Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.82 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống
Ngân hàng Việt Nam đã có bước đổi mới sâu sắc .Tuy nhiên kinh tế ngày càng
phát triển , cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế ngày càng khốc liệt thì rủi ro
càng nhiều .
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường , đặc biệt là
trong thời gian thực tập thực tế tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam nhánh
Đống Đa , em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế
rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết .Vì
vậy em đã lựa chọn hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay của Ngân hàng
công thương Đống Đa làm chủ đề chính cho bài báo cáo của mình
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về Ngân Hàng Công Thương Đống Đa.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay tại
Ngân Hàng Công Thương Đống Đa.
CHƯƠNG 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng
dẫn và các cô, chú, anh, chị công tác tại ngân hàng Công Thương Đống Đa,
đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng quản lí rủi ro đã tạo điều kiện giúp đỡ để
em có thể hoàn thành chuyê đề thực tập này.

SV: Lê Mai Linh

1

MSV: 06D04555



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương (NHCT) Đống Đa được nhiều
người biết tới như là chi nhánh “hạng nhất” của NHCT Việt Nam, một chi
nhánh có quy mô hạt động lớn với chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội.
Tiền thân của NHCT Đống Đa chính là NHNN Đống Đa, được thành
lập từ năm 1951. Hệ thống ngân hàng được phân thành 2 cấp là NHNN và
các ngân hàng chuyên doanh, sau khi nghị định 153/HĐBT có hiệu lực kể từ
ngày 01/04/1993, NHNN Việt Nam quyết định xoá bỏ NHCT thành phố Hà
Nội, chuyển từ NHCT quận Đống Đa thành NHCT khu vực Đống Đa, là đơn
vị hạch toán phụ thuộc NHCT Việt Nam theo quy định của pháp luật. Ngân
hàng có tên chính thức là Ngân Hàng Công Thương khu vực Đống Đa, gọi tắt
là Ngân Hàng Công Thương Đống Đa.
NHCT Đống Đa có quan hệ đại lí với hơn 700 ngân hàng trong khu vực
và trên thế giới, là thành viên của hệ thống Tài chính viễn thông liên ngân
hàng toàn cầu SWIFT. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên của hệ thống NHCT
Việt Nam thực hiện thành công chương trình INCAS với phần mềm ngân
hàng hiện đại.
Sau gần 20 năm đổi mới và phát triển với phương châm “Phát triển_ An
toàn_ Hiệu quả”, NHCT Đống Đa đã từng bước vươn lên, khẳng định vị trí
của mình trong quá trình phát triển, phát huy các nguồn nội lực nhằm thúc
đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát triển.


1.2.Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, chi nhánh NHCT Đống Đa có mạng lưới rộng khắp với 13
quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch cùng 12 phòng nghiệp vụ chức năng với tổng
số là 283 cán bộ.
SV: Lê Mai Linh

2

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

BAN GIÁM ĐỐC

Khối kinh
doanh

Phòng kế
hoạch số 1
và số 2

Khối quản

Phòng giao
dịch

Phòng kế

hoạch cá
nhân

Điểm
giao dịch
số1& số2

11 Quỹ
tiết kiệm

PGD
Kim Liên

Phòng
quản lí nợ
có vấn đề
Phòng
quản lí rủi
ro

Khối tác
nghiệp

Khối hỗ trợ

Phòng kế
toán

Phòng
tổng hợp


Phòng tiền
tệ kho quỹ

Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thông tin
điện toán

PGD
Kim Liên

1.3. Kết quả thu chi tài chính.
1.3.1 : Kết quả thu chi.
Bảng1:
Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Tổng thu nhập
Tổng chi phí

Lợi nhuận

295
259
36

350
298
52

580
440
140

So sánh
2008/2007
Số tiền
%
55
18.6
39
15.1
16
44.4

So sánh
2009/2008
Số tiền
%
230

65.7
142
47.7
88
169.2

(Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT ĐĐ)

SV: Lê Mai Linh

3

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

Năm 2008, NHCT Đống Đa đã đạt được kết quả kinh doanh rất khả
quan, lợi nhuận đạt gần 52 tỉ đồng, tăng so với năm 2007 là 16 tỉ, tương
đương với 44.4%. Năm 2009, lợi nhuận của chi nhánh càng tăng trưởng mạnh
mẽ hơn (tăng 169.2 % so với năm 2008). Đó là vì năm 2009, tổng thu nhập
tăng cao so với tổng chi phí. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu và đầy
biến động như năm 2009, đây là một dấu hiệu vô cùng dáng tự hào của NHCT
Đống Đa.
1.3.2 Cơ cấu thu nhập các năm gần đây.
Bảng 2:
Đvt: Tỷ đồng.
Chỉ Tiêu

Lãi tiền gửi
Lãi tiền vay
Lãi khác
Tổng thu nhập

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
85
28.8
169
48.3
290
50
195
66.1
170
48.6
282
47.9
15

5.1
11
3.1
8
2.1
295
100
350
100
580
100
( Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT Đống Đa)

Từ số liệu ở bảng 2 ta có thể thấy: Thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm
một tỉ trọng rất cao trong tổng thu nhập năm 2007 (chiếm 66.1%), tương ứng
với 195 tỷ đồng. Năm 2008, con số này là 170 tỉ, chiếm 48.6% tổng thu nhập.
Năm 2009, do ngân hàng thắt chặt việc cho vay nên lãi từ hoạt động này có
giảm nhẹ ( từ 48.6% năm 2008 xuống còn 47.9% năm 2009).

SV: Lê Mai Linh

4

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn


1.4. Kết quả hoạt động tín dụng:
Bảng 3: Tình hình huy động vốn:
Đvt: Tỷ đồng.

Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn HĐ
VND
Ngoại tệ quy
đổi

2007
Số tiền

2008
Số tiền

2009
Số tiền

So sánh 08/07
So sánh 09/08
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %

3250

4300

4205


1050

32.3

- 95

-2.21

2640

3805

3755

1165

44.1

- 50

-1.31

610

495

450

-115


-18.9

- 45

-9.1

( Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Đống Đa)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy, tổng nguồn vốn huy động của NHCT
Đống Đa trong năm 2008 đạt 4300 tỷ đồng, tăng 32.3% so với năm 2007,
(tổng nguồn vốn huy động của năm 2007 là 3250 tỷ. Nhưng đến năm 2009,
do suy giảm kinh tế toàn cầu, tổng nguồn vốn huy động đã có một sự sụt giảm
nhẹ, xuống còn 4205 tỷ, giảm 2.21% so với năm 2008. Bảng trên cũng phản
ánh thực tế hoạt động tại NHCT Đống Đa sử dụng nguồn vốn nội tệ là chủ
yếu, tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ chiếm một con số khiêm tốn và thậm chí giảm
dần trong những năm gần đây. Điều này phù hợp với tâm lí của người gửi
tiền, do tình hình kinh tế biến động, giữ ngoại tệ có thể chịu nhiều rủi ro nên
những khách hàng có tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm thường gửi VNĐ.

SV: Lê Mai Linh

5

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1.Thực trạng cho vay tại NHCT Đống Đa.
2.1.1 Phân tích dư nợ tín dụng của NHCT ĐĐ theo loại tiền.
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ tại NHCT Đống Đa theo loại tiền.
Đvt: Tỷ đồng

Dư nợ
VND
Ngoại tệ (quy đổi)
Tổng dư nợ

Năm 2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1700
81
400
19
2100
100

Năm 2008
Năm 2009
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
(%)

(%)
1250
78.1
950
76
350
21.9
300
24
1600
100
1250
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp- NHCT ĐĐ)

Bảng 3 cho ta thấy: dư nợ bằng VND luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong
tổng dư nợ. Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đã liên tục tăng trong ba
năm gần đây. Nếu vào năm 2007, dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ mới chỉ chiếm
19% tổng dư nợ (tương ứng với 400 tỷ đồng quy đổi) thì trong hai năm tiếp
theo, con số này đã là 21.9% và 24%. Điều này có thể lí giải từ khi Việt Nam
ra nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước tăng cường hoạt động thương mại
với các nước bạn, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu. Thêm vào đó, tỷ giá USD
và giá các loại nguyên nhiên vật liệu trên thế giới tăng cao. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp tăng cường tỉ trọng vay bằng đồng ngoại tệ.

SV: Lê Mai Linh

6

MSV: 06D04555



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

2.1.2 Phân tích dư nợ theo kì hạn.
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tại NHCT ĐĐ theo kì hạn
(Đvt: tỷ đồng)

Dư nợ
Ngắn hạn
Trung và dài

Năm 2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1420
67.7

hạn
Tổng dư nợ

680

32.4

2100


100

Năm 2008
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1100
68.8
500

31.2

Năm 2009
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
930
74.4
320

25.6

1600
100
1250
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT ĐĐ)

Tín dụng cho vay của ngân hàng hầu như tập trung vào cho vay ngắn
hạn. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn ngày càng tăng (xấp xỉ 70% tổng dư

nợ). Năm 2007, dư nợ ngắn hạn chiếm 67.6%. Nhưng vào năm 2009, dư nợ
ngắn hạn đã là 74.4%. Dư nợ trung và dài hạn đã có xu hướng giảm mạnh, từ
680 tỉ trong năm 2007 xuống còn 320 tỉ vào năm 2009 (Giảm 360 tỉ đồng,
tương đương 53%). Vì đa phần vốn huy động được của ngân hàng là vốn
ngắn hạn nên NHCT ĐĐ chỉ chú trọng vào cho vay ngắn hạn, nhất là khi
nguồn vốn trở nên kém ổn định do sự cạnh tranh ngành, trong khi đó nguồn
tiền gửi của doanh nghiệp lại thường xuyên biến động, Bên cạnh đó rất ít
doanh nghiệp có dự án trung và dài hạn khả thi để đảm bảo khả năng trả nợ.

SV: Lê Mai Linh

7

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

2.1.3Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ tại NHCT ĐĐ theo thành phần kinh tế.
( Đvt: Tỉ đồng)

Dư nợ
DN nhà nước
DN ngoài quốc
doanh
Thành phần
khác

Tổng dư nợ

Năm 2007
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)
520
24.8

Năm 2008
Tỷ
Số tiền
Trọng
(%)
300
18.8

Năm 2009
Tỷ
Số tiền Trọng
(%)
490
39.2

900

42.9

800


50

760

60.8

680

32.3

500

31.2

0

0

2100

100

1600
100
1250
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT ĐĐ)

Qua bảng 5 có thể thấy rằng tỷ trọng dư nợ tín dụng của khối doanh

nghiệp ngoài quốc doanh ( đối tượng khách hàng chính của ngân hàng) có xu
hướng tăng. Năm 2009, dư nợ của khối này chiếm 60.8% tổng dư nợ. Được
đánh giá là một chi nhánh hàng đầu, NHCT ĐĐ đã thu hút được nhiều khách
hàng lớn như: Cty khách sạn du lịch Kim Liên, Cty cổ phần Vạn Xuân, cty cơ
điện Trần Phú... Những khách hàng này đã trở thành những khách hàng truyền
thống của ngân hàng. Trong khi đó, dư nợ của các DNNN chiếm tỷ trọng thấp
và thường xuyên có sự biến động. Năm 2007 dư nợ của khối này là 24.8%,
sau đó giảm xuống chỉ còn 18.8% vào năm 2008, đến năm 2009 thì lai tăng
mạnh, chiếm tới 39.2% tổng dư nợ. Đó là do sự biến động của tình hình kinh
tế. Vào năm 2009, NHCT Đống đa không cho vay các thành phần kinh tế
khác. Đây là kết quả tất yếu của việc hắt chặt tín dụng của ngân hàng, đặc biệt
là tín dụng tiêu dùng để đảm bảo an toàn hiệu quả. Rõ ràng trong một năm
nền kinh tế thế giới đầy biến động như 2009, trong khi các doanh nghiệp đều

SV: Lê Mai Linh

8

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

có khả năng gặp rủi ro cao thì các DNNN vẫn có được cái nhìn tin cậy và đảm
bảo hơn từ phía ngân hàng.

2.2 Thực trạng rủi ro trong cho vay của ngân hàng công
thương Đống Đa.

Biểu hiện trực tiếp và đầu tiên của rủi ro trong hoạt động cho vay là tình
trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi.

2.2.1Tình hình nợ quá hạn.
2.2.1.1: Tình hình chung về nợ quá hạn
Bảng 7: Tình hình chung về nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa.
Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Tỷ lệ nợ quá

2100
17.5
12
3
2.5


1600
68
5
10
50
3

1250
54.5
15
20
4.5
15

0.83

4.25

4.36

hạn (%)

So sánh

So sánh

2008/2007
Số tiền
%
-500

-23.8
50.5
288.6
-7
-58.3
10
47
1567
0.5
20

2009/2008
Số Tiền
%
-350
-21.9
-13.5
-19.9
10
200
10
100
-45.5
-91
12
400

( Nguồn: Phòng tổng hợp_ NHCT Đống Đa)
Năm 2008 nợ quá hạn của ngân hàng là 68 tỷ, chiếm 4.25% tổng dư nợ.
Nhưng sang đến năm 2009, con số này là 54.5 tỷ và 4.36%. Tuy về mặt số

lượng nợ quá hạn đã giảm song trong thực tế, chỉ tiêu này đã chiếm một tỷ lệ
lớn hơn trong tổng dư nợ. Tuy hiện nay NHCT Đống Đa vẫn giữ được tỷ lệ
trong phạm vi cho phép của NHNN là 5% nhưng so với các ngân hàng thương
mại khác, đây đã là một con số khá cao và cần dặc biệt chú ý.( Mức bình
quân ngành của hệ thống NHCT Việt Nam là 2%). Một dấu hiệu khác là nợ
quá hạn năm 2008 tăng cao một cách rõ rệt so với năm 2007(gần 3.9 lần).
SV: Lê Mai Linh

9

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

Trong đó, cần chú ý đến sự tăng lên của nợ nhóm 4 với con số tăng rất lớn
(15.7 lần).
2.2.1.2 : Phân loại nợ quá hạn
Bảng 8: Phân loại nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa.
Đvt: tỷ đồng

Năm 2007
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
(%)


Năm 2008
Tỷ
Số tiền

Trọng

Năm 2009
Số tiền

(%)

Tỷ trọng
(%)

1.Theo thời gian
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
2.Theo TP KT
Tổ chức kinh tế
Cá nhân
Tổng nợ quá hạn

12.1

69.2

45.9

67.5


38.7

71

5.4

30.8

22.1

32.5

15.8

29

15.3

87.4

60.4

88.8

48.9

89.7

2.2


12.6

7.6

11.2

5.6

10.3

17.5

100

68
100
54.5
100
(Nguồn: phòng tổng hợp NHCT Đống Đa)

Bảng 7 cho thầy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào các khoản vay
ngắn hạn và hầu như không đổi về tỷ trọng mấy năm gần đây, xấp xỉ khoảng
70%. Cụ thể nợ quá hạn chiếm 69.2% năm 2007, 67.5% năm 2008 và năm
2009 là 71%. Bởi vì các khoản dư nợ ngắn hạn chiếm đến 70- 75 % tổng dư
nợ. Điều này có thể lí giải bởi các khoản cho vay trung và dài hạn thường trải
qua quá trình kiểm định rất khắt khe nên khả năng xảy ra rủi ro thấp. Mặt
khác, các khách hàng chiếm tỉ trọng cao trong các khaonr nợ quá hạn thường
là các công ty xây dựng. Theo tiến dộ từng phần của một công trình, các công
ty sẽ lần lượt vay các khoản ngắn hạn nối tiếp nhau ( với giá trị hàng chục tỉ

đồng mỗi lần vay). Do đó, mỗi khi xảy ra sự cố, các khoản nợ sẽ tập trung vào
các khoản vay ngắn hạn này.

SV: Lê Mai Linh

10

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

Các số liệu trên cũng cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các tổ chức kinh
tế chiếm phần lớn tổng số nợ quá hạn của ngân hàng. Tuy về số liệu tuyệt đối,
nợ quá hạn của thành phần này lúc tăng lúc giảm theo sự tăng giảm của tổng
dư nợ ( Năm 2007 là 15.3 tỉ, năm 2008 tăng đột biến lên 60.4 tỉ và đến năm
2008 lại giảm xuống còn 48.9 tỉ); song có thể nói tỉ trọng của nợ quá hạn vẫn
ổn định.

2..2.2 Tình hình nợ xấu
Bảng 9: Tình hình nợ xấu tại NHCT Đống Đa.
Đvt: tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu

2007

2008


Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu (%)

2100
5.5
0.26

1600
63
3.9

So sánh

2009

2008/2007
2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
1250
-500
-23.8
-350
-21.9
39.5
57.5

1045
-23.5
-37.3
3.16
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Đống Đa)

Bảng số liệu trên cho thấy vào năm 2007, hoạt động phòng chống rủi ro
của ngân hàng rất tốt, thể hiện qua việc nợ xấu của ngân hàng chỉ có 5.5 tỷ,
(chiếm 0.26% tổng dư nợ).
Tuy nhiên sang đến năm 2008, số nợ xầu của ngân hàng tăng vọt lên 63 tỉ
với tỉ lệ nợ xấu là 3.9%. Sự gia tăng này chủ yếu là do vào thời điểm cuối
năm, trước dấu hiệu không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, số nợ xấu còn do công tác quản trị và đo lường rủi ro của
ngân hàng chưa tốt, đánh giá khá lạc quan về nền kinh tế cũng như phương án
kinh doanh của khách hàng.
Song chỉ có một tín hiệu đáng mừng là tỷ lệ nợ xấu năm 2009 đã giảm so
với năm 2008 (Chỉ còn 3.16%). Tổng số nợ xấu cũng giảm được 23.5 tỷ, trong
đó chủ yếu là sự tăng lên của nợ nhóm 5 (tăng gấp 5 lần_ số liệu bảng 7).

2.2.3 Tình hình trích lập dự phòng và xử lí rủi ro tại NHCT Đống Đa.
SV: Lê Mai Linh

11

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn


Bảng 10: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của NHCT Đống Đa.
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro trích
lập

Năm 2007
2100

Năm 2008
1600

Năm 2009
1250

12.688

21.221

19.512

(Nguồn: Phòng tổng hợp-NHCT Đống Đa)
Năm 2008, số tiền trích lập dự phòng của NHCT Đống Đa tăng mạnh so
với năm 2007, lên tới 21.221 tỷ đồng, tăng 8.533 tỷ đồng (tương ứng với
67.25%). Nguyên nhân là do sự gia tăng mạnh các khoản nợ xấu của năm
2008 so với năm 2007 nên tỉ lệ trích lập dự phòng cao.
Sang năm 2008, số tiền trích lập giảm xuống còn 19.512 tỉ đồng, giảm
xuongs 8.05 so với năm 2008. Thực chất của việc giảm số tiền trích lập này là

do các khoản nợ xấu của NHCT Đống Đa đã giảm mạnh.

SV: Lê Mai Linh

12

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Một số nhận xét
3.1.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, NHCT Đống Đa đã đạt được những kết quả đáng kể
trong hoạt động cho vay và công tác phòng ngừa rủi ro. So với toàn hệ thống
NHCT Việt Nam, chi nhánh luôn đạt được dư nợ tín dụng ở mức cao.
Ngân hàng đã và đang nỗ nực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cho vay phù
hợp với tầm vóc và định hướng hoạt động ( cho vay đối với các tổ chức kinh
tế chiếm tỉ trọng ngày càng cao; tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn được
điều chỉnh) để ngày một hoàn thiện công tác phòng ngừa và quản lí rủi ro. Chính
vì vậy, rủi ro trong cho vay của ngân hành đã có chiều hướng giảm dần.
Ngoài ra, NHCT Đống Đa đã thực hiện các biện pháp phan loại khách
hàng, chấm điểm tín dụng, kết hợp chặt chẽ giữa phòng khách hàng, phòng
quản lí nợ có vấn đề và phòng quản lí rủi ro. Nhờ vậy nợ xấu và nợ quá hạn
của ngân hàng đã giảm xuống rõ rệt., cả về mặt số lượng và chất lượng.
Với những kết quả trên, có thể nói rằng: những biện pháp phòng ngừa

và hạn chế rủi ro mà NHCT Đống Đa thực hiện trong thời gian qua đã có
những tác dụng nhất định. Quan trọng hơn, những thành tựu đó cho thấy rủi
ro trong cho vay đã được nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan, đúng
hướng, đúng bản chất chứ không có sự bao che, giấu giếm nhằm làm đẹp kết
quả kinh doanh.

3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác phòng
ngừa rủi ro trong cho vay tại NHCT Đống Đa
Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay của NHCT Đống
Đa đã đạt được rất nhiều thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số hạn chế:
SV: Lê Mai Linh

13

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

 So với năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn của NHCT Đống Đa đã tăng từ
4.25% lên 4.36% năm 2009. Mặc dù tỉ lệ này vẫn nằm trong tỷ lệ an toàn cho
phép của NHNN và phần nhiều do hoàn cảnh khách quan mang lại nhưng
nguyên nhân một phần cũng xuất phát từ bản thân ngân hàng:
1. Các chính sách tín dụng còn một số hạn chế: chưa kết hợp được các vấn
đè, các đặc thù liên quan đến khách hàng với môi trường pháp luật kinh tế.
2. Chưa thiết kế được hệ thóng thông tin để kiểm soát danh mục tín dụng
khách hàng phục vụ kiểm soát tăng trưởng tín dụng và chuyển dịch cơ cấu.

3. Tuy rằng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm 2009 đã giảm so với năm
2008 song tỷ trọng của những khoản nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) lại
tăng gấp 5 lần. Điều đó cho thấy khách hàng của ngân hàng đang rơi vào tình
trạng yếu kém hơn hẳn. Một phần là do khó khăn chung của nền kinh tế
nhưng không thể khong nhắc tới nguyên nhân ngân hàng đã không thực hiện
tốt công tác thẩm định, phân tích khách hàng.
4. Ngân hàng chưa có một hệ thống công cụ đánh giá, kiểm soát rủi ro
đủ mạnh để đảm bảo nâng cao chất lượng. Một số khoản vay chưa được đánh
giá đúng mức độ rủi ro cho nên các biên pháp kiểm tra, kiểm soát sau khi vay
được thực hiện không phù hợp với tính chất khoản vay.
 Ngân hàng vẫn chưa thực hiện hoàn toàn đúng theo những quy định,
quy trình tín dụng đã đề ra, để sót lại những trường hợp dù chưa đủ điều kiện
về mặt hồ sơ hay tài sản đảm bảo mà vẫn phê duyệt cho vay và những khoản
này thường làm phát sinh rủi ro cho ngân hàng.
 Sự cải tổ mạnh mẽ về cơ chế tiền lương đã phần nào tạo được sự thay
đổi trong nhận thức của mỗi cán bộ trong việc gắn kết ý thức trách nhiệm
giữa công việc với tiền lương. Tuy nhiên, một số cán bộ của ngân hàng vẫn
còn sức ỳ lớn, chưa chủ động trong công việc, ý thức làm việc còn chưa tốt.
Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ của NHCT Đống Đa có tuổi đời trung bình khá
SV: Lê Mai Linh

14

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn


già so với các ngân hàng khác. Điều này gây bất lợi cho ngân hàng khi ngày
càng có nhiều sự thay đổi trong chương trình và cơ cấu cho phù hợp, sát với
chuẩn quốc tế.

3.2: Một số kiến nghị
Đối với chính phủ và các ngành :
- Chính phủ cần ban hành nghị định hướng dẫn về việc đăng ký tài sản
thế chấp và tổ chức đấu giá tài sản thế chấp .
-Hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng là một dạng kinh doanh đặc
biệt, mang tính tổng hợp, gắn liền với các điều kiện kinh tế xã hội của đất
nước. Do đó, việc tạp lập môi trường kinh tế pháp lí đầy đủ và đồng bộ. KHi
cần có những thay đổi, nhà nước nên có những bước đệm hoặc những biện
pháp bảo đảm cho các hoạt động kinh tế không bị gián đoạn, tránh tình trạng
chính sách bị thay đổi quá thường xuyên.
- Tạo guồng máy hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các ngành, các
cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp, hạn
chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng.
- Các cơ quan chưc năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản , chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn
việc dùng một tài sản đi thế chấp nhiều nơi để vay vốn , gây thất thoát tài sản
của Ngân hàng .
- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh
nghiệp phải tiến hành hạch toán theo đúng chế độ “ hạch toán kế toán và
thống kê “ đảm bảo só liêu chính xác , trung thưc kịp thời .Nhằm giú các
Ngân hàng có được tông tin tài chính trung thực giúp cho việc phân tích tín
dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn được chính xác .
Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng nhà nươc phối hơp với Bộ tài chính nghiên cứu thành lập
các tổ chức như : Quỹ bảo hiểm tiền gửi ; Ngân hàng bảo lãnh .Để hỗ trợ hoạt
SV: Lê Mai Linh


15

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong nước , và tạo
điều kiện cho một số tổ chức kinh tế có dự án kinh doanh khả thi , nhưng
không đủ các điều kiện về tài sản thế chấp .
- Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh việc thực hiện cơ
chế tín dụng của các NHTM , nhằm tránh hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các NH , phát hiện kịp thời những sai phạm của NHTM nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do rủi ro đem lại .

SV: Lê Mai Linh

16

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

KẾT LUẬN

Trong xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là tiến tới toàn cầu hoá
thương mại, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Đống Đa
nói riêng đang tích cực phấn đấu đẩy mạnh mọi hoạt động hướng tới mục tiêu
tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Để đạt được những thành tựu
to lớn đó, ngân hàng Công thương Đống Đa đã nhanh chóng nhận thức được tầm
quan trọng của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong việc ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hơn nữa, bên cạnh việc mở rộng công tác huy động vốn, sử dụng vốn,
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro luôn được thực hiện kịp thời. Song,
chúng ta chỉ có thể giảm bớt chứ không thể nào xoá bỏ hoàn toàn rủi ro. Vì
thế, qua bài báo cáo thực tập này, em mong muốn góp một phần nhỏ kiến thức
của mình trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Tuy đây là một vấn đề lớn và khá phức tạp nhưng được sự hướng dẫn
của thầy giáo Mai Văn Bạn, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân
viên của ngân hàng Công thương Đống Đa, em đã đi phân tích và nêu ra mặt
tích cực cũng như hạn chế trong vấn đề rủi ro trong cho vay tại ngân hàng
này, từ đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp với mong muốn hoạt động này
ngày càng được chú trọng, giúp ích phần nào cho những khách hàng đã, đang
và sẽ sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Do hạn chế về kiến thức lí luận cũng như thực tiễn, đồng thời do thời
gian nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô, các anh chị
cán bộ ngân hàng để bài viết của em được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Mai Linh

17


MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Hà Nội
- Sổ tay tín dụng
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh của Ngân Hàng
- Tiền tệ , Ngân hàng và thị trường tài chính . Nxb KHKT Hà Nội/1994
- Luật các tổ chức tín dụng (1997), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
- Ngân hàng Ngân hàng Công thương Đống Đa - Báo cáo tổng kết năm
2007 - 2009.
- Một số tài liệu liên quan .

SV: Lê Mai Linh

18

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA......................2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................2
1.2.Cơ cấu tổ chức............................................................................................2
1.3. Kết quả thu chi tài chính............................................................................3
1.3.1 : Kết quả thu chi....................................................................................3
1.3.2 Cơ cấu thu nhập các năm gần đây........................................................4
1.4. Kết quả hoạt động tín dụng:.......................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA........................................................6

2.1.Thực trạng cho vay tại NHCT Đống Đa.....................................................6
2.1.1 Phân tích dư nợ tín dụng của NHCT ĐĐ theo loại tiền........................6
2.1.2 Phân tích dư nợ theo kì hạn.................................................................7
2.1.3Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế...............................................8
2.2 Thực trạng rủi ro trong cho vay của ngân hàng công thương Đống Đa.
...........................................................................................................................9
2.2.1Tình hình nợ quá hạn.............................................................................9
2.2.1.1: Tình hình chung về nợ quá hạn.....................................................9
2.2.1.2 : Phân loại nợ quá hạn..................................................................10
2..2.2 Tình hình nợ xấu...............................................................................11
2.2.3 Tình hình trích lập dự phòng và xử lí rủi ro tại NHCT Đống Đa..................12
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................13

3.1 Một số nhận xét.........................................................................................13
3.1.1 Kết quả đạt được.................................................................................13
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác phòng ngừa rủi ro
trong cho vay tại NHCT Đống Đa.....................................................13
3.2: Một số kiến nghị......................................................................................15

KẾT LUẬN............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18

SV: Lê Mai Linh

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

SV: Lê Mai Linh

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

MSV: 06D04555


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Bạn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Hà Nội, ngày…. Tháng….. năm 2010

SV: Lê Mai Linh

MSV: 06D04555



×