể được
tạo ra một cách bền vững, tôi chợt nhận ra rằng cách tôi đã vận hành Interface là cách
của một kẻ cướp. Tôi đã cướp bóc những thứ không phải là của mình, những thứ
thuộc về tất cả các sinh vật trên trái đất này. Và tôi nói với bản thân mình rằng, Chúa
ơi, ngày đó rồi sẽ đến khi mà điều này là bất hợp pháp, khi cướp bóc là không được
phép và những người như tôi sẽ kết thúc trong tù. Các doanh nghiệp lớn nhất, giàu có
nhất, mạnh mẽ nhất, phổ biến nhất, có ảnh hưởng nhất cần phải thay đổi”. Câu nói
thể hiện được mối bận tâm của không chỉ Ray Anderson mà còn của rất nhiều các
nhà lãnh đạo khác trong việc cân bằng lợi ích của ba bên cổ đông (những người thuê
họ làm việc), xã hội (nơi cho phép các công ty của họ phát triển thịnh vượng) và môi
trường (nơi cung cấp cho họ các nguyên liệu thô để sản xuất ra các sản phẩm và dịch
vụ có giá trị). Bởi khi các bên liên quan nhận thấy các lợi ích của mình không được
đáp ứng bởi doanh nghiệp, phản đối sẽ xảy ra.
Quay ngược thời gian vào năm 1919, anh em nhà Dodge (Nguyễn Ngọc Thắng

2015, tr.12) đã không chấp nhận việc các nguồn lợi nhuận không được phân chia hoàn
toàn cho các cổ đông, trong khi Henry Ford (cổ đông chính) (Nguyễn Ngọc Thắng
2015, tr.12) lại muốn tái đầu tư lợi nhuận vào công ty nhằm phục vụ những mục tiêu
xã hội. Tòa án tối cao Michigan đã xử Henry Ford thua, đồng thời kết luận rằng lợi
nhuận chỉ để phục vụ các cổ đông mà thôi. Nhiều năm sau đó người ta vẫn khuyến
cáo rằng doanh nghiệp không thể chịu trách nhiệm như các cơ quan công cộng được,


13

bởi các lãnh đạo doanh nghiệp không được bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu
phiếu.
Cùng với dòng tư tưởng này, Milton Friedman - một nhà kinh tế học nổi tiếng
cho rằng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không có trách nhiệm nào khác ngoài trách
nhiệm tạo ra thật nhiều lợi nhuận cho các cổ đông của họ (Nguyễn Ngọc Thắng 2015,
tr.14). Nếu các nhà quản lý của một doanh nghiệp cùng lúc gánh hai trách nhiệm, là
đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp đó và đáp ứng các trách nhiệm xã hội,
rất có thể họ sẽ tạo ra những sự mâu thuẫn về quyền lợi và tiềm tàng nguy cơ xung
đột lợi ích giữa các bên liên quan, dẫn đến sự sụp đổ của doanh nghiệp. Theo
Friedman, sự sụp đổ này hoàn toàn có thể xảy ra khi doanh nghiệp vẫn còn bị trói
buộc phải thực hiện những hoạt động trách nhiệm xã hội.
Tuy nhiên, một số người ủng hộ thực hiện CSR cho rằng doanh nghiệp chính là
một tập hợp con của xã hội và doanh nghiệp tạo nên một tác động đáng kể trên con
đường xã hội tồn tại. Chính vì doanh nghiệp là một thành viên có ảnh hưởng trong
gia đình xã hội nên doanh nghiệp cũng cần phải có trách nhiệm trong việc giúp đỡ và
cải thiện sự phát triển cũng như sự thịnh vượng của xã hội. Bên cạnh đó, họ cũng cho
rằng lý do mà doanh nghiệp nên thực hiện các hoạt động CSR là bởi vì lợi nhuận và
sự tăng trưởng của doanh nghiệp luôn đi đôi cùng trách nhiệm với nhân viên, khách
hàng cũng như toàn thể cộng đồng. Về cơ bản, việc thực hiện các hoạt động CSR
cũng chính là một phương tiện giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận lớn hơn trong

tương lai.
Mặc dù còn nhiều tranh cãi xung quanh việc ủng hộ hoặc không ủng hộ thực
hiện CSR, nhiều doanh nghiệp đã và đang tham gia vào các hoạt động CSR. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra là mức độ tham gia thực hiện trách nhiệm xã hội như thế nào là
phù hợp đối với doanh nghiệp để có thể dung hòa được lợi ích của cổ đông và xã hội.
Thực tế cho thấy lợi nhuận là cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ có thể có được lợi nhuận từ xã hội nơi họ hoạt
động. CSR xuất phát từ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau này. Xã hội là điều kiện cần
và đủ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp có thể thực hiện được và trực tiếp hoặc


14

gián tiếp cung cấp cho doanh nghiệp những nguồn lực cần thiết để thành công, bao
gồm từ người lao động có trình độ học vấn và sức khỏe, cơ sở hạ tầng an toàn cũng
như môi trường thể chế và pháp lý ổn định, cho tới một thị trường tiêu dùng khả dĩ.
Nhờ những đóng góp của xã hội mà các doanh nghiệp mới có thể tồn tại được. Vì thế
các doanh nghiệp cần có nghĩa vụ đối với xã hội. Trong bối cảnh tổng thể của xã hội,
các bên liên quan có quyền và sức mạnh để xác định những kỳ vọng đối với doanh
nghiệp hoạt động trong phạm vi của nó.
CSR chính là câu trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp nên đáp lại kỳ vọng của xã
hội như thế nào. Các doanh nghiệp cần phải thực hiện các nghĩa vụ xã hội nhằm bù
đắp lại những tài nguyên mà họ đã dùng. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực hiện hoạt
động CSR như thế nào để có thể hài hòa giữa lợi ích của cổ đông và của xã hội? Công
ty Mailden Mills (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.16) là một ví dụ. Công ty này đã phá
sản mặc dù giám đốc công ty là một người có trách nhiệm, luôn coi trọng nhân viên
của mình và coi họ là chìa khóa thành công cho công ty. Thậm chí khi công ty bị
cháy, với số tiền bồi thường bảo hiểm được chi trả gần 300 triệu đô la, giám đốc công
ty có thể chuyển hoạt động đến một đất nước có mặt bằng tiền lương công nhân thấp
hơn hoặc có thể nghỉ hưu. Tuy nhiên ông lại quyết định sẽ xây dựng lại nhà máy và

vẫn tiếp tục trả lương cho 1400 công nhân không làm việc trong thời gian chờ nhà
máy xây dựng lại. Việc làm này giúp ông trở thành “thần tượng trong giới truyền
thông”. Nhưng thật không may là việc sản xuất phát triển nhờ nhu cầu tăng lên đối
với sản phẩm do công ty ông sản xuất không đủ để bù đắp khoản nợ 100 triệu đô la
Mỹ mà ông đã dành để trả lương cho nhân viên khi chờ đợi nhà máy mới được xây
dựng lại. Tình trạng càng trở nên phức tạp hơn bởi sự suy thoái kinh tế, cũng như các
lựa chọn nguyên liệu thay thế rẻ hơn lông cừu tràn ngập thị trường. Kết quả là công
ty Mailden Mills phải đóng cửa vào tháng 11 năm 2001.
CSR là một phần quan trọng trong chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một mình nó là không đủ để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Thực tế
cho thấy CSR trước đây chỉ được coi là hoạt động phụ của doanh nghiệp, giờ đây đã
được nhiều doanh nghiệp coi là hoạt động chính thống. Mặc dù có nhiều doanh nghiệp
nhận ra điều này nhưng có rất ít doanh nghiệp làm tốt việc lồng ghép CSR vào hoạt


15

động của mình. Trong khi xã hội đang tranh cãi về sự cân bằng giữa nhu cầu xã hội
và phát triển kinh tế, nội hàm của trách nhiệm xã hội sẽ tiếp tục phát triển và phức
tạp hơn (Nguyễn Ngọc Thắng 2015, tr.17).
1.2.3 Vai trò của CSR
Trên thế giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm
xã hội không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội của mình sẽ đạt được một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Quy tắc ứng
xử (Code of Conduct – CoC). Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những người
tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên
toàn cầu ngày càng quan tâm nhiều hơn tới ảnh hưởng của toàn cầu hóa đối với quyền
của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không
thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thì trường quốc tế.
Thực tế trên thế giới chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã

hội thì lợi ích của họ không những không giảm mà còn tăng thêm. Những lợi ích mà
doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội (Phạm Văn Đức 2011, tr.20
– 21) bao gồm:
Thứ nhất, thực hiện CSR góp phần giảm chi phí và tăng năng suất. Một doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt các thiết bị mới. Chi
phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự.
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và
tăng năng xuất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động
sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo, chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần
giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo
nhân viên mới.
Thứ hai, thực hiện CSR góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh nghiệp đều đứng
trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể
tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, nhờ đó
làm tăng doanh thu.


×