Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng Công ty lương thực miền Bắc (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƢỜNG
CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC
MIỀN BẮC

Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại

HOÀNG THỊ MAI LIÊN

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƢỜNG
CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC
MIỀN BẮC

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên: Hoàng Thị Mai Liên
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS Phạm Thu Hƣơng



Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị
trường Châu Phi của Tổng Công ty lương thực miền Bắc” do tôi tự hoàn thành dưới
sự hướng dẫn của PGS, TS Phạm Thu Hương. Các số liệu và kết quả trong luận văn
là hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành luận văn này tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Mai Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Bằng sự nỗ lực không ngừng của bản thân trong quá trình học tập,
nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, vận dụng các kiến thức đã học trong Nhà trường và trải
qua thực tế công tác tại Tổng Công ty lương thực miền Bắc, mặt khác, được sự giúp
đỡ tận tình, chu đáo của PGS, TS Phạm Thu Hương, đến nay đề tài luận văn thạc
sỹ của tôi đã được hoàn thành.
Có được kết quả này, trước tiên, tôi xin trân trọng và bày tỏ sự tri ân đến
PGS, TS Phạm Thu Hương đã hướng dẫn tận tình, chu đáo trong suốt quá trình học

tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Tôi xin trân trọng cám ơn, sự động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất,
của Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Tổng Công ty Lương thực miền Bắc, các thầy
cô giáo tại trường Đại Học Ngoại Thương đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp,
đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất, trong suốt thời gian làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót do nguyên nhân chủ quan và khách quan, do vậy tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến cho bài luận văn từ các thầy cô giáo, cán bộ, giảng viên và đồng
nghiệp.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .......................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VÀ THỊ
TRƢỜNG CHÂU PHI ..............................................................................................6
1.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu gạo ............................................................6
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và ý nghĩa hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt
Nam .....................................................................................................................6
1.1.2. Giới thiệu chung về gạo xuất khẩu .......................................................10

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo................................................11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo........................14
1.1.5. Một số cách thức góp phần đẩy mạnh xuất khẩu gạo .........................19
1.2. Tổng quan thị trƣờng Châu Phi .................................................................21
1.2.1. Vị trí địa lí ...............................................................................................21
1.2.2. Dân cư và nguồn nhân lực ....................................................................22
1.2.3. Kinh tế .....................................................................................................23
1.2.4. Nhu cầu tiêu thụ, sản xuất và nhập khẩu gạo của Châu Phi ..............33
1.2.5. Đánh giá chung về thị trường Châu Phi ..............................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ
TRƢỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC 40
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty lƣơng thực miền Bắc .........................40
2.1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................40
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo sang Châu Phi của Vinafood1 ...50


iv

2.2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Vinafood1 giai đoạn 2015 – 2017 ........50
2.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang Châu Phi của Vinafood1 ....................69
2.2.3. Phương thức xuất khẩu và hình thức thanh toán ................................71
2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo sang thị trƣờng Châu Phi của
Vinafood1 .............................................................................................................72
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................72
2.3.2. Khó khăn và nguyên nhân .....................................................................73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG
CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƢƠNG THỰC MIỀN BẮC...................75
3.1. Định hƣớng phát triển của Vinafood1 trong thời gian tới. ......................75
3.2. Định hƣớng, mục tiêu và nhiệm vụ xuất khẩu gạo của Vinafood1 .........76

3.3. Dự đoán nhu cầu tiêu thụ gạo của Châu Phi trong thời gian tới.............77
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trƣờng Châu
Phi của Vinafood1. ..............................................................................................78
3.4.1. Thành lập các kho bán hàng tại các thị trường trọng điểm để làm bàn
đạp tấn công các thị trường còn lại trong khu vực. .......................................78
3.4.2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để giành lấy thị phần
gạo từ các đối thủ cạnh tranh ..........................................................................83
3.4.3. Duy trì sản lượng gạo thấp cấp để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của
các nước nghèo ở Châu Phi. ...........................................................................86
3.4.4. Nâng cao chất lượng gạo để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của các
quốc gia phát triển ở Châu Phi. ......................................................................86
3.4.5. Xây dựng nhà máy sản xuất chế biến gạo đồ .......................................88
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................89
3.4.7. Cơ cấu lại bộ phận nhân lực cho phù hợp hơn. ...................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ Tiếng Việt

Giải thích

ĐT&XD

Đầu Tư và Xây Dựng


KD&SXCB

Kinh Doanh và Sản xuất Chế Biến

KHKD

Kế hoạch Kinh Doanh

NK

Nhập Khẩu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCT

Tổng Công Ty

VINAFOOD1

Tổng Công ty Lương thực miền Bắc

XK

Xuất Khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

Thuật ngữ Tiếng Anh
AFTA

APEC

WTO

Diễn giải
Asean Free Trade Area
Asia – Pacific Economic
Cooperation

World Trade Organization

Giải thích
Khu vực mậu dịch tự do
Asean
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình
Dương
Tổ chức thương mại thế
giới


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG

Bảng 1.1: Nhu cầu tiêu thụ, sản xuất và nhập khẩu gạo vào Châu Phi từ năm 2014 2017 ...........................................................................................................................33
Bảng 2.1: Tình hình xuất khẩu gạo của Vinafood1 qua các năm 2015-2017 ..........51
Bảng 2.2: Bảng phân loại các tiêu chuẩn hạt gạo .....................................................54
Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu gạo theo thị trường của Vinafood1 từ 2015 - 2017 .57
Bảng 2.4: Chênh lệch về sản lượng gạo xuất khẩu của Vinafood1 tại các thị trường
giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................................59
Bảng 2.5: Chênh lệch về kim ngạch xuất khẩu của Vinafood1 tại các thị trường giai
đoạn 2015 - 2017 .......................................................................................................60
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng Công ty từ 2014
- 2017.........................................................................................................................69
Bảng 2.7: So sánh sản lượng gạo xuất khẩu sang Châu Phi của Tổng Công ty so với
lượng gạo nhập khẩu vào Châu Phi từ năm 2014 - 2017. .........................................70
Bảng 2.8: Tình hình xuất khẩu gạo sang Châu Phi của Vinafood1 theo chủng loại
gạo từ năm 2015 - 2017.............................................................................................71
BIỂU ĐỒ
Biểu Đồ 2.1: Cơ cấu xuất khẩu gạo theo sản lượng của Vinafood1 năm 2015 ........52
Biểu Đồ 2.2: Cơ cấu xuất khẩu gạo theo sản lượng của Vinafood1 năm 2016 ........52
Biểu Đồ 2.3: Cơ cấu xuất khẩu gạo theo sản lượng của Vinafood năm 2017 ..........53
Biểu Đồ 2.4: Cơ cấu sản lượng xuất khẩu gạo theo thị trường của Vinafood1 năm
2017 ...........................................................................................................................58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty lương thực miền Bắc........................43
Sơ đồ 2.2: Danh sách các công ty con, công ty liên kết trực thuộc Vinafood1 ........50
Sơ đồ 2.3: Các thị trường xuất khẩu mục tiêu của Vinafood1 ..................................62


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của

Tổng Công ty lương thực miền Bắc” được tiến hành tại thành phố Hà Nội từ ngày
05/11/2017 đến ngày 26/03/2018.
Mục tiêu của nghiên cứu là nắm được tình hình sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu gạo của Tổng Công ty lương thực miền Bắc, chỉ ra được những thuận lợi và
khó khăn cần được giải quyết trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu gạo sang thị
trường Châu Phi của doanh nghiệp, để từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể góp
phần đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường này của Tổng Công ty.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu, phương pháp phân tích. Trong đó,
phương pháp thu thập số liệu giúp cung cấp thông tin thứ cấp qua sách báo, báo cáo
tài chính,... và thông tin sơ cấp chứa đựng thông tin ghi chép của nội bộ Tổng Công
ty. Hai phương pháp còn lại được sử dụng để tập hợp số liệu và trên cơ sở đó đưa ra
được những đánh giá về thực trạng xuất khẩu gạo cũng như những thuận lợi và khó
khăn của Tổng Công ty tại thị trường Châu Phi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra điểm thuận lợi và quan trọng hơn là những khó
khăn mà Tổng Công ty đang phải đối mặt khi xuất khẩu gạo sang Châu Phi. Cụ thể,
Tổng Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về gạo đồ của thị trường này, hoạt động
xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào trung gian, thiếu thông tin chính xác về thị trường dẫn
tới tồn tại rủi ro trong khâu thanh toán và Vinafood1 luôn phải đối mặt với các đối
thủ cạnh tranh lớn hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả xin đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục những khó khăn nêu trên nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo sang thị
trường Châu Phi của Tổng Công ty.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lúa gạo được xác định là cây lương thực thứ hai sau lúa mì trên thế giới, với tỷ

trọng khoảng 85% được sản xuất ở các nước châu Á. Ngày nay, do sự gia tăng dân số
một cách nhanh chóng (nhất là ở châu Phi và một số nước ở châu Á), trong khi diện tích
đất dành cho canh tác lúa ngày càng bị thu hẹp, nên nhu cầu về lương thực, đặc biệt là
gạo ngày càng tăng đối với nhiều quốc gia. Theo đánh giá của các chuyên gia của Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp quốc (Food and Agriculture Organization FAO), nhu cầu lương thực thế giới tăng 64% vào năm 2020, trong đó nhu cầu của các
nước đang phát triển tăng gấp đôi, còn Trung Quốc phải nhập khẩu hơn 200 triệu tấn
lương thực vào năm 2030.
Ở Việt Nam, kể từ năm 1989, sản xuất lúa gạo không những đáp ứng đủ nhu
cầu trong nước, mà còn bắt đầu xuất khẩu ra nước ngoài. Với tốc độ tăng trưởng sản
xuất lúa gạo cao và ổn định, khả năng xuất khẩu của Việt Nam tăng dần qua các
năm - tính đến hết năm 2016, Việt Nam đã cung ứng khoảng 130 triệu tấn gạo cho
thị trường thế giới. Xuất khẩu gạo tăng cao về khối lượng và kim ngạch, đã đưa mặt
hàng gạo trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
không những đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thúc đẩy
phát triển triển kinh tế - xã hội… mà còn dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên
thị trường gạo thế giới. Khi thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đã mở rộng tới
trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, ở tất cả các châu lục thì việc đẩy mạnh xuất khẩu
gạo là một trong những mối quan tâm và coi trọng hàng đầu của Nhà Nước ta.
Trên thế giới, hầu hết các sản phẩm gạo được tiêu dùng chủ yếu ở thị trường
châu Phi và châu Á bởi đây vốn là khu vực có các quốc gia đông dân và thói quen
tiêu dùng gạo hàng ngày. Bên cạnh đó, giá lương thực có xu hướng tăng trong
những năm tới nên đây là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu lương thực
nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng. Dưới sự chỉ đạo của Nhà Nước, Bộ Nông
nghiệp và Ngành Lương thực; Tổng Công ty lương thực miền Bắc (VINAFOOD1)
đã không ngừng nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới các thị trường châu Phi, châu Á,
châu Âu và châu Mỹ Latinh. Trong đó Châu Phi được Tổng Công ty đặc biệt chú


2


trọng bởi vốn là thị trường xuất khẩu gạo quen thuộc, cùng với kinh nghiệm quý
báu tích lũy trong nhiều năm giao dịch đã khiến Châu lục này trở thành một trong
những thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của VINAFOOD1. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi
Tổng Công ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần khắc phục. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề cùng với thời gian làm việc và tìm hiểu thực tế tại Tổng
công ty, tác giả đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu
Phi của Tổng Công ty lương thực miền Bắc” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp với mong muốn dựa trên những kiến thức đã được học và thông qua nghiên
cứu, tìm hiểu tác giả có thể đóng góp một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục khó
khăn hiện thời để gia tăng sản lượng gạo xuất khẩu sang thị trường trọng điểm Châu
Phi của Tổng Công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đang diễn ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood1) là doanh nghiệp Nhà nước
giữ vai trò vị trí quan trọng trong ngành lương thực, đặc biệt là xuất khẩu gạo. Để
khẳng định vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
đồng thời đưa ra định hướng và một số giải pháp chiến lược nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu gạo của Việt Nam nói chung và Tổng công ty nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài
luận văn là: “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty
Lương thực miền Bắc”. Đây sẽ là một đề tài nghiên cứu tổng thể, dựa trên lý luận
khoa học và thực tiễn, có tính cần thiết và hết sức quan trọng giúp cho Tổng công ty
có được những đánh giá đúng đắn về thực trạng xuất khẩu gạo tại thị trường Châu
Phi+, các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo, và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động này, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn cao. Các nội dung
nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Vinafood1 có được kế hoạch kinh doanh chủ động về
chính sách, chiến lược phát triển và những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hơn
hoạt động xuất khẩu gạo trong tương lai cho thị trường Châu Phi.
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, một số tác giả đã từng có
những nghiên cứu liên quan đến các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam nói chung hay của các doanh



3

nghiệp nói riêng. Một trong số các đề tài nghiên cứu như Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ của tác giả Phạm Huyền Diệu “Đổi mới và hoàn thiện thể chế phát triển
thị trường lúa gạo nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011-2020”,
“Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của công ty cổ phần
An Giang”,... Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị
trường Châu Phi của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc” là một đề tài nghiên cứu
đưa ra những phân tích, tổng hợp lý thuyết toàn diện về vấn đề xuất khẩu gạo, về
thực trạng xuất khẩu gạo nói chung và sang thị trường Châu Phi nói riêng của doanh
nghiệp Nhà nước có sản lượng xuất khẩu gạo thuộc hàng đầu Việt Nam. Trên cơ sở
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, tác giả đúc rút và đề xuất một số giải pháp phù
hợp với thực tiễn của chính doanh nghiệp được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các mục đích cơ bản sau đây:
 Tìm hiểu thực tế về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của Tổng Công ty
lương thực miền Bắc.
 Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cần được giải quyết trên cơ sở phân tích
tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi nói chung và của Tổng
Công ty nói riêng.
 Đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị
trường Châu Phi của Tổng Công ty lương thực miền Bắc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng Công ty lương
thực miền Bắc (VINAFOOD1) sang thị trường Châu Phi.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt hàng: Gạo xuất khẩu.
 Về không gian: nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Tổng Công ty và thị

trường nghiên cứu là thị trường Châu Phi.
 Về thời gian: Từ khi Tổng Công ty chuyển đổi mô hình hoạt động theo hình


4

thức Công ty mẹ - công ty con và có quyết định thành lập Công ty mẹ - Tổng
công ty Lương thực miền Bắc giai đoạn từ năm 2011 đến 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
- Thông tin số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập thông qua sách, báo, tạp
chí, Internet, các bản báo cáo tài chính, báo cáo xuất nhập khẩu của Tổng Công ty,
các số liệu trong niên giám thống kê và số liệu trên trang thông tin của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Hiệp hội lương thực Việt Nam, …
- Thông tin số liệu sơ cấp:
+ Số liệu theo dõi ghi chép, phản ánh các thông tin, số liệu xuất khẩu gạo từ
Ban Kế hoạch kinh doanh và sản xuất chế biến, Ban Xuất nhập khẩu Nông sản và
Thực phẩm, Ban Kinh tế đối ngoại của Tổng công ty.
+ Thu thập thông tin từ phỏng vấn các chuyên viên phụ trách nghiệp vụ, cán
bộ quản lý của Tổng công ty.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê
nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu tổng quát về các đặc điểm chính của việc xuất khẩu
gạo nói chung và Tổng công ty Lương thực miền Bắc nói riêng.
- Toàn bộ số liệu tổng hợp được xử lý trên máy tính theo chương trình excel,
bảng tính cá nhân.
- Sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, tốc độ phát triển thị
trường, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty trong một năm.
 Phương pháp phân tích
-


Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số lượng tương đối, cơ cấu. Dựa vào
các số liệu thống kê có được để đưa ra các đánh giá chung và xây dựng được
các số liệu về tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty.


5

-

Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu qua các
thời kỳ: Biến động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng… So sánh giữa cơ
sở lý luận về xuất khẩu và tình hình thực tế trong hoạt động xuất khẩu gạo
của Tổng công ty, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng công ty
vào thị trường Châu Phi.

6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan hoạt động xuất khẩu gạo và thị trường Châu Phi
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng
Công ty lương thực miền Bắc.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng
Công ty lương thực miền Bắc.


6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VÀ THỊ
TRƢỜNG CHÂU PHI

1.1. Tổng quan hoạt động xuất khẩu gạo
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và ý nghĩa hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán nhằm đạt mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ
ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của
hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so
sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện trên mọi lĩnh vực, điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị, máy móc công
nghệ cao, từ hàng hóa hữu hình đến hàng hóa vô hình nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
của các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra trên phạm vi rất rộng
cả về không gian và thời gian.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu ngày càng đóng vai trò
quan trọng, không chỉ đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các
quốc gia và phân công lao động quốc tế. Các quốc gia đều coi xuất khẩu là tiền đề,
nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế trong nước, phát huy lợi thế quốc gia và
tối ưu hóa phân công lao động.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, xuất khẩu là hình thức cơ bản mà doanh
nghiệp áp dụng khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp
luôn hướng tới việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ ra thị trường các nước, nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xuất khẩu luôn được xem là một hình thức kinh
doanh quan trọng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tham gia thị trường quốc tế
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kinh nghiệm và nắm bắt được các thông
tin về hàng hóa, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả, xu
hướng biến động của thị trường,… để thâm nhập, phát triển và mở rộng thị trường
quốc tế.


7


1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo
Với xu thế và chủ trương hội nhập kinh tế của Đảng và Chính phủ, Việt
Nam ngày càng chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Hoạt động xuất khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân và bản thân các doanh nghiệp tham gia.
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là một nội dung chính của hoạt động ngoại
thương, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng
quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Thứ nhất, xuất khẩu gạo tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng
trong sản xuất và xuất khẩu gạo bởi tất cả các khâu gồm sản xuất, thu mua, chế biến
lúa gạo xuất khẩu, vận chuyển, quảng bá sản phẩm, … đều cần đến vốn. Hiện nay,
nhà nước rất quan tâm và hỗ trợ vốn cho nông dân trong sản xuất lúa, đặc biệt là các
vùng chuyên canh trồng lúa cho xuất khẩu, khuyến khích các ngân hàng cho vay
vốn hoặc bảo lãnh cho vay vốn đối với người nông dân hoặc cơ sở sản xuất, chế
biến gạo thông qua vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, trực tiếp đến người cần vốn.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam hầu hết là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, với quy mô về vốn chưa lớn. Các doanh nghiệp thực sự cần
được hỗ trợ vốn để có điều kiện đổi mới công nghệ chế biến, mở rộng thị trường,
chi phí tiếp thị và giới thiệu sản phẩm đến thị trường mới, và đặc biệt là chi phí vốn
phục vụ cho việc thu mua, chuẩn bị lượng hàng đối với các hợp đồng gạo đã ký kết.
Thứ hai, xuất khẩu gạo có tác động tích cực đối với việc giải quyết, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu tạo ra và
thu hút số lượng lớn nguồn nhân lực thông qua quá trình sản xuất, logistic, thực
hiện xuất khẩu và tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, xuất khẩu
gạo được đẩy mạnh kéo theo những ngành nghề hỗ trợ cho sản xuất như xay xát,
chế biến, vận chuyển hàng hóa, các hoạt động thương mại, dịch vụ gồm nhiều công
đoạn tạo đầu vào cho xuất khẩu. Tại Việt Nam, khoảng 75% dân số tập trung và



8

sinh sống tại nông thôn, phần lớn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong sản
xuất lúa gạo và nông sản. Xuất khẩu gạo làm tăng thu thập cho đa số người dân đặc
biệt ở các vùng nông thôn. Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo giúp thị trường gạo trong
nước ít biến động, cân bằng được cung cầu và lượng hàng tồn kho trong nước, giá
gạo nội địa sẽ ổn định và cao hơn vì thế tạo ra thu nhập cho người nông dân.
Thứ ba, xuất khẩu gạo tạo ra sự phân công lao động hợp lý trên phạm vi
quốc gia và toàn thế giới. Các quốc gia sẽ có thể khai thác lợi thế so sánh tương đối
với các mặt hàng gạo, nâng cao hiệu quả cao nhất, tăng cường khả năng bán với số
lượng lớn, và mức giá cao hơn. Việc gia nhập thị trường thương mại quốc tế đòi hỏi
các doanh nghiệp nắm rõ về nhu cầu người tiêu dùng và khả năng cung ứng sản
phẩm cho các quốc gia xuất khẩu khác đồng thời sản xuất trong nước cần có những
điều chỉnh định hướng xuất khẩu cho phù hợp với hoàn cảnh, lợi thế kinh tế và điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
Thứ tư, xuất khẩu gạo đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia
đều phải biết khai thác, phát huy thế mạnh kinh tế, xuất khẩu những sản phẩm có lợi
thế và nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế hoặc ít lợi thế hơn sản phẩm của
quốc gia khác. Mặt hàng gạo luôn được coi là một mặt hàng xuất khẩu lợi thế của
Việt Nam, do đó, Việt Nam có thể tập trung sản xuất lúa gạo quy mô lớn, thâm canh
cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất, trồng trọt, chế biến và đóng
gói xuất khẩu, nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng gạo xuất khẩu.
Việc chú trọng và tập trung thúc đẩy xuất khẩu gạo sẽ góp phần tạo điều kiện
cho một số ngành liên quan phát triển, do đó tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế
trong nước. Các lĩnh vực như nghiên cứu và phát triển giống lúa, sản xuất phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất và lắp ráp máy kéo, máy cày, mày tuốt lúa, máy gặt
đập liên hợp,... Ngược lại, các ngành hỗ trợ này làm tăng năng suất lao động và thúc

đẩy khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất mặt
hàng gạo. Ngoài ra, các dịch vụ tiếp thị sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm
gạo, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác xuất nhập khẩu cũng được đẩy mạnh
kéo theo đó là nhiều cơ hội được mở ra cho các ngành công nghiệp, dịch vụ thúc


9

đẩy xuất khẩu gạo giúp tăng cường sản xuất theo quy mô vùng, hình thành những
vùng lúa tập trung sản xuất gạo xuất khẩu gồm khu vực Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long.
 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, nhờ vào hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều
kiện tham gia vào thị trường thế giới, cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh thì cần phát triển, xây
dựng và hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động, tạo nguồn ngoại tệ để nhập hàng
hóa tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp có thể đào tạo, tích lũy kinh nghiệm, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần thúc đẩy doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp đồng thời tiếp tục tái đầu tư vốn
vào sản xuất và xuất khẩu cả về quy mô và chất lượng sản phẩm.
Thứ tư, xuất khẩu giúp các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng và phát triển
mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, các hoạt động sản xuất,
tiếp thị, phân phối và mở rộng thị trường.
1.1.1.3. Ý nghĩa hoạt động xuất khẩu gạo tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có thế mạnh trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và
canh tác lúa gạo nói riêng bởi hơn 80% hộ nông dân tham gia sản xuất mặt hàng
này. Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu lúa gạo đóng vai trò quan trọng và có ý

nghĩa rất lớn đối với kinh tế xã hội khi không những tạo ra thu nhập mà còn tạo ra
việc làm cho người dân. Sản xuất lúa gạo là một lợi thế so sánh của Việt Nam vì
nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, cùng đó là
nhân công giá rẻ nên lúa gạo của nước ta có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường
thế giới, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu lớn trên thế giới
hiện nay.


10

Hàng năm, xuất khẩu gạo đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, góp phần mang về nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngân
sách Nhà nước, giúp cân bằng cán cân thương mại. Cụ thể trong năm 2017 vừa qua,
tổng khối lượng xuất khẩu gạo cả năm đạt mức 6 triệu tấn, tăng 1,2 triệu tấn so năm
trước tương ứng với kim ngạch khoảng 2,7 tỷ USD.
Bên cạnh đó xuất khẩu lương thực, đặc biệt là mặt hàng gạo vẫn đang có lợi
thế về thuế quan, và nhu cầu về lương thực của thế giới ngày một tăng cao do hiện
tượng El Nino. Vì vậy, xuất khẩu gạo của Việt Nam cần được chú trọng để phát
triển hơn nữa và tận dụng được hết lợi thế vốn có hiện nay.
1.1.2. Giới thiệu chung về gạo xuất khẩu
1.1.2.1. Phẩm chất gạo và phân loại gạo
Phẩm chất gạo có thể được đánh giá thông qua các hợp phần như sau: dạng
hạt gạo thể hiện ra bên ngoài, phẩm chất xay chà và phẩm chất dinh dưỡng.
Đối với dạng hạt theo tiêu chuẩn quốc tế được phân thành bốn nhóm gồm:
hạt rất dài (hạt nguyên có chiều dài trên 7,5mm), hạt dài (từ 6,6mm – 7,5mm), hạt
trung bình (từ 5,5mm – 6,6mm) và hạt ngắn (từ 5,5mm trở xuống). Thị hiếu về kích
thước hạt và hình dạng hạt hay thay đổi tùy theo nhóm khách hàng khác nhau gạo
hạt tròn, gạo hạt dài trung bình,… nhưng hạt gạo dài là loại gạo được ưa chuộng
nhiều nhất trên thị trường quốc tế.
Các loại gạo được xuất khẩu hiện nay trên thế giới là gạo đồ, gạo sắt, gạo

nếp và các loại gạo trắng như gạo 100A, 100B, gạo 5% tấm đánh bóng 1 lần, gạo
5% tấm đánh bóng 2 lần, 10% tấm, 25% tấm và tấm.
1.1.2.2. Thị trường lúa gạo
Thị trường gạo phẩm chất cao hạt dài: thị trường này chủ yếu là Châu Âu,
Trung Đông, Các quốc gia vùng Carribei, Singapore, Malaysia và Hồng Kông. Mỹ
và Thái Lan là 2 nhà xuất khẩu chính khu vực này. Trong nhiều năm qua, tiêu chuẩn
gạo cao nhất thế giới là dạng gạo dài, trong suốt, không bạc bụng, kích thước hạt
đồng điều không có tạp chất, không mùi lạ, không có hạt đỏ.


11

Thị trường gạo thơm: có 2 loại thị trường, cụ thể như sau:
Thị trường có nhu cầu gạo thơm như một tập quán trong bữa ăn hằng ngày là
các quốc gia Trung Đông. Mỗi năm họ nhập khẩu gạo Basmati từ Ấn Độ, Pakistan
và Thái Lan với lượng trung bình hằng năm khoảng 2 triệu tấn.
Thị trường tiêu thụ gạo thơm như món hàng cao cấp, phục vụ cho du lịch
khách sạn. Thị trường này biến động khá mạnh, phần lớn gạo này là Jasmine và
Thái Lan đang chiếm lĩnh thị trường này.
Thị trường gạo phẩm chất trung bình hạt dài: đáp ứng nhu cầu cho các quốc
gia đang phá triển hoặc kém phát triển, phải nhập gạo như Châu Phi, Philippines.
Yêu cầu đặt ra là hạt sạch, phẩm chất xay chà tốt, tỷ lệ gạo nguyên hạt cao theo yêu
cầu của hợp đồng nhập khẩu, giá cả vừa phải.
Thị trường gạo hạt tròn: nước xuất khẩu loại gạo Japonica chính trong thị
trường này là Mỹ, Úc, Trung Quốc, Ý. Nước nhập khẩu là Hàn Quốc, Nhật Bản.
Thị trường gạo đồ: Gạo đồ là gạo được chế biến từ hạt thóc được hấp bằng
hơi nước và có nhược điểm là nặng mùi và màu gạo không đẹp. Tuy nhiên cộng
đồng người tiêu thụ gạo đồ lại ưa thích mùi vị đặc biệt này. Những nước có tập
quán lâu đời sử dụng gạo đồ là Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka, các nước Châu Phi
và Saudi Arabia.

Thị trường gạo nếp: đối với vùng Đông bắc Thái Lan, Lào và một phần của
Campuchia thì nếp là lương thực chính. Hàng năm Thái Lan xuất khẩu khoảng
100,000 tấn sang Lào.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu gạo
Gạo là một sản phẩm lương thực đóng vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia trên
thế giới, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Châu Á. Do đó, xuất khẩu gạo cũng có
một số đặc thù và đặc điểm như sau:
1.1.3.1. Thị trường gạo có tính thời vụ
Sản xuất gạo mang tính thời vụ, do đó lượng gạo cung ứng cho thị trường


12

xuất khẩu phụ thuộc vào mùa vụ trồng lúa. Các quốc gia sản xuất có khí hậu khác
nhau nên thời gian gieo trồng khác nhau dẫn đến thời vụ cũng khác nhau. Để thích
ứng với đặc điểm này, các nước và doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần có kế hoạch
bảo quản, dự trữ hợp lý tránh tình trạng thiếu hoặc dư thừa hàng và dẫn tới bị ép
giá. Mặt khác, các dịch vụ vận tải, bốc xếp, vận chuyển, vận tải cũng sẽ phụ thuộc
và gia tăng nhu cầu để phục vụ cho việc xuất khẩu gạo. Chính phủ các quốc gia
thường có chính sách tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để
tăng thu mua tạm trữ gạo theo chủ trương của chính phủ nhằm cung ứng cho xuất
khẩu vào cuối vụ.
Xuất khẩu gạo cần chú trọng vào tập quán tiêu dùng, sự khác biệt về nhu
cầu và thỏa mãn nhu cầu. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần nghiên cứu tìm hiểu về
nhu cầu của khách hàng nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị trường, thị
hiếu tiêu dùng của khách hàng tại nước xuất khẩu đó.
1.1.3.2. Buôn bán giữa các Chính phủ là phương thức xuất khẩu gạo chủ yếu
Gạo là lương thực chủ yếu và có tầm quan trọng đặc biệt tại một số quốc
gia nên nhu cầu về mặt hàng này có tính ổn định cao. Do đó, các quốc gia thường
đưa ra chính sách duy trì ổn định đối với việc sản xuất và xuất nhập khẩu gạo. Bên

cạnh đó, mặt hàng gạo còn mang ý nghĩa chính trị liên quan tới an ninh lương thực
quốc gia, đảm bảo công ăn việc làm cho người dân tại rất nhiều quốc gia. Vậy nên,
việc xuất khẩu gạo thường gắn với các yếu tố chính trị giữa các chính phủ của các
quốc gia. Các quốc gia muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo cần đảm bảo ổn
định về chính sách đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đảm bảo trong khâu
giao hàng, chất lượng hàng, thời điểm giao hàng như cam kết.
Việc buôn bán lương thực nói chung và mặt hàng gạo nói riêng trên thế giới
chủ yếu được thực hiện giữa Chính phủ các nước thông qua các hợp đồng Chính
phủ, cam kết trong các Hiệp định thương mại có tính chất lâu dài. Các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo có thể xác định được thị trường xuất khẩu tập trung, ví dụ như đối
với Việt Nam là thị trường các nước ASEAN (Malaysia, Philippines, Indonesia,…),
Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Trung Đông…), Châu Phi (Ghana, Bờ
biển Ngà, Nam Phi, Angeria,…).


13

1.1.3.3. Cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu gạo
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu bởi điều này
phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị trường giữa các doanh nghiệp cùng tham gia một
thị trường nhất định. Trên thực tế, cạnh tranh trên thị trường quốc tế trong lĩnh vực
xuất khẩu gạo chủ yếu dựa trên các yếu tố về chất lượng, giá cả và dịch vụ trong đó
chất lượng gạo là yếu tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định đối với những thị trường
đòi hỏi gạo tiêu chuẩn chất lượng cao như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu Âu, Hàn
Quốc,... Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu gạo cần đặc biệt chú
trọng xây dựng chiến lược xuất khẩu với mục tiêu chất lượng là yếu tố cạnh tranh
then chốt trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh cao hiện nay.
Việt Nam, Thái Lan và trong một số năm gần đây với sự góp mặt của
Campuchia, Myanmar là những quốc gia có sức cạnh tranh cao trong xuất khẩu gạo.
Các quốc gia đó đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hóa

nông nghiệp nông thôn, nghiên cứu giống lúa mới năng suất cao, chất lượng tốt, chú
trọng khâu chăm sóc, thu hoạch, chế biến, mẫu mã bao bì sản phẩm đa dạng, phong
phú. Nhờ đó, sản lượng xuất khẩu gạo của các quốc gia này ngày càng tăng cao và
chiếm lĩnh thị phần lớn trên thị trường thế giới.
1.1.3.4. Chủng loại gạo phong phú và đa dạng
Trên thị trường gạo có các loại gạo chủ yếu như gạo thơm, gạo nếp, gạo hạt
dài, gạo hạt ngắn, hạt gạo trung bình,... Mỗi nhóm gạo trên đều có thể phân thành
hai hoặc nhiều loại thích ứng với từng vùng, quốc gia tiêu thụ. Giống hạt gạo dài,
dẻo, ngon được ưa chuộng bởi các quốc gia tại Châu Âu, Trung Quốc, các giống
gạo có chất lượng trung bình hoặc chất lượng kém với giá thành thấp thường được
bán ở Châu Phi. Do đó, việc lựa chọn loại gạo, chất lượng gạo, giá tiền của sản
phẩm xuất khẩu đến từng thị trường cần đáp ứng được nhu cầu, đặc điểm thị trường
từng vùng, quốc gia nhập khẩu. Bởi vậy, trong kinh doanh xuất khẩu gạo, vấn đề
xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp trong quá trình đưa ra các quyết định về loại hàng, giá cả, nhu
cầu.


14

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
 Xu thế tự do hóa thương mại, khu vực hóa và toàn cầu hóa
Hiện nay, xu thế tự do hóa thương mại, khu vực hóa và toàn cầu hóa đang
diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường, đặc biệt là các doanh nghiệp có tham gia thương mại quốc tế. Việc chính
thức gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn trong thương mại hàng hóa và dịch vụ tại
Việt Nam với thị trường rộng lớn 155 nước thành viên chiếm tới 97% GDP toàn
cầu. Sau 10 năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ cùng với đó
là thời kì phát triển cho ngành xuất khẩu gạo. Tính tới nay, Việt Nam vẫn luôn nằm

trong top 3 thế giới về sản lượng xuất khẩu gạo cùng với Ấn Độ và Thái Lan.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã đang và tiến tới đàm phán rất nhiều Hiệp định
thương mại tự do (FTA) quan trọng được kỳ vọng sẽ tiếp tục giúp gạo Việt Nam thu
được giá trị cao hơn trong thời gian tới. Ví dụ như tham gia Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) có thể giúp Việt Nam thâm nhập vào thị trường các
nước lớn với ưu đãi về thuế. Tương tự đó, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và
Liên minh kinh tế Á Âu với những cam kết giảm thuế mạnh, gạo Việt Nam xuất
khẩu sang các nước trong khối bao gồm Nga sẽ giảm mạnh, với lượng hạn ngạch
10.000 tấn tạo hưởng thuế ưu đãi 0%.
Trước thực tế đó, Việt Nam cần nắm bắt cơ hội và nâng cao chất lượng sản
phẩm lúa gạo đồng thời Chính phủ cũng cần có những chính sách, chiến lược phát
triển ngành lúa gạo trong nước đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu ra
nước ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp cần cạnh tranh lành mạnh, nhạy bén trước
thị trường nhiều biến động góp phần đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gạo ra thị
trường.
 Nhân tố thị trường
Các nhân tố thị trường có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ hoạt động xuất khẩu gạo
của mỗi quốc gia, trong đó có một số yếu tố cơ bản cần lưu ý sau:
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm gạo: Gạo là hàng hóa thiết yếu, và


15

cũng giống như các loại hàng hóa khác phụ thuộc vào cơ cấu dân cư, thị hiếu, thu
nhập của người tiêu dùng,... Khi thu nhập người tiêu dùng cao thì nhu cầu tiêu thụ
gạo giảm và yêu cầu về chất lượng gạo cao hơn và có xu hướng tăng lên (như thị
trường các nước phát triển Nhật Bản, Châu Âu,…).
- Cung gạo trên thị trường là một yếu tố quan trọng, vì thế các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ về năng lực xuất khẩu từng loại gạo của mình
cũng như của đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, gạo thành phẩm phong phú và đa dạng

về chủng loại và chất lượng, do đó cần chú trọng tìm hiểu thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm kết hợp hạ giá thành nhằm chiếm lĩnh thị trường.
- Giá cả là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong
nền kinh tế thị trường. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi giá gạo
xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ và phụ thuộc vào thị
trường tiêu thụ và cầu tại các nước nhập khẩu lớn (như Trung Quốc,
Philippines,…). Do đó, các doanh nghiệp cần chú ý tới sự cạnh tranh về giá để nắm
bắt được chính sách và chiến lược xuất khẩu hiệu quả, phù hợp.
 Nhân tố về kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội gây ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú trọng
về đặc điểm khác biệt của các nhân tố kinh tế, xã hội, pháp luật ở các quốc gia khác
nhau. Bên cạnh thông lệ thị trường và luật pháp quốc gia, các doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu cần tuân thủ tập quán và luật thương mại quốc tế. Một số yếu tố cần
lưu ý về kinh tế xã hội như sau:
- Các quy định về khuyến khích hay hạn chế, hạn ngạch hay thuế quan liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, các chính sách về hạn chế hoặc khuyến khích xuất nhập
khẩu của quốc gia, chính sách phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu, ...
- Các mặt hàng, lượng hàng phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, mức độ phát
triển của quốc gia nhập khẩu;
- Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu;


16

- Tuân thủ pháp luật của nước sở tại và quốc gia trong quá trình thực hiện
các hoạt động thương mại quốc tế.
Quá trình tăng trưởng và phát triển của đất nước, sản xuất trong nước sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị

trường thế giới cho các sản phẩm quốc gia, nâng sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên trường quốc tế. Nền kinh tế phát triển mạnh đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo đà cho sức cạnh tranh và uy tín hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của quốc
gia. Ngược lại, hoạt động thương mại quốc tế phát triển sẽ góp phần kích thích xuất
khẩu, tạo tác động tích cực tới sự chu chuyển hàng hóa nội địa và giữa các quốc gia.
Đối với các yếu tố kinh tế xã hội thế giới, hệ thống tài chính ngân hàng cũng
có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Khi hoạt động thương mại quốc tế
gắn liền với thanh toán quốc tế, hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất khẩu. Tỷ giá hối
đoái giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền dùng làm đơn vị thanh toán quốc tế
như USD, EUR, GBP,… sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, và do đó quyết định lợi thế cạnh tranh, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Các nhân tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
Vai trò của hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu gắn liền với hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên
lạc, vận tải, kho tàng, bến bãi,… Hệ thống này đảm bảo việc lưu thông kịp thời,
đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí
lưu thông.
Các nhân tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng
trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo. Hệ thống chế
biến hiện đại, năng suất cao, đảm bảo kỹ thuật theo tiêu chuẩn sẽ tăng chất lượng và
sản lượng gạo xuất khẩu. Bên cạnh đó, hệ thống sản xuất theo chuỗi hiện đại, tăng
năng suất góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.


×