BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM:
CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
VÀ HÀM Ý VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI SỰ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
ĐINH THỊ BÍCH HÀ
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khởi nghiệp thành công tại Việt Nam:
Các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh
và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên : ĐINH THỊ BÍCH HÀ
Người hướng dẫn : TS. PHAN THỊ THU HIỀN
Hà Nội - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có sự hƣớng
dẫn của TS. Phan Thị Thu Hiền. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp
là trung thực, đƣợc tổng hợp từ các nguồn tài liệu tin cậy.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Bích Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban giám hiệu, phòng đào tạo, khoa sau đại học, các khoa, phòng ban và các
chuyên gia, giảng viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã tạo điều kiện hỗ trợ về mặt
kiến thức và các thông tin cần thiết giúp tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin đƣợc chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phan Thị Thu Hiền
đã tận tình hƣớng dẫn, chỉnh sửa nội dung luận văn này trong suốt quá trình từ xây
dựng, hoàn thiện đề cƣơng sơ bộ cho đến khi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên và hỗ trợ tôi trong
suốt thời gian học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả
Đinh Thị Bích Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU BẢNG ................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..........................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG KHỞI NGHIỆP ........................................................................................... 4
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trƣờng kinh doanh .................................4
1.1.1 Khái niệm môi trƣờng kinh doanh .............................................................4
1.2 Tổng quan về hoạt động khởi nghiệp .............................................................21
1.2.1 Khái niệm khởi nghiệp .............................................................................21
1.2.2 Hệ sinh thái khởi nghiệp ..........................................................................23
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thành công của hoạt động khởi nghiệp ..............24
1.3.1 Ý tƣởng .....................................................................................................24
1.3.2 Nguồn nhân lực ........................................................................................25
1.3.3 Mô hình kinh doanh .................................................................................26
1.3.4 Vốn đầu tƣ ................................................................................................27
1.3.5 Thời điểm khởi nghiệp .............................................................................28
1.4 Kinh nghiệm tạo dựng môi trƣờng kinh doanh cho khởi nghiệp thành công ở
một số nƣớc Châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................30
1.4.1 Chính sách tín dụng ..................................................................................30
1.4.2 Chính sách mô hình “vƣờn ƣơm” .............................................................31
1.4.3 Chính sách ƣu đãi thuế .............................................................................31
1.4.4 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ............................................................33
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KHỞI NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................ 35
2.1. Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam ......................................35
iv
2.1.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô ....................................................................35
2.1.2 Các yếu tố môi trƣờng nội bộ ...................................................................46
2.1.3 Hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam .....................................................47
2.2 Thực tiễn hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam ..............................................52
2.2.1 Thực trạng khởi nghiệp ............................................................................52
2.2.2 Ý nghĩa của khởi nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội .....................57
2.3 Đánh giá tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp tại
Việt Nam ...............................................................................................................59
2.3.1 Hành lang pháp lý .....................................................................................59
2.3.2 Mức độ tạo thuận lợi khởi nghiệp ............................................................61
2.3.3 Nhân lực ...................................................................................................61
2.3.4 Quỹ đầu tƣ/nguồn vốn ..............................................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TẠO MÔI
TRƢỜNG KINH DOANH THUẬN LỢI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHỞI
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ..................................................................................... 65
3.1 Những vấn đề đặt ra đối với môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam trong thời
gian tới ..................................................................................................................65
3.2 Cơ hội và thách thức đối với khởi nghiệp thành công của các doanh nghiệp
khởi sự tại Việt Nam .............................................................................................65
3.2.1 Cơ hội .......................................................................................................65
3.2.2 Thách thức ................................................................................................71
3.3 Một số đề xuất kiến nghị và giải pháp tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi đối
với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam ..............................................................73
3.3.1 Các kiến nghị tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi đối với hoạt động khởi
nghiệp tại Việt Nam ..........................................................................................73
3.3.2 Giải pháp tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi với hoạt động khởi nghiệp
tại Việt Nam - Tăng cƣờng truyền thông về hoạt động khởi nghiệp ................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 81
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải nghĩa tiếng Việt
Giải nghĩa tiếng Anh
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Association of South East
Nam Á
Asian Nations
Quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho giai
Early -Stage Venture
đoạn đầu
Funding Scheme
EVFS
KHCN
Khoa học - công nghệ
KNKD
Khởi nghiệp kinh doanh
LDN
Luật Doanh nghiệp
Startup
Khởi nghiệp
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU BẢNG
Bảng 1: Điều kiện khởi sự kinh doanh tại Việt Nam và các nƣớc ASEAN năm 2015 . 48
Bảng 2: Lộ trình cụ thể các hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam đã ký kết ......... 68
Hình 1: Các cấp độ môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 4
Hình 2: Mô hình kinh doanh Cavans ....................................................................... 27
Hình 3: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP qua các năm từ 2010-2017 .................................... 36
Hình 4: Mức lãi suất tại Việt Nam qua các năm từ 2008-2016 ............................... 37
Hình 5: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam qua các năm từ 2008 - 2018 .......................... 38
Hình 6: Điều kiện khởi sự kinh doanh tại Việt Nam giai đoạn 2013-2015 ............. 47
Hình 7: Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam năm 2016 ..................................... 50
Hình 8: Ý định khởi sự kinh doanh tại Việt Nam năm 2015 ................................... 54
Hình 9: Phát triển kinh doanh ở Việt Nam năm 2015 .............................................. 55
Hình 10: Khởi sự kinh doanh ở Việt Nam theo độ tuổi ........................................... 55
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Lán sóng khởi nghiệp đang phát triển mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà
trên toàn thế giới. Để khởi nghiệp thành công cần có nhiều yếu tố trong đó môi
trƣờng kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Trong những năm gần đây Nhà nƣớc
và Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, chƣơng trình cải thiện môi trƣờng
kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi sự thành công.
Sau khi phân tích và đánh giá về môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam, hoạt động
khởi nghiệp và tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp, bài
luận văn đƣa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh cho
các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Bài luận văn bao gồm ba chƣơng ngoài phần mở đầu và kết luận nhƣ sau:
Chƣơng 1: Lý luận về môi trƣờng kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp.
Chƣơng này trình bày những cơ sở lý luận về môi trƣờng kinh doanh, hoạt động
khởi nghiệp và tác động của môi trƣờng kinh doanh đến thành công của hoạt động
khởi nghiệp.
Chƣơng 2: Tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp
của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong chƣơng này, các cơ sở lý luận đã nêu ra ở
chƣơng 1 đƣợc áp dụng, phân tích trong bối cảnh thực tế của Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số đề xuất kiến nghị và giải pháp tạo môi trƣờng kinh doanh
thuận lợi đối với hoạt dộng khởi nghiệp tại Việt Nam. Từ những thực trạng đã phân
tích ở chƣơng 2, tác giả nêu ra một số đề xuất nhằm cải thiện môi trƣờng kinh
doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi sự thành công.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Khởi nghiệp” là một khái niệm không còn xa lạ không chỉ trên toàn thế giới
mà ở cả Việt Nam. Làn sóng khởi nghiệp tại Việt Nam hiện nay đang trong giai
đoạn có những thay đổi theo hƣớng khẩn trƣơng và tích cực về mặt chính sách, đặc
biệt kể từ khi Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” với mục tiêu tạo môi trƣờng thuận
lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp có khả năng tăng
trƣởng nhanh dựa trên khai thác trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Tại
TP.Hồ Chí Minh, Trung tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp cam kết giúp đỡ, hỗ
trợ tối đa các doanh nghiệp khởi nghiệp về thủ tục hành chính. TW Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh và Đài truyền hình Việt Nam cũng đã phối hợp và công bố chƣơng trình
“Quốc gia khởi nghiệp” phát sóng từ tháng 4/2017, gồm hai phần là chƣơng trình
lõi và chƣơng trình đồng hành nhằm truyền tải một thông điệp khởi nghiệp - sáng
tạo là liên tục, bền bỉ, là con đƣờng của đất nƣớc. Ngoài ra còn có một loạt các
chƣơng trình, quỹ hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp nhƣ Đề án Vietnam Silicon Valley, Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, Quỹ
đầu tƣ khởi nghiệp và sáng tạo TP.Hồ Chí Minh, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trƣờng…
Để khởi nghiệp thành công, ngƣời khởi nghiệp cần nhiều yếu tố trong đó tận dụng
đƣợc các điều kiện thuận lợi của môi trƣờng kinh doanh giữ vai trò quan trọng. Tuy
nhiên, các yếu tố môi trƣờng kinh doanh tác động nhƣ thế nào đến khởi nghiệp
thành công? Các doanh nghiệp khởi nghiệp có tận dụng đƣợc thuận lợi của các yếu
tố môi trƣờng kinh doanh để đi đến thành công hay không? Để giải đáp các câu hỏi
này, tôi đã chọn đề tài: “Khởi nghiệp thành công ở Việt Nam: Các yếu tố của môi
trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự”.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi đối với hoạt
động khởi nghiệp tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề cập ở trên, bài viết phải thực hiện đƣợc
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh tại Việt Nam
- Phân tích thực tiễn khởi nghiệp tại Việt Nam, chú trọng đến các điển hình
doanh nghiệp khởi sự thành công.
- Đánh giá tác động của môi trƣờng kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp
tại Việt Nam giai đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trƣờng kinh doanh để thúc đẩy hoạt
động khởi nghiệp thành công tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là môi trƣờng kinh doanh và tác động đến
sự thành công của khởi nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Môi trƣờng kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam
- Về thời gian: Môi trƣờng kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2015-2017. Kiến nghị và giải pháp đƣa ra định hƣớng đến
năm 2025.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tại bàn với
các công cụ nhƣ thống kê, phân tích, tổng hợp, dự đoán xu hƣớng. Cụ thể:
+ Về số liệu thu thập: là nguồn số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo,
kết quả điều tra riêng lẻ về môi trƣờng kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp.
+ Về tiến trình thực hiện: từ các tài liệu về cơ sở lý luận về các yếu tố môi
trƣờng kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp, tác giả tìm kiếm, phân tích, tổng hợp
thông tin về thực trạng môi trƣờng kinh doanh và thực trạng hoạt động khởi nghiệp
tại Việt Nam, sau đó mối liên hệ giữa môi trƣờng kinh doanh và sự thành công của
hoạt động khởi nghiệp đƣợc đi sâu phân tích để từ đó đi đến kết luận về các yếu tố
môi trƣờng kinh doanh thúc đẩy hoạt động khởi sự thành công tại Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
từ viết tắt và mục lực bảng biểu kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận về môi trường kinh doanh và hoạt động khởi nghiệp
Chương 2: Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp
của các doanh nghiệp tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất kiến nghị và giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi đối với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT
ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trƣờng kinh doanh
1.1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh
Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nếu các cấp lãnh đạo hay ngƣời
quản lý nắm rõ về điều kiện môi trƣờng kinh doanh trong đó doanh nghiệp đang
hoạt động, họ sẽ nắm bắt, tận dụng đƣợc các yếu tố của môi trƣờng kinh doanh để
đƣa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn và đi tới thành công. Vậy môi trƣờng kinh
doanh là gì? Theo Ngô Kim Thanh (2012), “Môi trƣờng kinh doanh là tổng hợp các
yếu tố, các điều kiện có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp”.
1.1.2 Phân loại môi trường kinh doanh
Hình 1: Các cấp độ môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn: Chuyên đề quản trị chiến lược – Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
5
1.1.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô (môi trường nền kinh tế)
Môi trƣờng nền kinh tế (môi trƣờng vĩ mô) bao gồm các yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp, định hƣớng và có ảnh hƣởng đến môi trƣờng tác nghiệp và môi
trƣờng nội bộ tạo ra nguy cơ đối với doanh nghiệp. Những thay đổi trong môi
trƣờng vĩ mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ ngành nào hay doanh nghiệp
nào, vì vậy các yếu tố môi trƣờng nền kinh tế thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà
quản trị. Trong môi trƣờng vĩ mô đƣợc chia thành các nhóm yếu tố sau:
a. Nhân tố kinh tế
Trạng thái của môi trƣờng kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vƣợng
của nền kinh tế, môi trƣờng kinh tế chỉ bản chất và định hƣớng của nền kinh tế mà
doanh nghiệp hoạt động. Những diễn biến của môi trƣờng kinh tế luôn luôn chứa
đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành
khác nhau và có ảnh hƣởng tiềm tàng đến các chiến lƣợc của doanh nghiệp. Bốn
nhân tố quan trọng trong môi trƣờng kinh tế vĩ mô đƣợc kể đến là tỷ lệ tăng trƣởng
của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát.
(1) Tăng trưởng kinh tế dẫn đến sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng, có
thể mang đến cho công ty cơ hội để mở rộng hoạt động và thu đƣợc lợi nhuận cao
hơn. Ngƣợc lại, ngƣời tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu trong tình trạng nền kinh tế suy
giảm, điều này làm tăng sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do đó, nền kinh tế
suy giảm thƣờng gây ra các cuộc chiến tranh về giá cho các ngành bão hòa.
(2) Mức lãi suất và xu hướng tăng/ giảm lãi suất có ảnh hƣởng đến xu thế
tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ. Khi lãi suất tăng sẽ tác động kìm nén nhu cầu vay
vốn để kinh doanh và mở rộng sản xuất, ảnh hƣởng tới mức sinh lời của doanh
nghiệp. Đồng thời, khi lãi suất tăng nhu cầu tiết kiệm của ngƣời tiêu dùng tăng lên
dẫn đến giảm nhu cầu tiêu dùng mua sắm.
(3) Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền các quốc gia với nhau. Sự thay
đổi tăng giảm của tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các
công ty trong thị trƣờng toàn cầu. Khi giá trị của đồng nội tệ thấp so với giá trị của các
đồng tiền khác, các sản phẩm trong nƣớc sẽ rẻ hơn tƣơng đối so với các sản phẩm làm
6
ở nƣớc ngoài, điều này dẫn đến giảm mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài,
trong khi lại tạo ra cơ hội tăng doanh số bán ra thị trƣờng bên ngoài.
(4) Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh
tế tăng trƣởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái không ổn định.
Nếu lạm phát tăng, việc lập kế hoạch đầu tƣ trở nên mạo hiểm do đặc tính then chốt
của lạm phát là gây ra khó khăn cho các dự kiến về tƣơng lai. Trong một môi
trƣờng lạm phát, khó có thể ƣớc tính một cách chính xác giá trị thực của thu nhập
nhận đƣợc từ các dự án dài hạn. Sự không chắc chắn nhƣ vậy làm cho công ty
không dám đầu tƣ. Tình trạng đầu tƣ cầm cự của các công ty trong trƣờng hợp lạm phát
tăng sẽ làm giảm các hoạt động kinh tế, cuối cùng đẩy nền kinh tế đến chỗ trì trệ.
b. Nhân tố chính trị - pháp luật
Nhân tố chính trị có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của chính phủ và luật pháp tại
lãnh thổ mà doanh nghiệp hoạt động. Bốn yếu tố chính trị và pháp luật nên đƣợc
doanh nghiệp tìm hiểu đƣợc kể tên là sự ổn định của chính phủ; chính sách thuế; các
đạo luật liên quan; chính sách hỗ trợ.
(1) Sự ổn định của Chính trị: cần xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung
đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ tạo
điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh và ngƣợc lại các thể chế không ổn định,
hay xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
(2) Chính sách thuế: các chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, tiêu thụ đặc biệt…sẽ tác động tới doanh thu
và thu nhập của doanh nghiệp.
(3) Các đạo luật liên quan: Các đạo luật đƣợc Nhà nƣớc ban hành nhƣ luật
đầu tƣ, luật lao động, luật doanh nghiệp, luật chống độc quyền, luật bán phá giá,
luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ…nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng.
(4) Chính sách hỗ trợ: các chính sách quản lý kinh tế xã hội của nhà nƣớc sẽ
có ảnh hƣởng tới các doanh nghiệp, nó có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp. Nhƣ các chính sách ƣu đãi thuế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ…
7
c. Nhân tố văn hóa - xã hội
Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các nhân tố xã hội có thể đề cập đến nhƣ:
quan điểm về mức sống, phong cách sống, lao động nữ, ƣớc vọng về sự nghiệp, tính
tích cực tiêu dùng, tỷ lệ tăng dân số…Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi, doanh
nghiệp đón đầu và tận dụng đƣợc cơ hội để đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
đƣợc nhu cầu mới của khách hàng thì sẽ có cơ hội thành công cao hơn.
d. Môi trƣờng tự nhiên
Tuy các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã đƣợc các nhà kinh doanh thừa
nhận, các yếu tố về môi trƣờng tự nhiên ngày nay cũng nhận đƣợc sự chú ý của các
nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt khi công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất
lƣợng môi trƣờng tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, thiếu năng lƣợng, lãng
phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có
hạn khiến công chúng cũng nhƣ các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định
và biện pháp hoạt động liên quan.
e. Nhân tố công nghệ
Ngày nay, với sự ra đời của nhiều công nghệ tiên tiến tạo ra các cơ hội cũng
nhƣ nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp và doanh nghiệp. Môi trƣờng
công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các
kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá
trình và vật liệu mới. Rõ ràng, với công nghệ Internet, công nghệ không dây, công
nghệ sinh học và hàng loạt các phát minh mới đang hàng ngày, hàng giờ ra đời định
hình lại cấu trúc cạnh tranh ở hầu hết các ngành và các quốc gia. Các kiến thức
công nghệ là đặc biệt quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Khi công
nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lƣợng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ
tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp
thời. Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hƣởng to lớn tới sản xuất, kinh doanh
8
và cả sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ làm ra
các sản phẩm mới, đồng thời làm nảy sinh các nhu cầu mới và làm triệt tiêu các
công nghệ cũ hay nhu cầu cũ. Ví dụ, phát minh ra máy ảnh kỹ thuật số gây ảnh
hƣởng năng cho việc chụp hình dùng phim cổ điển, máy photo copy và máy tính
làm biến mất những chiếc máy chữ cũ kỹ…Khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng
giúp chúng ta khám phá các khả năng vô tận nhƣ: công nghệ sinh học, robot, nghiên
cứu vũ trụ…. Nhƣ vậy, trên xu thế toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn
nữa đến yếu tố công nghệ để bắt kịp nhu cầu ngƣời tiêu dùng và không bị tụt hậu.
f. Môi trƣờng toàn cầu
Môi trƣờng toàn cầu bao gồm các thị trƣờng toàn cầu có liên quan, các thị
trƣờng hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính
về thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trƣờng toàn cầu. Toàn cầu hóa các thị
trƣờng kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa cho các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có thể nhận diện và thâm nhập thị trƣờng toàn cầu mới đáng giá, có thể
khuếch tán những kiến thức mới mà họ đã sáng tạo ra cũng nhƣ học hỏi đƣợc nhiều
hơn từ thị trƣờng mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt hơn cũng nhƣ phải nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể
chế của các thị trƣờng toàn cầu.
1.1.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô (môi trường ngành kinh doanh)
Môi trƣờng ngành là nơi các doanh nghiệp trực tiếp có những mối quan hệ
liên kết kinh tế chặt chẽ và cạnh tranh lẫn nhau, do đó nó có tác động rất lớn và
mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Phân tích ngành và
cạnh tranh ngành giúp doanh nghiệp làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về:
- Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành
- Các lực lƣợng cạnh tranh đang hoạt động trong ngành, bản chất và sức
mạnh của mỗi lực lƣợng
- Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng
- Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất
9
- Ai có thể sẽ là ngƣời tạo ra các dịch chuyển tiếp theo trong ngành
- Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh
- Tính hấp dẫn của ngành trên phƣơng diện khả năng thu đƣợc lợi nhuận trên
trung bình
Các yếu tố của môi trƣờng vi mô đƣợc thể hiện rất rõ qua mô hình 5 lực
lƣợng cạnh tranh của Michael E.Porter, bao gồm 5 yếu tố: nhu cầu thị trƣờng đối
với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp; yếu tố đầu vào; các sản phẩm thay thế; các
đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
a. Nhu cầu thị trƣờng đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
Nhu cầu của thị trƣờng đối với hành hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đƣợc
biểu hiện qua nhu cẩu của ngƣời mua. Ngƣời mua của một công ty có thể là những
khách hàng tiêu dùng cuối cùng sản phẩm của công ty đó, nhƣng họ cũng có thể là
các công ty phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng, nhƣ các nhà bán lẻ, bán
buôn. Những ngƣời mua có thể xem nhƣ một đe dọa cạnh tranh khi họ ở vị thế yêu
cầu giá thấp hơn hoặc yêu cầu dịch vụ tốt hơn, mà có thể dẫn đến tăng chi phí hoạt
động của công ty, Ngƣợc lại, khi ngƣời mua ở thế yếu, công ty có thể tăng giá và có
đƣợc lợi nhuận cao hơn. Ngƣời mua có thể ra yêu cầu với công ty hay không phụ
thuộc vào quyền lực tƣơng đối của họ với công ty. Porter đã chỉ ra một số trƣờng
hợp ngƣời mua có quyền lực nhất nhƣ sau:
- Khi ngƣời mua là một số lƣợng ít và lớn trong khi ngành cung cấp đƣợc tạo
bởi nhiều công ty nhỏ
- Khi ngƣời mua thực hiện mua sắm khối lƣợng lớn, khi đó ngƣời mua có thể
sử dụng quyền lực mua sắm nhƣ một đòn bẩy thƣơng lƣợng để giảm giá
- Khi ngành cung cấp phụ thuộc vào ngƣời mua, vì một tỷ lệ lớn tổng số các
đơn hàng là của họ
- Khi ngƣời mua có thể chuyển đổi giữa các công ty với chi phí thấp, nó kích
thích các công ty chống lại nhau, dẫn đến cạnh tranh giảm giá
- Khi đặc tính của ngƣời mua là mua sắm từ vài công ty cùng lúc
10
- Khi ngƣời mua có thể sử dụng đe dọa với các nguồn cung cấp khi họ có khả
năng hội nhập dọc, họ sử dụng khả năng này nhƣ một công cụ ép giảm giá
Khách hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp, nhƣng thực chất của mối
quan hệ này là ai mạnh hơn thì ngƣời đó có ƣu thế và đƣợc lợi nhiều hơn. Do đó,
doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ với khách hàng nhằm giữ khách hàng.
b, Yếu tố đầu vào
Các nhà cung cấp vật tƣ cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp nhƣ
nhiên liệu, đồng vốn, nhân sự …đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp đƣợc
tiến hành bình thƣờng. Các nhà cung cấp có thể xem nhƣ một đe dọa khi họ có thể
thúc ép nâng giá hay giảm yêu cầu về chất lƣợng đầu vào mà họ cung cấp cho công
ty, do đó khả năng sinh lợi của công ty giảm sút theo. Ngƣợc lại, nếu nhà cung cấp
yếu, công ty có cơ hội để thúc ép giảm giá và tăng yêu cầu về chất lƣợng đầu vào.
Theo Porter, các nhà cung cấp có quyền lực nhất trong các trƣờng hợp sau:
- Sản phẩm đầu vào mà họ cung cấp ít có khả năng thay thế và quan trọng
đối với công ty.
- Ngành của công ty không phải là khách hàng quan trọng của các nhà cung
cấp. Sức khỏe của nhà cung cấp không phụ thuộc và ngành mà công ty đang hoạt
động nên họ ít có động cơ giảm giá hay nâng cao chất lƣợng đầu vào.
- Các sản phẩm tƣơng ứng của các nhà cung cấp đƣợc làm khác biệt hóa đến
mức có thể gây ra tốn kém cho cong ty khi chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang
nhà cung cấp khác. Điều này làm cho công ty phụ thuộc vào nhà cung cấp của nó và
không thể kích họ cạnh tranh lẫn nhau.
- Nhà cung cấp có thể sử dụng đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và
cạnh tranh trực tiếp với công ty.
- Công ty mua không thể sử dụng đe dọa hội nhập ngƣợc về phí các nhà cung
cấp để tự đáp ứng nhu cầu của mình nhƣ một công cụ gây giảm giá.
11
c. Các sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ
những nhu cầu khách hàng tƣơng tự nhƣ đối với ngành mà công ty đang hoạt động.
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh tranh,
làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lợi của công ty.
Tuy nhiên, nếu sản phẩm của công ty có ít sản phẩm thay thế gần gũi và các yếu tố
khác ở mức bình thƣờng, công ty có cơ hội tăng giá và nhận đƣợc lợi nhuận tăng thêm.
e, Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một yếu tố phản
ánh bản chất của môi trƣờng tác nghiệp. Bởi vì các doanh nghiệp trong một ngành
cùng lệ thuộc lẫn nhau, các hành động của một công ty thƣờng kéo theo các hành
động đáp trả của các công ty khác. Sự ganh đua mãnh liệt diễn ra khi một doanh
nghiệp bị thách thức bởi các hành động của doanh nghiệp khác hay khi doanh
nghiệp nhận thức đƣợc một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trƣờng. Thƣờng
thấy các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách gây khác biệt sản phẩm
của nó với những cái mà đối thủ cung cấp. Các công cụ thƣờng sử dụng trong
cuộc chạy đua tạo giá trị cho khách hàng là giá, chất lƣợng, sự cải tiến và đáp
ứng khách hàng.
Nếu ganh đua trong ngành yếu, các công ty sẽ có cơ hội tăng giá và nhận
đƣợc lợi nhuận cao hơn, nhƣng nếu ganh đua mạnh sẽ dẫn đến cạnh tranh về giá.
Cạnh tranh làm giảm khả năng sinh lợi do việc giảm lợi nhuận biên trên doanh số.
Mức độ, quy mô cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động phụ thuộc vào
các vấn đề sau:
(1) Số lượng các đối thủ cạnh tranh và các đối thủ ngang sức: Trong ngành
mà có một hoặc một vài đối thủ thống lĩnh thì cƣờng độ cạnh tranh thấp hơn bởi vì
các thủ lĩnh đó sẽ đóng vai trò chi phối toàn ngành và là ngƣời chỉ đạo về giá.
Nhƣng nếu ngành chỉ bao gồm một số doanh nghiệp có quy mô và thế lực tƣơng
đƣơng nhau thì cƣờng độ cạnh tranh sẽ cao vì các đối thủ này sẽ tìm cách giành vị
trí thống lĩnh. Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một số
12
lƣợng lớn doanh nghiệp khi một số doanh nghiệp có thể tăng cƣờng cạnh tranh mà
các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay đƣợc.
(2) Tốc độ tăng trưởng của ngành: Các doanh nghiệp trong ngành có tốc độ
phát triển chậm thƣờng có mức độ cạnh tranh cao vì chỉ cần một doanh nghiệp tìm
các tăng thị phần của mình và mở rộng sản xuất thì sẽ đòi hỏi cạnh tranh giành thị
phần của các đối thủ khác và ngƣợc lại.
(3) Chi phí cố định và dự trữ lớn: Với các doanh nghiệp có chi phí cố định
và dự trữ lớn thƣờng chịu áp lực phải hoạt động hết công suất để tiến tới giảm chi
phí chung bằng cách tăng số lƣợng sản phẩm. Xu hƣớng này dẫn tới giảm giá bán
sản phẩm từ đó làm tăng mức độ cạnh tranh phát triển.
(4) Thiếu sự phân hóa: Khi sản xuất đƣợc phân hóa cao thì mức độ cạnh
tranh cũng ít hơn và khách hàng sẽ chọn theo sở thích của mình, thị trƣờng có sự
phân chia rõ ràng.
(5) Sự khác biệt giữa các đối thủ: Nếu trong ngành có nhiều đối thủ khác
nhau quá nhiều về nguồn gốc, phong cách kinh doanh, văn hóa phong tục, thói quen
sẽ có mục tiêu khác và có phƣơng thức cạnh tranh khác nhau. Sự khác biệt này sẽ
làm cho các đối thủ đó gặp khó khăn trong việc thỏa thuận luật chơi và tìm tiếng nói
chung trong giới kinh doanh do đó những doanh nghiệp phải đƣơng đầu với sự cạnh
tranh đặc biệt, hoặc khó có thể dự tính trƣớc đƣợc những đƣờng đi nƣớc bƣớc và sự
phản ứng của đối thủ cạnh tranh.
(6) Rào cản rút lui khỏi ngành: Rào cản rời khỏi ngành là những nhân tố
xúc cảm, chiến lƣợc và kinh tế giữ một công ty ở lại trong ngành ngay cả khi thu
nhập thấp. Nếu rào cản rời ngành cao, công ty có thể bị kìm giữ trong một ngành
không sinh lời, khi mà nhu cầu không đổi hay suy giảm, điều mà có thể gây dƣ thừa
năng lực sản xuất. Năng lực sản xuất dƣ thừa có khuynh hƣớng làm sâu sắc hơn
cạnh tranh giá, vì các công ty đều thấy việc cắt giảm giá là một cố gắng để nhận
thêm đơn hàng nhằm sử dụng năng lực nhàn rỗi của họ. Các rào cản rời ngành phổ
biến gồm:
13
- Đầu tƣ vào nhà xƣởng, máy móc trang thiết bị mà không có phƣơng án sử
dụng khác và không thể bán đi. Nếu công ty rời khỏi ngành sẽ phải bỏ đi giá trị sổ
sác của các tài sản này.
- Chi phí cố định để rời ngành quá cao.
- Những gắn bó xúc cảm của ngành, khi một công ty không muốn rời khỏi
ngành đầu tiên của nó vì lý do tình cảm.
- Sự phụ thuộc kinh tế vào ngành, khi một công ty không đa dạng hóa và chỉ
trông cậy vào thu nhập trong ngành.
(7) Khả năng phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Hiểu biết về đối thủ
cạnh tranh trực tiếp có thể giúp doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ tranh
đua hay thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Khi phân tích đối thủ cạnh tranh trực
tiếp doanh nghiệp có thể đoán trƣớc các biện pháp phản ứng và hoạt động của họ.
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp tập trung vào các vấn đề cơ bản: nhận
biết đƣợc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp; biết mục đích của đối thủ, nắm mục tiêu
chiến lƣợc của họ; chiến lƣợc hiện tại của họ; mục tiêu quan trọng, thế mạnh, điểm
yếu của họ.
Việc phân tích điều kiện cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác định rõ vị trí của
mình trên thị trƣờng làm cơ sở cho việc đề ra chiến lƣợc kinh doanh, biện pháp đạt
đƣợc mục tiêu doanh nghiệp mà không phải gặp đối thủ cạnh tranh nguy hiểm và
không phải đúng đắn với nhiều thử thách quá lớn gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
f, Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Lực lƣợng này bao gồm các công ty hiện không cạnh tranh trong ngành
nhƣng họ có khả năng làm điều đó nếu họ muốn. Nhận diện các đối thủ mới có thể
xâm nhập ngành là một điều quan trọng bởi họ có thể đe dọa thị phần của các công
ty hiện có trong ngành do họ có thể đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới.
Tuy nhiên, có một số rào cản giữ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng khó ra nhập
ngành từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện tại trong
ngành đó là: Sự trung thành nhãn hiệu; lợi thế chi phí tuyệt đối; tính kinh tế của quy
14
mô; chi phí chuyển đổi của khách hàng; quy định của chính phủ và sự trả đũa của
các doanh nghiệp hiện tại trong ngành.
(1) Sự trung thành nhãn hiệu: Sự trung thành nhãn hiệu và sự yêu thích của
ngƣời mua về sản phẩm của công ty hiện tại. Sự trung thành đối với một công ty có
thể đạt đƣợc nhờ vào việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty, sự bảo
vệ bản quyền các sản phẩm, cải thiện sản phẩm thông qua các chƣơng trình R&D,
nhấn mạnh vào chất lƣợng sản phẩm, và dịch vụ hậu mãi. Sự trung thành nhãn hiệu
sẽ gây khó khăn cho ngƣời mới nhập cuộc muốn chiếm thị phần của công ty hiện
tại. Do đó, nó làm giảm đi mối đe dọa nhập cuộc của những đối thủ tiềm tàng, chính
các đối thủ có ý muốn nhập cuộc thấy rằng nhiệm vụ làm thay đổi sở thích của
khách hàng đã đƣợc thiết lập tố đẹp với công ty hiện tại là điều hết sức khó khăn và
tốn kém.
(2) Lợi thế chi phí tuyệt đối: Các công ty hiện tại có thể có những lợi thế
tuyệt đối về chi phí so với những ngƣời mới nhập cuộc làm giảm đe dọa từ những
ngƣời nhập cuộc, những lợi thế đƣợc sinh ra từ:
- Vận hành sản xuất vƣợt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ
- Việc kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất nhƣ lao động, vật liệu,
máy móc thiết bị, kỹ năng quản lý
- Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn do các công ty hiện tại chịu rủi ro thấp hơn
các công ty chƣa đƣợc thiết lập.
(3) Tính kinh tế của quy mô: Tính kinh tế của quy mô là sự cải thiện hiệu
quả biên do doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm khi quy mô của nó tăng thêm. Các
nguồn tạo ra tính kinh tế theo quy mô bao gồm sự giảm thấp chi phí thông qua sản
xuất hàng loạt hay khối lƣợng lớn sản phẩm tiêu chuẩn hóa, chiết khấu mua sắm
khối lƣợng lớn các nguyên liệu và chi tiết, lợi thế có đƣợc bởi sự phân bổ chi phí cố
định cho khối lƣợng sản xuất lớn, và tính kinh tế của quy mô trong quảng cáo.
Một khi các lợi thế về chi phí là đáng kể trong ngành thì những ngƣời nhập
cuộc sẽ ở vào tình thế: hoặc là phải nhập cuộc với quy mô nhỏ và bỏ mất lợi thế về
chi phí, hoặc phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với quy mô lớn và chịu chi phí
15
vốn lớn. Và rủi ro hơn nữa có thể đến với ngƣời nhập cuộc quy mô lớn đó là khi
nguồn cung sản phẩm tăng lên sẽ làm giảm giá điều đó gây ra sự trả đũa mạnh mẽ
của các công ty hiện tại. Nhƣ vậy, khi các công ty hiện tại có đƣợc tính kinh tế về
quy mô thì đe dọa nhập cuộc giảm đi.
(4) Chi phí chuyển đổi: Chi phí chuyển đổi là chi phí xuất hiện một lần khi
khách hàng muốn chuyển đổi việc mua sắm của mình sang nhà cung cấp khác. Chi
phí chuyển đổi có thể liên quan đến chi phí mua sắm thiết bị phụ, chi phí huấn luyện
nhân viên, hao phí tinh thần khi phải chấm dứt mối liên hệ. Nếu chi phí chuyển đổi
cao, khách hàng bị kèm giữ vào những sản phẩm của công ty hiện tại ngay cả khi
sản phẩm của ngƣời ra nhập tốt hơn.
(5) Các quy định của Chính phủ: Qua lịch sử, quy định của Chính phủ đã
tạo thành một rào cản nhập cuộc lớn trong nhiều ngành. Thông qua việc cấp phép
hay yêu cầu đặc biệt, Chính phủ có thể kiểm soát sự thâm nhập vào một ngành.
Chính phủ cũng thƣờng hạn chế nhập cuộc đối với các ngành công ích, bởi yêu cầu
cung cấp dịch vụ có chất lƣợng đến cho mọi ngƣời và nhu cầu cần thiết để làm điều đó.
(6) Sự trả đũa: Các doanh nghiệp khi thâm nhập một ngành cần phải lƣờng
trƣớc các hành động trả đũa của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Dự đoán về
một sự trả đũa nhanh chóng và mãnh liệt của các đối thủ trong ngành có thể làm
nhụt chí của các đối thủ muốn nhập ngành.
1.1.2.3 Các yếu tố môi trường nội bộ (môi trường bên trong doanh nghiệp)
Theo Ngô Kim Thanh (2012) môi trƣờng nội bộ là tổng hợp các yếu tố nội
tại trong một doanh nghiệp bao gồm Nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản
xuất, tài chính, kế toán, marketing, nề nếp tổ chức…chúng tác động trực tiếp tới
việc lựa chọn hình thức kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nó nói lên
khả năng hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng, thậm chí khi xem
xét môi trƣờng nội bộ, cho thấy sự sống còn của doanh nghiệp. Khi phân tích môi
trƣờng nội bộ của một doanh nghiệp, chúng ta nhìn từ hai góc độ. Thứ nhất là các
nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp bao gồm nhân sự; hoạt động marketing; tài
chính; cơ sở vật chất… Thứ hai là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm
16
các yếu tố nhƣ văn hóa doanh nghiệp; kinh nghiệm trên thị trƣờng; chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng…
a. Các nguồn lực nội bộ doanh nghiệp
(1) Nhân sự: Nhân sự là yếu tố quan trọng của sản xuất kinh doanh, do đó
phân tích và dự báo về nhân sự ở cả ba cấp (ban giám đốc, cán bộ quản lý, đốc công
và công nhân) là nội dung quan trọng khi xem xét môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp.
Ban giám đốc là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp. Việc
đánh giá thế mạnh và điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao của bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng có thể đi từ các vấn đề nhƣ: kinh nghiệm công tác, phong
cách quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ekip quản lý và sự hiểu
biết về kinh doanh nhƣ thế nào. Doanh nghiệp sẽ có thuận lợi khi đội ngũ cán bộ
quản lý với những trình độ hiểu biết khác nhau có thể tạo ra nhiều ý tƣởng chiến
lƣợc sáng tạo.
Chất lƣợng nguồn nhân lực (cán bộ quản lý, đốc công và công nhân) của một
doanh nghiệp với trình độ kiến thức, khả năng làm việc, ý thức trách nhiệm trong
thực hiện công việc cũng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các nhân tố
này có thể đƣợc đánh giá bằng cách đƣa ra số câu hỏi về những chƣơng trình khác
nhau để xác định điểm mạnh và điểm yếu của cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chƣơng trình kế hoạch toàn diện về nguồn lực?
Doanh nghiệp quan tâm đến chƣơng trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhƣ thế
nào? Các chính sách của doanh nghiệp đối với cán bộ là gì? Doanh nghiệp đã nhấn
mạnh vào việc đánh giá quá trình thực hiện hay chƣa? Đáp án của những câu hỏi
này sẽ cung cấp những thông tin phản hồi chính xác cho các nhà quản lý và công
nhân. Mối quan hệ giữa thù lao, khen thƣởng với việc thực tế cho thấy rõ cán bộ
quản lý và công nhân hoàn thiện công tác nhƣ thế nào và tuân thủ tất cả những
chƣơng trình, quy định xây dựng ra sao.
(2) Lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật: Doanh nghiệp không hiểu rõ, nắm chắc về
lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật của chính mình thì thất bại là điều không thể tránh khỏi.
Việc xem xét lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật bao gồm nghiên cứu các vấn đề nhƣ sau: