Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN PHƢƠNG QUỲNH
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS, TS. NGUYỄN THỊ MÙI

Hà Nội – 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu sử dụng
phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định,
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018

Nguyễn Phƣơng Quỳnh


LỜI CÁM ƠN
Trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, khoa
Đào tạo sau đại học, trường Đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để
học viên thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Mùi và cơ quan mà học viên đã có điều kiện gặp gỡ, phân tích
trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và những
ý kiến xác đáng để học viên có thể hoàn thành đề tài này.


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................................................. 10
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu các công trình ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 5

7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................... 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................... 6
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................. 7
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế ................................ 11
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ....... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL ............................................... 12
1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN ............................... 13
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập ................................... 13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập .................................................................................................................................. 15
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI ĐVSNCL ................................................................................................ 17
1.3.1 Sự đầy đủ, cập nhật hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính tại
ĐVSNCL ....................................................................................................................... 17
1.3.2 Sự phù hợp, tuân thủ quy trình quản lý tài chính tại ĐVSNCL ....................... 18
1.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại ĐVSNCL ................................................ 18


1.4. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ..................................................... 19
1.4.1. Tổ chức bộ máy và đặc điểm về hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh ................................................................................................... 19
1.4.2. Quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ...................... 21
1.4.3. Phân cấp quản lý tài chính hiện tại Học viện .................................................. 22
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I .......................................... 24

2.1. TỔNG QUAN VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ............................ 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .......................................................... 24
2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I.............................................................. 28
2.2.1 Công tác lập kế hoạch dự toán thu chi ............................................................. 29
2.2.2 Chấp hành dự toán thu, chi tài chính..................................................................... 32
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán thu, chi .......................................................... 55
2.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong công tác quản lý tài chính tại Học viện
Chính trị khu vực I ...................................................................................................... 56
2.3.1 Hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính phù hợp với mô hình hoạt
động tại Học viện Chính trị khu vực I ........................................................................... 56
2.3.2. Sự phù hợp, tuân thủ quy trình, cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị khu vực I ................................................................................................................... 58
2.3.3 Hiệu quả quản lý nguồn thu, chi tại Học viện Chính trị khu vực I .................. 60
2.4 Đánh giá kết quả thực hiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I ...................................................................................... 64
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 64
2.4.2 Hạn chế............................................................................................................. 65
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ................ 69


3.1. ĐỊNH HƢỚNG MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ KHU VỰC I ........................................................................................... 69
3.1.1. Mục tiêu quản lý tài chính tại Học viện Chính trị khu vực I .......................... 69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học
viện Chính trị khu vực I................................................................................................. 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU I ....................................... 74

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào
tạo .................................................................................................................................. 74
3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo81
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 87
3.3.1. Đối với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh......................................... 87
3.3.2. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 93


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 được Giám đốc HVCTQG
HCM phê duyệt ............................................................................................................. 29
ảng 2.2 Tổng hợp số lượng học viện HVCT KVI quản lý, giai đoạn 2015-2017 ...... 32
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng các đề tài được phân cấp, giai đoạn 2015-2017 ............ 33
Bảng 2.4: Nguồn tài chính của HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017 ............................... 38
Hình 2.1: Tỷ trọng các nguồn NSNN, NTSN tại HVCT KVI, giai đoạn 2015-2017 ... 40
Bảng 2.5: Nguồn thu ngoài Ngân sách nhà nước tại HVCT KVI, ................................ 40
giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................................... 40
Bảng 2.6: Chi tiết nguồn thu.......................................................................................... 43
Bảng 2.7: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước đào tạo các hệ của HVCT KVI, ..... 49
giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................................... 49
Bảng 2.8 Tổng hợp các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp tại HVCT KVI, ................ 50
giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................................... 50
Bảng 2.9: Số liệu quyết toán thu, chi hoạt động sự nghiệp giai đoạn năm 2015-2017 . 53
DANH MỤC SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I ....................................... 27
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy tại Học viện Chính trị khu vực I theo hướng tinh gọn ...... 77
Phụ lục 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy của HVCT QG HCM ........................................... 96
Phụ lục 02: Sơ đồ quản lý tài chính hiện tại của Học viện CTQG HCM...................... 97

Phụ lục 03: Tổng hợp dự toán thu sự nghiệp năm 2018 tại HVCT KVI ...................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

KÝ HIỆU
GDĐT

DIỄN GIẢI
Bộ Giáo dục đào tạo

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp
Học viện Chính trị quốc gia

4

HVCTQG HCM

Hồ Chí Minh

5

HVCT KVI

Học viện Chính trị khu vực I

6

HVCT KVII

Học viện Chính trị khu vực II

7

HVCT KVIII

Học viện Chính trị khu vực III

8

HVCT KVIV

Học viện Chính trị khu vực IV

9

KBNN


Kho bạc Nhà nước

10

NCKH

Nghiên cứu khoa học

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

SNCL

Sự nghiệp công lập

13

SNCT

Sự nghiệp có thu

14

TSCĐ


Tài sản cố định

15

TTLT

Thông tư liên tịch

16

XDCB

Xây dựng cơ bản


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu
vực I ”
Tác giả luận văn: Nguyễn Phương Quỳnh
Khóa: 23
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Từ khóa: Quản lý tài chính
Nội dung tóm tắt
Lý do chọn đề tài: Thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP ban hành 25 tháng 04 năm
2006 và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Từ năm 2009, Học
viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) đã được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh (HVCTQG HCM) giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Trong hơn
chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, bên cạnh những kết

quả đã đạt được như đổi mới về hoạt động đào tạo và khoa học, tăng cường cơ sở vật
chất, cải thiện đời sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư
xây dựng thì HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập, chấp hành
dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt ra, với
mong muốn góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới cơ chế quản lý tài
chính nhằm phục vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ chính trị
được giao, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ
công tác đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I ”
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ hơn lý luận cơ bản về Quản lý tài chính phục vụ
các đơn vị sự nghiệp công lập, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị
khu vực I.


Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại ĐVSN và
Học viện Chính trị khu vực I.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động
đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM.
Thời gian: Giai đoạn 2015-2017. Đề xuất giải pháp đến năm 2025
Nội dung nghiên cứu của luận văn được xác định là quản lý tài chính và chỉ
nghiên cứu trong phạm vi tại Học viện Chính trị khu vực I. Trên cơ sở đó, tác giả đã
phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về thực
trạng quản lý tài chính, từ đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như hạn chế và
nguyên nhân trong quản lý tài chính hiện hành tại HVCT KVI. Đồng thời, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo theo phương
châm “Dân chủ - Sáng tạo - Đồng bộ - Chất lượng”. Trong đó, thực hiện kiện toàn lại
cơ cấu tổ chức, tinh gọn bộ máy, giảm biên chế, giảm gánh nặng NSNN, nâng cao chất
lượng đào tạo cũng như tăng mức thu nhập cho cán bộ, viên chức; Kiến nghị với
Chính phủ và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần đẩy mạnh thúc đẩy việc
xây dựng phương án tự chủ tài chính với Bộ Tài chính, tăng cường sự phân cấp, phân

quyền cho các Học viện khu vực trong đầu tư mua sắm sữa chữa từ nguồn vốn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
dựa trên những nguồn thông tin số liệu thứ cấp và vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu đánh giá về hoạt động
quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh vực hoạt động phục vụ
hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu, đánh giá cấu trúc phân cấp quản
lý tài chính của ĐVSNCL.
Kết luận: Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng một số hệ
thống lý luận về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài chính tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính
phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I giai đoạn 2015-2017, đồng


thời đưa ra những kết quả, thành tựu đã đạt được và chỉ ra một số hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế đó. Từ đó, đã đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển Giáo dục và Đào tạo luôn được xác định là quốc sách hàng đầu, là
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều khó
khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo
dục. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng chú trọng thực hiện cải cách giáo dục – đào tạo để
phù hợp với chương trình tổng thể cải cách hành chính công, tăng cường tính tự chủ và

trách nhiệm giải trình tài chính đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, tách biệt các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
mang tính sự nghiệp, chuyển các tổ chức cung ứng dịch vụ công sang thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập“ (gọi tắt là Nghị định số 16). Điều này đã tạo một bước ngoặt lớn cho hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) nói chung và các đơn vị sự nghiệp
giáo dục nói riêng.
Học viện Chính trị khu vực I (HVCT KVI) trực thuộc Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh (HVCTQG HCM), là ĐVSN độc lập thuộc lĩnh vực giáo dục – đào
tạo, đang từng bước đẩy mạnh công tác trên các mặt hoạt động theo định hướng phát
triển chung của Học viện và Nhà nước. Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất cần
đổi mới là hoàn thiện công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng nhằm phục
vụ tốt nhất và có hiệu quả cao nhất cho các hoạt động đào tạo.
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành 25 tháng 4 năm 2006 ( Gọi tắt
là Nghị định số 43) và hiện nay là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm
2015 của Chính phủ quy định chung về quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với ĐVSNCL, từ năm 2009,
HVCT KVI đã được HVCTQG HCM giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính. Điều này đã giúp HVCT KVI được chủ động trong việc khai thác, thu hút các

1


nguồn lực tài chính để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công tác đào tạo theo
hướng tích cực, hiện đại hoá, đồng thời tạo điều kiện đảm bảo quyền lợi, nâng cao đời
sống, thu nhập cho người lao động trong Học viện.
Trong hơn chín năm thực hiện cơ chế tự chủ, bên cạnh những kết quả đã đạt
được như đổi mới về hoạt động đào tạo, khoa học, tăng cường cơ sở vật chất, cải thiện
đời sống cán bộ viên chức, công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng thì

HVCT KVI vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước. Nhận thức rõ những vấn đề đặt ra, với mong muốn
góp phần khắc phục những bất cập hiện nay và đổi mới quản lý tài chính nhằm phục
vụ tốt nhất các hoạt động đào tạo và phù hợp với nhiệm vụ chính trị được giao, học
viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ công tác đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I ”
2. Tình hình nghiên cứu các công trình
Trong những năm qua, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản
lý tài chính là một nhiệm vụ quan trọng đối với đất nước. Do vậy, cải cách quản lý tài
chính đã được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu nhằm cơ cấu lại theo
hướng cắt giảm những khoản chi tiêu bao cấp và tạo thuận lợi cho việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Những nhiệm vụ chính trong cuộc cải cách này là nâng cao trách
nhiệm, chủ động trong công tác quản lý và phân cấp ngân sách nhằm kiểm soát chi
tiêu theo hướng tiết kiệm, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị, địa
phương và các ngành; chú trọng công tác theo dõi, giám sát, thanh tra tài chính; đẩy
mạnh công tác quản lý ngân sách, mở rộng, giao quyền tự chủ nhiều hơn trong việc xã
hội hóa dịch vụ công một số lĩnh vực sự nghiệp. Cùng với sự phát triển nền kinh tế xã hội, hoạt động giáo dục nước nhà cũng được chú trọng đẩy mạnh cải cách hành
chính công, tách biệt hoạt động quản lý nhà nước với các hoạt động mang tính sự
nghiệp, chuyển cung ứng dịch vụ công cộng sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Tại Việt Nam, một số công trình đã nghiên cứu sâu về quản lý tài chính
tại ĐVSNCL ở các cơ sở giáo dục đào tạo. Nội dung thực hiện ở các công trình là đổi
mới quản lý tài chính, quyền tự chủ, trách nhiệm với xã hội, cụ thể:

2


- TS. Lê Xuân Trường (2010): Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo đại học và cao đẳng công lập”, Đề tài cấp Bộ của
Bộ Tài chính. Đề tài phân tích những vấn đề cơ bản về mô hình tổ chức, cơ chế quản
lý tài chính cung cấp dịch vụ đào tạo đại học và cao đẳng công lập. Tuy nhiên, đề tài

chưa làm rõ các lý luận chung về khu vực sự nghiệp công và cơ chế tự chủ tài chính.
- Phạm Chí Thanh (2011): Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự
nghiệp công ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Đề tài đã đưa ra khái quát chung về các chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công tại Việt Nam, chỉ ra rõ những nhân tố tác động và các kinh nghiệm quốc tế về
xây dựng, đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công, trong đó, đi
sâu phân tích về các chính sách: đầu tư của NSNN, tín dụng, quản lý tài sản thuế, quản
lý lao động, tiền lương, chế độ kế toán.... Các giải pháp đề xuất cũng tập trung vào vấn
đề vĩ mô của NSNN, không nghiên cứu quản lý tài chính ở các đơn vị dự toán.
- Nguyễn Xuân Trường (2010): Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính, mô hình chức hoạt
động điều hành trong công tác quản lý tài chính tại ĐCSN, khảo sát thực trạng sử dụng
nguồn kinh phí tại HVCTQG HCM, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý tài chính trong điều kiện mở rộng quyền tự chr, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính tại đơn vị dự toán
cấp I và vào thời điểm 2010, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm chỉ đang thực hiện
theo Nghị định số 43.
- Đỗ Thị Thanh Sơn (2014): Cơ chế tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Hành chính khu vực I, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị khu vực I. Đề tài
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong ĐVSN có thu, đánh giá
thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của HVCT KVI, đề xuất các giải pháp nâng cao cơ
chế tự chủ tài chính của HVCT KVI theo Nghị định số 43. Đề tài chỉ tập trung phân
tích nguồn thu sự nghiệp để nâng cao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên,
tại HVCT KVI, nguồn NSNN cấp hiện vẫn giữ vai trò chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tài chính của Học viện.
3


- Giáo dục (2017) số 398: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong quản
lý tài chính ở các trường đại học địa phương của tác giả Nguyễn Khải Hoàn.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được rõ lý luận cơ
bản về quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL phân tích thực tiễn, đề xuất các giải
pháp, kiến nghị giải quyết về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị dự toán công lập
đặc biệt đối với ngành giáo dục – đào tạo tại thời điểm nghiên cứu. Các đề tài tập
trung nghiên cứu phân cấp quản lý tài chính ngân sách, tự chủ quản lý thu, chi NSNN.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên biệt về quản lý tài
chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I thực hiện cơ chế tài
chính theo Luật Ngân sách với tư cách là đơn vị dự toán cấp 3, khi Học viện triển khai
thực hiện Nghị định số 16.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ hơn lý luận cơ bản về quản lý tài chính ĐVSNCL, phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt
động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
ĐVSNCL và Học viện Chính trị khu vực I.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu quản lý tài chính phục vụ hoạt động
đào tạo tại HVCT KVI, HVCTQG HCM.
- Thời gian: Giai đoạn 2015-2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
ĐVSNCL.
5.2. Phân tích thực trạng về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học
viện Chính trị khu vực I.

4


5.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu chủ yếu dựa trên những nguồn thông tin và số liệu thứ cấp và vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê, đồ thị hóa để phân tích tổng hợp, nghiên cứu
đánh giá về hoạt động quản lý thu và chi, xu hướng biến động của NSNN cho các lĩnh
vực hoạt động phục vụ hoạt động đào tạo, đánh giá về cơ cấu các nguồn thu sự nghiệp.
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, khái quát hóa...
để phân tích, đánh giá cấu trúc phân cấp quản lý tài chính đối với ĐVSNCL.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục... luận
văn được kết cấu 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại Học viện
Chính trị khu vực I.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phục vụ hoạt động đào tạo tại
Học Chính trị khu vực I.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ phục vụ quản lý nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm
bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn

được giao.
ĐVSNCL được Nhà nước cho ph p thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành
hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức.
ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các
dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với
nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà
nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này
cho nhân dân, c n người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế;
Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một
cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho
việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp được các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự,
thủ tục chặt chẽ, là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng
không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây
dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các ĐVSNCL bình đẳng với các

6


tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. Dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn
vị này được ph p khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của
mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình
thành quan hệ mua bán, trao đổi.
Hệ thống ĐVSNCL đóng vai tr rất quan trọng trong bộ máy Nhà nước cũng như
trong đời sống xã hội. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công nhằm mục đích cung cấp
những dịch vụ công thiết thực, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân trong lĩnh vực

y tế, giáo dục, khoa học và các dịch vụ công khác. Cả nước có khoảng 58 nghìn đơn vị
sự nghiệp công lập với 2,5 triệu biên chế (chưa kể đến tổ chức, biên chế trong công an,
quân đội và khu vực doanh nghiệp Nhà nước) (Tổng cục Thống kê, 2017). Đây cũng
đang là gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, trong đó, tỷ lệ các đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động còn thấp chỉ chiếm khoảng 3,7% trên tổng số các ĐVSNCL (Báo cáo
của các Bộ, ngành và địa phương, 2017). Vì vậy, trong giai đoạn 2015 đến nay, Nhà
nước quyết liệt, chủ động thay đổi cách thức hỗ trợ từ NSNN trong cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công, từng bước chuyển giao từ khoán chi sang tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định 16 kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển hoạt động ĐVSNCL
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
* Theo nguồn thu
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên khả năng tự chủ, tự chi trả
tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư của ĐVSNCL có thu
như sau:
Mức độ tự đảm bảo kinh
phí chi hoạt động
thường xuyên (và đầu

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên x

100%

(và đầu tư)

tư) của ĐVSN (%)


Nghị định số 16 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia
đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại:
7


- ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp bù đắp toàn bộ cả chi phí thường xuyên và đầu tư của đơn vị, nghĩa là có mức
độ tự đảm bảo kinh phí chi hoạt động thường xuyên và đầu tư bằng hoặc lớn hơn
100%.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn
100%, nghĩa là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên
cho đơn vị;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên là đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên đạt trên 10% và
dưới 100%, nói cách khác là đơn vị có nguồn thu chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu là đơn vị có mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên dưới 10%, khi đó Nhà nước sẽ cấp toàn bộ
nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
* Theo loại hình hoạt động, đơn vị được phân loại như sau
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo;
- Đơn vị sự nghiệp y tế;
- Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin;
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường;
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao;
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế;

- Đơn vị sự nghiệp khác.

8


Đối với các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù, việc xác định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính của các ĐVSNCL thực hiện theo loại của đơn vị sự
nghiệp cấp trên. Việc phân loại ĐVSNCL theo quy định trên được ổn định trong thời
gian ba năm. Sau thời hạn ba năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm: Đối với nhiệm vụ nhà nước
giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm
bảo chất lượng, tiến độ. Đối với các hoạt động khác, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về những công việc sau: Tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật; Liên danh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy
định của pháp luật.
ĐVSNCL bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị được: Quyết định mua sắm tài
sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy
động, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tham dự đấu thầu các hoạt
động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị; Sử dụng tài sản để liên
doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động
ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì
mục đích kiếm lời. Các đơn vị được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động,

ĐVSNCL có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ do
ĐVSNCL cung ứng cần được sử dụng thì có thể do Nhà nước cung cấp không thu tiền
để xã hội tiêu dùng. Trong trường hợp có thu tiền của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu
để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.

9


Tuy nhiên, xã hội ngày càng đ i h i tính hiệu quả trong quá trình hoạt động
của các ĐVSNCL được hiểu ở hai khía cạnh: Chất lượng phục vụ và tiết kiệm
nguồn lực cho xã hội. Sản phẩm của các ĐVSNCL là sản phẩm mang lợi ích chung
và có tính lâu dài.
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những giá trị
về tri thức, văn hóa, phát minh, sức kh e, đạo đức, các giá trị về xã hội... là những sản
phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm
vi rộng.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của ĐVSNCL là sản phẩm có tính phục
vụ không chỉ bó h p trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định.
1.1.3.2. Đặc điểm về tài chính
ĐVSNCL được vay vốn tín dụng ưu đãi ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ lãi suất cho
các dự án đầu tư phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ
chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị sản xuất kinh
doanh. Mọi tài sản cố định của đơn vị sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho
thuê theo quy định của pháp luật đều phải trích khấu hao tài sản cố định. Số tiền trích
khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc Ngân sách nhà nước, đơn vị được sử dụng để lại để đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.
ĐVSNCL được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc

Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng Ngân sách nhà nước; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp.
Đối với khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại...) chi hoạt
động nghiệp vụ thường xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu x t thấy cần thiết,
có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.
10


Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường
xuyên (nếu có) đơn vị được trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ
bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp
luật. Mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương thực tế
bình quân trong năm của đơn vị.
1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế
Trong thời gian qua cơ chế chính sách đối với lĩnh vực sự nghiệp đã có nhiều
chuyển biến, từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp
có thu cho thấy việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp là đúng
hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền
hành chính nhà nước. Để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đổi mới cơ chế quản lý đối với
đơn vị sự nghiệp, nhằm mở rộng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tất cả các
đơn vị sự nghiệp trên cả 3 mặt: thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính; Từ
năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Năm 2015 Chính
phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (thay thế Nghị định 43) quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
ĐVSNCL. Hoạt động của các ĐVSNCL là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ công về giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao…có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức kh e của
nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ; cung
cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật,… phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

11


Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị công đều có vai
trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục
vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp
phần đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn nhân lực thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính đối với ĐVSNCL
Quản lý tài chính có thể hiểu theo nghĩa rộng là sử dụng tài chính làm công cụ
quản lý kinh tế và điều tiết hoạt động của nền kinh tế theo mục tiêu đề ra. Nghĩa h p
được hiểu là rà soát, phân tích chính xác tình trạng tài chính đơn vị để dự toán kế
hoạch sử dụng nguồn tài chính dựa trên các quy định chi tiêu hiện hành của Nhà nước
Quản lý tài chính tại các ĐVSN gắn liền với chủ thể là các cơ quan trong bộ máy
quản lý Nhà nước và các đơn vị do Nhà nước thành lập trong quá trình hình thành và
sử dụng quỹ NSNN để đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị hoạt động bình thường trên
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ công cho xã hội. Do đó, nó có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng có
hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và nguồn vốn NSNN nói riêng, ảnh

hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Đối
với các cơ quan, đơn vị này, Nhà nước đặt ra một loạt các yêu cầu mang tính nguyên
tắc trong quản lý để đảm bảo tối ưu trong công tác quản lý.
Các ĐVSN được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao; ngoài ra còn
được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định thông qua hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ.
Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN nhằm mục đích sử
dụng có hiệu quả kinh phí của Nhà nước, đảm bảo chi đúng, chi đủ, có hiệu quả tạo ra
những tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích lũy trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
12


1.2.2. Phân cấp trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSN
Theo Luật NSNN, các ĐVSN trong cùng một ngành thường được thiết lập theo
một hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương, tổ chức thành các cấp dự toán
khác nhau:
- Đơn vị dự toán cấp 1: là đơn vị trực tiếp nhận ngân sách do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm xuống đơn vị
cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý điều hành, thực hiện cấp phát,
công tác kế toán và quyết toán kinh phí trong toàn bộ hệ thống.
- Đơn vị dự toán cấp 2: là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có nhiệm
vụ là cầu nối nhận và phân bổ dự toán giữa đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 3 trong một hệ
thống, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp
mình và cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách từ đơn vị cấp 2
hoặc đơn vị dự toán cấp 1 nếu không có cấp 2, để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Đơn vị này có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
Công tác quản lý tài chính ĐVSN được tiến hành theo ba bước đều hết sức
quan trọng. Thứ nhất, lập kế hoạch, dự toán thu chi. Thứ hai, tổ chức chấp hành dự
toán thu, chi tài chính. Cuối cùng là quyết toán thu, chi NSNN.
1.2.3.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán thu chi.
Lập kế hoạch, dự toán thu chi là khâu mở đầu quan trọng trong quá trình quản lý
tài chính của một đơn vị, để thực hiện và kiểm soát thu chi, đảm bảo cân đối hợp lý
giữa các nguồn kinh phí, làm cơ sở cho việc quản lý tài chính thông suốt của ĐVSN.
Lập dự toán ngân sách là các đơn vị sẽ tiến hành phân tích, đánh giá giữa khả
năng và nhu cầu các nguồn tài chính trên cơ sở tiêu chuẩn định mức chi tiêu kỳ trước
để xây dựng, dự kiến biến động các chỉ tiêu thu chi hàng năm một cách khoa học và
thực tiễn, ưu tiên các nhiệm vụ trọng tâm.

13


×