Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án Giáo dục nghề nghiệp vốn ODA – Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
VỐN ODA THUỘC TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

TRẦN HOÀNG DIỆU

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI
BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
VỐN ODA THUỘC TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên: Trần Hoàng Diệu


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018
Người viết

Trần Hoàng Diệu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện về tinh thần và thời gian cho
học viên; tới Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học và toàn bộ đội ngũ cán bộ Khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Ngoại Thương vì những hỗ trợ, giúp đỡ cần thiết
cho học viên trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Ngoại
thương, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin

gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ phía các nhà khoa học, các bạn đọc và những người
quan tâm tới luận văn này./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018
Người viết

Trần Hoàng Diệu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU THẦU ....5
1.1. Lý luận chung về đấu thầu ...............................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................5
1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu ..............................................................................9
1.1.3. Vai trò của đấu thầu .................................................................................9
1.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ..........................................................10
1.1.5. Các phương thức đấu thầu .....................................................................12

1.1.6. Tiêu chí đánh giá hoạt động đấu thầu ..................................................15
1.1.7. Quản lý nhà nước về đấu thầu ...............................................................17
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu ...........................19
1.2. Lý luận chung về công tác quản lý đấu thầu các dự án vốn ODA ................28
1.2.1. Khái niệm về quản lý đấu thầu .............................................................28
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA ..29
1.2.3. Nội dung công tác quản lý đấu thầu tại các dự án sử dụng vốn ODA
............................................................................................................................29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu các dự án sử
dụng vốn ODA ..................................................................................................37


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU TẠI BAN
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỐN ODA ..................40
2.1. Giới thiệu về Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp và Ban Quản lý các dự án giáo
dục nghề nghiệp vốn ODA ....................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp ..................40
2.1.2. Giới thiệu về Ban Quản lý các dự án Giáo dục nghề nghiệp .............47
2.2. Thực trạng công tác quản lý đấu thầu các dự án ODA của Ban Quản lý các
dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA ..................................................................52
2.2.1. Khái quát các dự án sử dụng vốn ODA đã và đang thực hiện từ năm
2014 – 2017 .......................................................................................................52
2.2.2. Công tác quản lý đấu thầu các dự án ODA của Ban Quản lý các dự
án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA .................................................................55
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án giáo
dục nghề nghiệp vốn ODA ....................................................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................70

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VỐN ODA 76
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Ban Quản lý các dự án giáo dục
nghề nghiệp vốn ODA trong thời gian tới .............................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý
các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA ............................................................77
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu qua
các hội nghị và lớp tập huấn đấu thầu ................................................................77
3.2.2. Giải pháp rút ngắn thời gian chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
............................................................................................................................78


v

3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và thực hiện đấu
thầu .....................................................................................................................82
3.2.4. Giải pháp tăng cường tính cạnh tranh công bằng, bình đẳng trong đấu
thầu .....................................................................................................................85
3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................87
3.3.1. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các nhà tài trợ ...87
3.3.2. Đối với Nhà nước ...................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Ký hiệu


Tên

Trang

Hình 1.1

Tiến trình của công tác quản lý đấu thầu

31

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLCDA

50

Hình 3.1

Quy trình đấu thầu điển hình

80


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Ký hiệu
Bảng 2.1


Tên
Bảng thống kê thông tin các dự án thực hiện (2014-

Trang
53

2017)
Bảng 2.2

Bảng thống kê số lượng Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

57

được phê duyệt giai đoạn 2014-2017
Bảng 2.3

Bảng tổng hợp số lượng gói thầu theo hình thức đấu

63

thầu
Bảng 2.4

Bảng tỷ lệ tiết kiệm vốn đầu tư

67


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

AFD

Cơ quan Phát triển Pháp

ASEAN
Ban QLCDA

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Ban Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA

EDCF

Quỹ hợp tác Phát triển Kinh tế Hàn Quốc

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX


Hồ sơ đề xuất

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

KfW
KHLCNT
Bộ LĐ-TB&XH
ODA
TCGDNN
UBND
UNCITRAL
USD

Ngân hàng tái thiết Đức
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân
Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại Quốc tế
Đồng đô la Mỹ



ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại Ban
Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA trong giai đoạn 2014-2017 từ đó
đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu nói trên.
Nghiên cứu đã đưa ra quy trình thực hiện đấu thầu tại Ban QLCDA, phân tích
thực trạng theo từng bước trong quy trình, nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan,
đánh giá kết quả thực hiện và chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý đấu thầu
tại Ban QLCDA. Dựa trên kết quả phân tích hạn chế đó, người viết đã đưa ra một số
đề xuất giải pháp để có thể hỗ trợ được Ban QLCDA quản lý công tác đấu thầu
được tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt hơn 20 năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã
hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Nguồn vốn này góp phần
không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đạo hóa, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo; rất nhiều các hoạt
động hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói
riêng đã và đang được triển khai và phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA đang gặp nhiều vấn đề như Chính
phủ tiếp nhận nguồn vốn ODA sau đó vừa phải quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
này theo quy định của pháp luật (như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật
đấu thầu và các luật khác có liên quan); vừa phải theo quy định của Nhà tài trợ theo
điều ước quốc tế được ký kết, đồng thời chịu sự quản lý và giám sát từ cả hai phía.
Ban Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA trực thuộc Tổng cục

Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐ-TB&XH), được Bộ LĐ-TB&XH giao giúp
TCGDNN quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo nghề. Trong quá trình triển khai các hoạt động quản lý dự án, bước đầu tiên
và quan trọng nhất của Ban QLCDA cần thực hiện đó là thực hiện công tác đấu
thầu, quản lý đấu thầu trong đó bao gồm hoạt động xây lắp, mua sắm hàng hóa và
dịch vụ tư vấn. Với mức tổng đầu tư hàng chục triệu USD cho các dự án, thời gian
thực hiện không quá dài, cùng với đó là các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật cao, đòi
hỏi công tác quản lý đấu thầu cần nghiêm túc ngay từ bước lập kế hoạch đến bước
tổ chức thực hiện và cuối cùng là kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Việc lựa
chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm tốt giúp đảm bảo được chất lượng và
hiệu quả của dự án.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý đấu thầu,
Ban QLCDA đã được tiếp cận nguồn vốn ODA vào Việt Nam dành riêng cho lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp, tuy đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế cần được khắc phục, nhiều điểm chưa đáp ứng được các yêu cầu


2

của nhà tài trợ và chủ đầu tư, đặc biệt là công tác đấu thầu cần phải hoàn thiện hơn
nữa.
Chính vì vậy đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý
các dự án Giáo dục nghề nghiệp vốn ODA – Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp”
được người viết chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý
dự án nói chung và quản lý đấu thầu nói riêng, các nghiên cứu hầu hết tập trung
xoay quanh công tác quản lý các dự án đầu tư, quản lý công tác đấu thầu các công
trình nói chung, tiêu biểu như một số đề tài sau:
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu ở Việt Nam”

(Nguyễn Thị Xuân Thủy, 2014) phân tích những thực trạng hoạt động đấu thầu tại
Việt Nam trong những năm gần đây, luận văn đi sâu phân tích một số giải pháp đề
xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chất lượng hoạt động đấu thầu nói chung tại
Việt Nam như: (1) Hoàn thiện các văn bản pháp lý về đấu thầu, (2) Cải tiến kỹ
thuât, quy trình đấu thầu đối với đấu thầu quốc tế, (3) Hỗ trợ của Nhà nước trong
đấu thầu, đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp
- Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ
bản ở Việt Nam” (Hà Thanh Hải, 2009) đưa ra cơ sở lý luận chung về nội dung
quản lý nhà nước về đấu thầu, thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại Công ty cổ
phần Xây dựng công trình Giao thông 228 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý Nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam
như: (1) Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu, (2) Tổ chức
tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu, (3) Tăng cường tính công khai
hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu, (4) Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp
có thẩm quyền, (5) Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu, (6) Hoàn thiện quy
chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam…
Các luận văn đều tập trung khai thác thực trạng công tác quản lý và thực hiện
đấu thầu tại Việt Nam trong thời gian gần đây, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm


3

hoàn thiện hoạt động đấu thầu, đưa ra các kiến nghị đối với các bên liên quan. Tuy
nhiên, chưa có bất cứ một đề tài, nghiên cứu nào chuyên về công tác quản lý đấu
thầu Ban Quản lý các dự án Giáo dục nghề nghiệp vốn ODA.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nhu cầu ngày càng tăng về nguồn lao động chất lượng
cao dẫn đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục ngày càng
được chú trọng, đòi hỏi cần có sự đầu tư mạnh mẽ của các cá nhân, tổ chức đặc biệt
là nhà nước. Thông qua nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, rất nhiều các

cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được đầu tư và phát triển. Hiện nay, việc sử dụng
nguồn vốn ODA cho các dự án giáo dục nghề nghiệp làm thế nào để phát huy hiệu
quả tối đa luôn được các nhà tài trợ và xã hội quan tâm. Để đạt được điều đó, cách
thức quản lý nguồn vốn ODA thông qua công tác quản lý đấu thầu tại các dự án sử
dụng nguồn vốn này cần đảm bảo tính minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả. Do đó, đề
tài mở ra một hướng đi cho việc quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án giáo
dục nghề nghiệp vốn ODA nhằm hoàn thiện hơn trong những năm tiếp theo.
Từ mục tiêu nghiên cứu nói trên đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Hệ thống các cơ sở lý luận chung về quản lý đấu thầu các dự án sử dụng vốn
ODA bao gồm: các khái niệm, nội dung về công tác quản lý đấu thầu, các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý đấu thầu và các quy trình thực hiện công tác đấu
thầu.
- Thu thập, tổng hợp các nghiên cứu, số liệu để đánh giá thực trạng công quản
lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại Ban Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp
vốn ODA giai đoạn 2014-2017.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban
Quản lý các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


4

Công tác quản lý đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban Quản lý các dự
án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu các
dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA tại Ban Quản lý các dự án giáo dục nghề
nghiệp vốn ODA.
- Về thời gian: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu công tác quản lý đấu thầu

các dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA trong giai đoạn 2014 đến 2017.
- Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đấu thầu các dự án sử
dụng vốn ODAvới các nội dung như: Lập, trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; Kiểm tra, giám sát công tác đấu thầu.
.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu để kết hợp
nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn công tác quản lý đấu thầu trong dự án; phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…nhằm chỉ ra những bất cập giữa thực
tế đấu thầu và những quy định về đấu thầu trong dự án.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
Luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý đấu thầu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý các dự án
giáo dục nghề nghiệp vốn ODA.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu tại Ban Quản lý các
dự án giáo dục nghề nghiệp vốn ODA.


5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU THẦU
1.1. Lý luận chung về đấu thầu
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Theo Từ
điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 1998) thì đấu thầu được giải thích là việc:
“đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho
làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua
hàng)”. Như vậy bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự

ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các
văn bản khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dưới dạng
Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là
“Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy, Quy chế đấu thầu, Luật Đấu thầu
đồng nghĩa với Quy chế Mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật Mua
sắm (Law on Procurement). Trên góc độ khoa học pháp lý, "đấu thầu" có thể
hiểu dưới các góc độ sau:
Thứ nhất: đấu thầu là một định chế của pháp luật kinh tế nên được hiểu là
toàn bộ các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các chủ thể kinh tế trong quá trình
thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước, chẳng hạn chế định về mời thầu, dự
thầu trong đầu tư và xây dựng cơ bản được quy định tại điều 43 Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định 52/NĐ-CP/1999 ngày
8/7/1999 và được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 12/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ. Theo đó các dự án sử dụng vốn Nhà nước đều phải tổ chức theo quy
chế đấu thầu, trừ các dự án có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, có tính chất
cấp bách do thiên tai, địch họa; có tính chất bí mật quốc gia, an ninh quốc
phòng và những dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc bên mời
thầu phải chuẩn bị hồ sơ (Điều 152 Luật Thương mại, 2005).


6

Thứ hai: đấu thầu hay đấu thầu hàng hoá được hiểu là một loại hoạt động
đặc biệt của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, bởi vì:
Đây loại hoạt động được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, người có thẩm quyền nhằm thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà
nước, trong đó có hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
cơ quan quản lý hành chính, cơ quan quản lý ngành (kinh tế), lĩnh vực của cả

nước (Điều 52, 53 Nghị định 88/NĐ-CP về quy chế đấu thầu hàng hoá được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 66/NĐ-CP). Như vậy, theo nghĩa này hoạt động
đấu thầu hàng hóa có nội dung rất rộng vì là hoạt động nhằm thu hút nhiều
thành phần kinh tế có khả năng, điều kiện tốt tham gia để thực hiện chức năng
kinh tế chung của Nhà nước.
Đấu thầu còn được hiểu là một thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động của
các cơ quan Nhà nước có chức năng kinh tế nói riêng, ví dụ như Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Hội đồng quản trị (hoặc người được Hội
đồng quản trị uỷ quyền) của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đại diện
hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên quan
niệm này cũng có thể hiểu ở phạm vi rộng hẹp khác nhau do các cơ quan, tổ
chức này một mặt vừa thực hiện các hoạt động mang tính tổ chức, đầu tư, xây
dựng, phân phối tiêu thụ (cả quá trình kinh tế), còn hoạt động đấu thầu chỉ là
một bộ phận thuộc chức năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế của Nhà nước.
Thứ ba: xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước thì khái niệm về đấu
thầu hàng hóa chỉ là xâu chuỗi các trình tự, thủ tục mà các bên tham gia phải
thực hiện trong quá trình đấu thầu.
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công
khai của thị trường, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không
cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dich đặc biệt. Trong
một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các công trình dân sự có liên quan
đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta thường áp dụng hoặc bắt
buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai.


7

Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về giá
cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu. Như vậy, với hai khái niệm trên, đấu thầu hàng hóa về bản

chất thì không có sự khác biệt, song hình thức thể hiện thực chất đó chỉ là việc
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền lựa chọn các chủ
đầu tư là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cạnh
tranh trên cơ sở các điều kiện về vốn, điều kiện về kinh tế, kỹ thuật để cung cấp
hàng hóa và thực hiện các công trình xây dựng cơ bản nhằm bảo đảm chất
lượng cho các dự án đầu tư của bên mời thầu.
Trong nghiên cứu này khái niệm đấu thầu được hiểu theo Luật Đấu thầu
2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua
như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Định nghĩa này đã nói tới
tổng quát các yêu cầu cơ bản của hoạt động đấu thầu hiện nay ở Việt Nam. Đây
là một định nghĩa khá chi tiết, khác hẳn với định nghĩa tổng quát của
UNCITRAL rằng: “đấu thầu là tiến hành mua sắm hàng hóa, xây dựng và dịch
vụ theo một cách nào đó” (UNCITRAL, 2011).
1.1.1.2. Khái niệm về dự án sử dụng vốn ODA
a. Vốn ODA
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài cung
cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ
trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội (Nghị định 16/2016/NĐ-CP,
2016).
b. Dự án sử dụng vốn ODA là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được
một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong


8


khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực xác định. Căn cứ vào tính
chất, dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật (Nghị
định 16/2016/NĐ-CP, 2016):
- Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu
chính sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc
để chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như
cung cấp chuyên gia trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết
bị, tư liệu và tài liệu, tham quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án
hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không
hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
1.1.1.3. Khái niệm đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA
Căn cứ vào các khái niệm về đấu thầu, dự án sử dụng vốn ODA có thể rút
ra, khái niệm về đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA như sau: Đấu thầu các
dự án sử dụng vốn ODA là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt Nam theo hình thức đối tác công tư
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Với khái niệm như vậy, có thể thấy rằng đấu thầu các dự án sử dụng vốn
ODA có sự khác biệt so với đấu thầu sử dụng các nguồn vốn khác chính là ở
nguồn vốn sử dụng. Điều này dẫn đến việc đấu thầu các dự án sử dụng vốn
ODA không chỉ chịu các quy định của pháp luật Việt Nam mà còn phải tuân
theo các quy định khác của Nhà tài trợ. Thông thường khi có sự xung đột giữa
các quy định của hai bên thì quy định của Nhà tài trợ sẽ được áp dụng.


9


1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu
- Đảm bảo tính cạnh tranh: Qua tổ chức đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phát
huy hết khả năng của mình về trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ và tiềm
năng sẵn có, hoặc liên danh để cạnh tranh với các nhà thầu.
- Đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp lý để nhà
thầu có điều kiện bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ điều kiện theo yêu
cầu của HSMT đều có thể tham gia, không phân biệt với các thành phần kinh tế
hoặc loại hình doanh nghiệp.
- Đảm bảo minh bạch: Đấu thầu được tiến hành công khai thể hiện trong
suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở và xét chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng
đều được thực hiện có sự kiểm tra, đánh giá của cấp có thẩm quyền theo quy
định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tránh được sự thiên vị, cảm tính,
đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho các nhà đầu tư thực
hiện được dự án của mình với giá thành hạ, đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật
và chất lượng.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu
1.1.3.1 Đối với nhà nước
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đầu tư mới về công nghệ, máy
móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa của đất nước.
Là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh
tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của
chủ đầu tư với các nhà thầu.
Mặt tích cực nhất mà phía nhà nước thu được thông qua đấu thầu là tích
lũy và học hỏi được kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự
án đặc biệt là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội khác.


10


1.1.3.2 Đối với chủ đầu tư
Chọn lựa được nhà thầu có năng lực đáp ứng được yêu cầu của mình về
kỹ thuật, chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công đồng thời giá thành hợp lý. Khắc
phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu.
Khắc phục tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu. Mang lại hiệu
quả của dự án đầu tư cao nhất.
1.1.3.3 Đối với nhà thầu
Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt
đối xử giữa các nhà thầu.
Kích thích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và
các giải pháp thực hiện tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của
mình.
Học hỏi nhiều kinh nghiệm qua thực tế, có cơ hội để nâng cao trình độ,
năng lực về quản lý và khoa học công nghệ trình độ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên.
Nâng cao uy tín và vị trí của mình trên thương trường trong nước và quốc
tế.
1.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1.1.4.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó
không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự (Luật đấu thầu, 2013).
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình
thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn
chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng
cao năng lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.


11


1.1.4.2 Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu (Luật đấu thầu, 2013).
1.1.4.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng.
1.1.4.4. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn
mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây
(Luật đấu thầu, 2013):
- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được
phê duyệt.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu Mua sắm trực
tiếp.
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong
(dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu
cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã
được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc


12


đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải
chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.4.5. Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ
thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu (Luật đấu thầu,
2013).
1.1.4.6. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương
tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm
khác (Luật đấu thầu, 2013).
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó.
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so
với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự
đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt
kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp
tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp
đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ
thuật và giá theo HSMT và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó
1.1.5. Các phương thức đấu thầu
1.1.5.1 Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ


13


a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các
trường hợp sau đây (Luật đấu thầu, 2013):
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
b) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp HSDT, HSĐX gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT, hồ sơ yêu cầu (Luật đấu thầu, 2013).
c) Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ HSDT, HSĐX
(Luật đấu thầu, 2013).
1.1.5.2 Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
a) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các
trường hợp sau đây (Luật đấu thầu, 2013):
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
b) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT (Luật đấu thầu, 2013).
c) Việc mở thầu được tiến hành hai lần. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật sẽ được mở HSĐX về tài chính để đánh giá (Luật đấu thầu, 2013).


14


1.1.5.3 Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp (Luật đấu thầu, 2013).
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo yêu cầu của HSMT nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi
với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai
(Luật đấu thầu, 2013).
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp
HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của HSMT giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu (Luật đấu
thầu, 2013).
1.1.5.4 Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù (Luật đấu
thầu, 2013).
- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và
HSĐX về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT. HSĐX về kỹ thuật sẽ
được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật
của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật so với HSMT và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự
thầu giai đoạn hai. HSĐX về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai (Luật đấu
thầu, 2013).
- Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một
được mời nộp HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của HSMT giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, HSĐX về tài chính đã nộp trong giai đoạn



×