Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.26 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng...........................................2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. OCB – HN:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông – Chi
nhánh Hà Nội

2. TMCP:

Thương mại cổ phần.

3. NHTM:

Ngân hàng thương Mại

4. NHNN:

Ngân hàng nhà nước.

5. DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

6. PGD:

Phòng giao dịch



Trịnh Phương Linh

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng...........................................2

Trịnh Phương Linh

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng
định tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với công cuộc xây
dựng đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Vốn ngân hàng đã góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động
cho các doanh nghiệp cũng như đem lại những đóng góp tích cực cho
ngân sách Nhà nước. Đóng vai trò là một ngân hàng thương mại đô thị đa
năng, ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm, góp phần vào sự phát triển của
ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chiến lược kinh doanh
của OCB luôn tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập với sự hướng tận tình của các

anh chị, cô chú để có thể nghiên cứu một cách tổng hợp hoạt động cho vay tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông_chi nhánh Hà Nội(OCB-HN),
em đã chọn khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp mở rộng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông chi nhánh Hà Nội” mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc đánh giá
tổng quan quá trình cho vay DNVVN của OCB-HN.
Khóa luận được kết cấu thành ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và mở rộng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
+ Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
OCB Hà Nội.
+ Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh OCB Hà Nội.

Trịnh Phương Linh

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY VÀ MỞ RỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Khái niệm về ngân hàng có thể được đưa ra dựa trên nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm ngân hàng có thể được hiểu một cách chung
nhất như sau:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và

thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Trong đó, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ
cơ bản nhất của ngân hàng, đó là huy động vốn và sử dụng vốn. Có thể nói,
ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, tập trung vốn từ
nơi nhàn rỗi và bơm vốn vào nơi khan hiếm.
Hiện nay ở mỗi quốc gia đều có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ,
NHTM là một công ty chuyên doanh cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt
động của ngành dịch vụ tài chính. Trong khi đó ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở
nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Còn ở Việt Nam, theo
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành ngày
23/05/1990, tại khoản 1 điều 1 quy định :
"Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.

Trịnh Phương Linh

1

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, các ngân
hàng càng thể hiện rõ tầm quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả và
thúc đẩy phát triển nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Tìm hiểu về các hoạt động cơ
bản của NHTM sẽ làm rõ hơn điều đó.
1.1.2. Các nghiệp vụ tín dụng của NHTM

Theo điều 20, khoản 8, Luật các tổ chức tín dụng 1997, hoạt động tín dụng
là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng. Như vậy có thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc
đi vay và cho vay.
Hoạt động tín dụng bao gồm:.
 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để
ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ cho khách hàng.
Theo NĐ 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các
Tổ chức Tín dụng NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: hoạt động này cho phép NHTM được
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài. Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua
thị trường liên ngân hàng (Interbank Market). Đây là trường hợp ngân hàng
Trịnh Phương Linh

2

TC1117 - 06D15914N



Khóa luận tốt nghiệp
có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và không đáp ứng được nhu cầu chi trả, khi
đó, dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân hàng
khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân hàng cũng có
thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân hàng.
Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
Tuy nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
 Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
 Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng.
 Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh
của NHTƯ.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp thiếu
khả năng chi trả hoặc thiếu hụt dự trữ tạm thời có thể vay NHNN. Một vài
hình thức cho vay của NHNN đối với NHTM như:
Tái cấp vốn.
Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác…
Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác…
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
 Hoạt động cho vay và đầu tư
 Hoạt động cho vay:
Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay thường chiếm phần lớn giá trị
tổng tài sản và tạo ra 1/2 đến 2/3 thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, đây
cũng chính là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Tình
trạng khó khăn về tài chính của các ngân hàng thường bắt nguồn từ các khoản
cho vay khó đòi. Có nhiều cách để phân loại các hình thức cho vay tùy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.

Trịnh Phương Linh

3

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
 Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động…
- Cho vay du học, cho vay mua xe: là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng, cho vay
trung hạn được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể
lên đến 20 năm hay 30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy

mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào mức độ
tín nhiệm khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
• Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
Trịnh Phương Linh

4

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
Có thể nói, cho vay là hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối liên hệ mật thiết
với tình hình phát triển kinh tế. Thông qua các khoản cho vay, ngân hàng đã
góp phần hỗ trợ các cá nhân, các doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất,
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành
các biện pháp nhằm bảo đảm tiền vay:
- Kiểm tra thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay.
- Phân tích thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.

Khi thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nên lưu ý một số vấn đề có liên
quan sau:
• Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được ngân hàng lưu giữ cho đến khi khách hàng vay trả hết
nợ gốc và lãi.
• Các tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trước khi nhận làm tài sản bảo đảm
tiền vay.
• Tài sản bảo đảm có thể do ngân hàng giữ, có thể giao cho người vay
giữ nhưng có sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng.
Bên cạnh đó hoạt động cho vay cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định.
Nguyên tắc cho vay: một trong những điều quan trọng nhất trong hoạt
động cho vay của NHTM đó là tuân thủ theo nguyên tắc cho vay. Việc vay
vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng cấp
tín dụng và thu lãi. Tuy nhiên, quá trình cho vay đòi hỏi ngân hàng phải tuân
Trịnh Phương Linh

5

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
theo những chuẩn mực nhất định, đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng: việc bảo
đảm sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng nhằm bảo đảm hiệu quả sử
dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do đó về phía ngân hàng,
khi tiến hành cho vay cần có những biện pháp để tìm hiểu rõ mục đích vay
vốn cũng như quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Đối với khách hàng

doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ củng cố được uy tín và nâng cao mối
quan hệ vay vốn với ngân hàng sau này.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn: đây là nguyên tắc xuất phát từ
tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay.
Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để
cho vay”. Đại đa số ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để
cho vay. Do đó, sau một thời gian cho vay nhất định, khách hàng vay phải
hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn để ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền.
Việc tuân theo nguyên tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được
rủi ro, nâng cao khả năng an toàn trong quá trình cho vay. Trong bất kì một
hoạt động cho vay nào, trong đó có hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ, việc tuân thủ nguyên tắc cho vay cũng là yêu cầu hàng đầu của mỗi
NHTM.
 Hoạt động đầu tư
Đầu tư là một trong những hoạt động phát triển mạnh và góp phần làm tăng
đáng kể cho các NHTM hiện nay. Nhìn chung hoạt động đầu tư của các
NHTM hiện nay chủ yếu được chia thành hình thức đầu tư tài chính và hình
thức đầu tư vào doanh nghiệp.
Trịnh Phương Linh

6

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
• Hình thức đầu tư tài chính là hình thức đầu tư bằng cách mua bán các

loại tài sản tài chính trên thị trường tài chính nhằm mục tiêu sinh lời.
• Hình thức đầu tư vào doanh nghiệp là hình thức mà theo Luật Tổ chức
Tín dụng số 20/2004/QH11 vào ngày 15/6/2004 cho phép các NHTM
được dung vốn điều lệ và quỹ dự trữ góp vốn mua cổ phần các doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy đinh của pháp
luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh
với NH nước ngoài để thành lập các ngân hàng liên doanh
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
NHTM là trung gian tín dụng



Đây là đặc trưng của NHTM, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM
đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ
quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư,…và sử dụng cho vay nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng chung gian tín dụng, NHTM đã tiến hành
điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển
vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
 NHTM làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
NHTM với tư cách là thủ quĩ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện
để ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiêm của
khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ho sẽ được ngân
hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một
cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị
lớn,cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách hàng thực hiện sẽ tốn kém
và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu
thông.
 NHTM “tạo ra tiền”

Trịnh Phương Linh

7

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện nhờ vào hoạt động tín
dụng và nhờ vào việc các NHTM hoạt động trong cùng một hệ thống.
Tiền tệ ở đây chính là bút tệ. Bút tệ chỉ tạo ra thông qua hoạt động tín
dụng giữa các ngân hàng.
 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chinh_ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng
có điều kiện lợi về kho quỹ, thông tin rộng rãi với các doanh nghiệp, nên
có thể thực hiện them một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài
chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ
phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp… để được hưởng hoa hồng, sẽ
vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở các quốc gia trên thế giới hiện nay, dù là những nước đang phát triển
hay những nước phát triển, số lượng các DNVVN ngày càng tăng lên đáng
kể. Theo Cơ quan quản lý DNVVN thì DNVVN chiếm tới 90% số lượng
doanh nghiệp trên thế giới và 40 – 50% GDP của các nước. Tại khu vực
APEC, số lượng DNVVN chiếm hơn 80% và sử dụng khoảng 60% lực lượng
lao động. Ở Mỹ, trên 97% tổng số hãng kinh doanh có thuê nhân công là
doanh nghiệp nhỏ, tạo được 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng số các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Trong khi đó ở Việt Nam, tỷ trọng
DNVVN chiếm khoảng trên 95% trong tổng số hơn 300,000 các doanh

nghiệp được thành lập. Số lượng DNVVN tăng bình quân mỗi năm khoảng
10% và đây là bộ phận năng động, có hiệu quả nhất trong nền kinh tế. Hiện
nay, hoạt động của các DNVVN đóng góp khoảng 30% GDP, 32% tổng vốn
đầu tư và sử dụng trên 90% lực lượng lao động của Việt Nam.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan điểm khác nhau về
DNVVN. Tại Úc, DNVVN là doanh nghiệp có số lượng công nhân tối đa
Trịnh Phương Linh

8

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
không vượt quá 300, còn tại Mỹ là không quá 1,000 công nhân. Trong khi đó
theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới (World Bank), doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến
300 lao động.
Đối với Việt Nam, căn cứ theo nghị định 90/2001/NĐ-CP, DNVVN được
hiểu là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Mặc dù hiện nay chưa có khái niệm đồng nhất giữa các quốc gia về
DNVVN, tuy nhiên các doanh nghiệp này vẫn thể hiện những đặc điểm
chung nhất.
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như: mang chức
năng sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản bên
cạnh các mục tiêu xã hội, phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát

triển, DNVVN cũng mang những đặc điểm khác.
Thứ nhất, DNVVN có số lượng đông, hình thức hoạt động đa dạng và
phong phú. Sự hình thành và phát triển của các DNVVN đang trở thành xu
hướng tất yếu không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở các nước đang phát
triển. Tại Việt Nam, từ năm 2001 đến tháng 6/2008 đã có 285.900 doanh
nghiệp, chủ yếu là các DNVVN đã đăng ký mới với số vốn đăng ký 1.233.000
tỷ đồng, đưa tổng số các doanh nghiệp trong cả nước lên 349.300 doanh
nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 1.389.000 tỷ đồng.
Thứ hai, DNVVN đóng góp và sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập
dân cư. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường không có mặt ở các địa
phương khó khăn thì DNVVN lại có mặt ở khắp mọi nơi và trở thành một
nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và
tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như quốc gia. Ở Việt Nam,
Trịnh Phương Linh

9

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
DNVVN cũng là nhân tố chính giảm đói nghèo, đặc biệt tại khu vực nông
thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Thứ ba, DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Điều đó góp phần đảm bảo tính năng động cho
nền kinh tế. Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả
năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây
biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những
cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình
doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc

đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh
tế trong và ngoài khu vực. Chính vì thế, DNVVN đã góp phần trong việc thay
đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích
ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đối với nền kinh tế, hiện nay các
DNVVN ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng cũng
thể hiện những đặc điểm mang tính tiêu cực. Đây là những thách thức lớn đối
với các quốc gia hiện nay. Có thể kể đến một vài đặc điểm như sau:
Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp. Các DNVVN
hiện nay đang phải đối mặt với tình trạng máy móc thiết bị cũ và lạc hậu. Tốc
độ đổi mới các thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp quá chậm và không
có sự đồng bộ. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam
chỉ ở mức 5% - 7 % so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi
phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Bên cạnh đó, do
thói quen tư duy và hạn chế về đầu tư, các DNVVN thường đầu tư dần, do đó
các thiết bị máy móc trở nên chắp vá. Kết quả là năng suất lao động thấp, chất
lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đầu vào cao, giá thành khó cạnh tranh.
Nguồn nhân lực còn khá non trẻ trong lĩnh vực linh doanh. Chủ các
DNVVN hiện nay còn thiếu trình độ chuyên môn và kiến thức về quản lý. Kết
quả điều tra về trình độ của các chủ doanh nghiệp nhỏ cho thấy: trình độ đại
Trịnh Phương Linh

10

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
học và cao đẳng chiếm 42,57%; trình độ trung cấp chiếm 21,3 %; trình độ trên
đại học chỉ chiếm 4,95%; số còn lại là công nhân kỹ thuật hoặc được đào tạo

theo kiểu kèm cặp, truyền nghề chiếm tỷ lệ khá cao: 31,2%. Bên cạnh đó, phần
lớn các chủ doanh nghiệp chưa qua các khoá đào tạo chính quy mà chỉ theo học
các lớp đào tạo ngắn ngày (chiếm 30,2%), đại bộ phận quản lý bằng kinh
nghiệm (43,56%). Thực trạng nguồn nhân lực như thế sẽ gây khó khăn trong
vấn đề mở rộng và tiếp nhận trình độ công nghệ hiện đại.
Đặc điểm của DNVVN bên cạnh những mặt bất lợi vẫn có những thuận
lợi. Đây chính là yếu tố thu hút các ngân hàng thương mại hiện nay tiến hành
hoạt động cho vay.
1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Khái niệm mở rộng được hiểu một cách khái quát nhất là việc làm cho
quy mô và phạm vi rộng lớn hơn trước. Tuy nhiên, tùy theo từng đối tượng
khác nhau, trong các lĩnh vực khác nhau thì khái niệm mở rộng sẽ khác nhau.
Chính vì vậy, xét trong lĩnh vực ngân hàng, mở rộng cho vay DNVVN có
thể hiểu là việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay DNVVN trong tài sản của
NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô các
khoản vay. Bên cạnh đó, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM hiện
nay, việc mở rộng cho vay có thể bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau như: mở
rộng quy mô, hình thức, phạm vi hay đối tượng cho vay.
Quá trình mở rộng cho vay của NHTM phải kết hợp với các yếu tố khác
như chính sách cho vay, chính sách khách hàng… nhằm đảm bảo hiệu quả và
chất lượng các khoản vay.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của NHTM
 Chỉ tiêu về doanh số cho vay và số lượng khách hàng

Trịnh Phương Linh

11


TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
- Mức tăng số lượng khách hàng:
∆M = M - Mn-1
Trong đó:
∆M: mức tăng số lượng khách hàng
M: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n
Mn-1: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Nếu ∆M > 0: số lượng khách hàng vay vốn tăng trong năm n-1
Nếu ∆M < 0: số lượng khách hàng vay vốn giảm trong năm n-1
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ cần có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng
TLkh

∆M
Mn-1

=

x

100%

Trong đó:
TL: tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
∆M: mức tăng số lượng khách hàng

Mn-1: số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng cho biết tốc độ tăng của số lượng khách
hàng qua các thời điểm. Tập hợp tỷ lệ này sẽ cho biết xu thế thu hút khách
hàng vay vốn tại doanh nghiệp như thế nào.
- Doanh số cho vay trong kì: tổng số tiền đã cho vay trong kì. Doanh số
cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kì.
 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay DNVVN: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể.
Dư nợ
cuối kì

=

Trịnh Phương Linh

Dư nợ
đầu kì

+

Doanh số cho
vay trong kì

12

-

Doanh số thu
nợ trong kì


TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
- Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
∆D = D - Dn-1
Trong đó:
∆D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN năm n
Dn-1: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1
Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của
ngân hàng tại một thời điểm
- Tỷ lệ dư nợ:
TLdn

=

∆D
Dn-1

x

100%

Trong đó:
TLdn: tỷ lệ dư nợ
∆D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN
Dn-1: dư nợ năm n-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của dư nợ cho vay DNVVN.

- Tỷ trọng cho vay:
TR

=

D
TD

x

100%

Trong đó:
TR: tỷ trọng cho vay DNVVN
D: dư nợ cho vay DNVVN
TD: tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
Tỷ trọng cho vay DNVVN phản ánh mức độ quan tâm của ngân hàng
trong việc mở rộng hoạt động cho vay này.
- Cơ cấu dư nợ cho vay: cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN thể hiện cấu trúc
danh mục cho vay DNVVN của ngân hàng, qua đó phản ánh mục tiêu mà
ngân hàng hướng tới trong quá trình mở rộng cho vay. Cơ cấu dư nợ cho vay
có thể được phân theo kì hạn cho vay, theo đồng tiền cho vay hay phân theo
Trịnh Phương Linh

13

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp

lĩnh vực kinh doanh của các DNVVN.
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN
TLNQH

NQH

=

D

Trong đó:
TLNQH: tỷ lệ nợ quá hạn
NQH: nợ quá hạn
D: dư nợ cho vay DNVVN
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay
DNVVN của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn
khác nhau. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro trong hoạt động cho vay
càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, ngân hàng có thể kiểm tra chất lượng
các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất lượng là khoản vay được hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ không được quá 5%.
Quá trình đánh giá việc mở rộng cho vay DNVVN của ngân hàng cần có
sự phối hợp giữa các chỉ tiêu một cách hợp lý. Mỗi chỉ tiêu đều thể hiện
những khía cạnh khác nhau trong quá trình đánh giá. Do đó, để có được kết
quả chính xác hơn, các chỉ tiêu nên được thống nhất và kết hợp đồng bộ.
1.3.3.Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTM
 Nhân tố chủ quan
Quy trình cho vay: Quy trình cho vay bao gồm các bước, các giai đoạn

mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực
hiện khi tài trợ cho khách hàng. Về mặt quản lý, quy trình cho vay làm cơ sở
cho việc phân định quyền và trách nhiệm các bộ phận, các cán bộ thực hiện
hoạt động cho vay. Đồng thời đây cũng là cơ sở để thiết lập hồ sơ và thủ tục
vay vốn. Có thể nói, một quy trình cho vay tốt sẽ cung cấp cho ngân hàng
những thông tin cần thiết để xác định đối tượng vay vốn, uy tín, khả năng trả
Trịnh Phương Linh

14

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
nợ, tính khả thi của dự án đầu tư. Chính vì vậy, quá trình mở rộng cho vay
DNVVN cũng chịu sự tác động rất lớn của quy trình cho vay.
Hoạt động thu thập thông tin: Thông tin chính là cơ sở để ngân hàng tin
tưởng vào khách hàng của mình. Do đó, quá trình thu thập thông tin về khách
hàng vay vốn là nhân tố quan trọng trong việc mở rộng cho vay. Thông tin
phải được ngân hàng khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ đề nghị
vay vốn, hồ sơ khách hàng, trực tiếp phỏng vấn khách hàng, mua hoặc tìm
kiếm thông tin qua trung gian như các cơ quan quản lý, các bạn hàng, chủ nợ
khác của người vay,…Có thể nói, thông tin chính xác, quyết định tín dụng
hợp lý chắc chắn khả năng hoàn trả vốn vay cao, đúng hạn, góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay và hoạt động ngân hàng, từ đó mở rộng quá
trình cho vay.
Chính sách cho vay: Chính sách cho vay được coi như một “cương lĩnh”
tài trợ của ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ nhân viên ngân hàng
thực hiện theo đúng quy định, bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động của
ngân hàng nhằm nâng cao khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro. Một chính sách

cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng trong
việc xây dựng danh mục các khoản cho vay.
Chất lượng cho vay của ngân hàng: Yếu tố này đóng vai trò rất quan
trọng đối với toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung cũng như
hoạt động cho vay DNVVN nói riêng. Đây là cơ sở vững chắc khi ngân hàng
tiến hành mở rộng cho vay cả về phạm vi, quy mô cũng như hình thức cho
vay. Các khoản vay chất lượng và đảm bảo an toàn sẽ mang lại thu nhập cho
ngân hàng và tạo cơ hội để phát triển các khoản vay mới. Để đảm bảo chất
lượng cho vay, ngân hàng thường tiến hành phân loại các khoản nợ để trích
lập dự phòng theo quy định. Căn cứ vào QĐ 493 của thống đốc NHNN, ngân
hàng tiến hành phân loại các khoản nợ thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Trịnh Phương Linh

15

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Việc phân loại các khoản nợ sẽ giúp ngân hàng kiểm tra thường xuyên tính an
toàn của các khoản vay, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro
thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay. Các khoản vay được đảm bảo khả
năng hoàn trả đúng hạn là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới trong
quá trình cho vay và là căn cứ để ngân hàng tiến hành mở rộng quy mô các
khoản vay.

Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng: đây là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần mở rộng hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay
có tốt thì quá trình mở rộng cho vay mới đem lại hiệu quả. Thực tế cho thấy,
chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và
đánh giá yếu,…là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
cho ngân hàng. Do đó, cán bộ quản lý của ngân hàng phải là những người
có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng phán đoán, phân tích và dự báo các
vấn đề có liên quan đến khách hàng. Có thể nói, trình độ cán bộ tốt là cơ sở
vững chắc cho quá trình mở rộng cho vay, không chỉ đối với cho vay
DNVVN mà đối với tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.
Quản trị rủi ro: Rủi ro trong hoạt động cho vay được hiểu là khả năng
một khách hàng vay không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận
dẫn đến việc các khoản cho vay giảm giá trị hoặc không thể thu hồi. Do đó,
để tăng cường hạn chế rủi ro trong khi cho vay, quản trị rủi ro được coi là nội
dung quan trọng của NHTM. Có thể nói, quá trình quản trị rủi ro có liên quan
mật thiết đến việc bảo đảm chất lượng cho vay của ngân hàng. Một ngân hàng
quản trị rủi ro tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản vay, từ đó thúc đẩy quá
trình mở rộng cho vay. Trong bất kỳ một hoạt động cho vay nào, trong đó có
cho vay DNVVN, ngân hàng cũng phải tiến hành quản trị rủi ro với các nội
dung chủ yếu sau:
- Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn tín dụng.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau.
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng.
Trịnh Phương Linh

16

TC1117 - 06D15914N



Khóa luận tốt nghiệp
- Xác định dấu hiệu các khoản cho vay có vấn đề, tỷ trọng các khoản
cho vay khác nhau và xây dựng chiến lược đa dạng hóa.
- Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề.
Công nghệ thông tin: Trong thời kì hội nhập kinh tế hiện nay, công nghệ
thông tin được đánh giá là yếu tố quan trọng trong các hoạt động của ngân
hàng. Công nghệ sẽ góp phần giảm bớt các thủ tục vay vốn phiền hà, tiết kiệm
thời gian cho khách hàng. Do đó, một hệ thống công nghệ hiện đại sẽ giúp
ngân hàng thuận lợi hơn khi tiến hành cho vay, từ đó mở rộng quá trình cho
vay. Các ngân hàng phải luôn nắm bắt sự thay đổi của môi trường kỹ thuật,
khoa học công nghệ, tạo điều kiện áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất vào
hoạt động cho vay đối với khách hàng.
 Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Ngành ngân hàng là ngành có chu kỳ phát triển phù
hợp với chu kỳ kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu đầu tư và tín
dụng sẽ tăng cao, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và doanh thu của
toàn ngành ngân hàng. Khi đó, hoạt động cho vay DNVVN sẽ có cơ sở để mở
rộng và phát triển. Ngược lại, trong thời kì suy thoái, ngân hàng sẽ cần xem xét lại
quy mô các khoản cho vay nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: Bên cạnh môi trường chính trị và môi trường kinh tế,
môi trường pháp lý cũng là một trong những yếu tố cơ bản tác động đến việc mở
rộng cho vay DNVVN. Những quy định đối với hoạt động của ngân hàng, các
chính sách tài chính - ngân sách, chính sách tiền tệ của Chính phủ đều có ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động cho vay của ngân
hàng nói riêng. Các khung pháp lý về cho vay DNVVN được nới lỏng hay thắt
chặt cũng sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động
này. Bên cạnh đó, nếu việc truyền tải các văn bản luật được sửa đổi bổ sung đến
với ngân hàng còn chậm sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt các
văn bản luật mới để hoạch định chính sách tín dụng cho phù hợp, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Nhân tố từ phía khách hàng: Quá trình mở rộng cho vay có thực hiện
tốt được hay không cũng phụ thuộc nhiều vào chính các DNVVN. Nếu như
Trịnh Phương Linh

17

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
các doanh nghiệp luôn đảm bảo tính xác thực về thông tin dự án, phương án
vay vốn cũng như khả năng trả nợ thì hoạt động cho vay sẽ đảm bảo đạt được
hiệu quả cao hơn. Sự tuân thủ theo nguyên tắc cho vay chính là cơ sở để tạo
lập mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, năng
lực tài chính cũng như năng lực quản lý của DNVVN cũng có tác động đến
khả năng vay vốn. Bởi vì điều đó sẽ quyết định đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh
tốt sẽ có khả năng vay vốn ngân hàng dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác.
Bất kì ngân hàng nào khi tiến hành cho vay cũng mong muốn khoản vay có
hiệu quả và an toàn.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
DNVVN của NHTM. Mỗi nhân tố đều thể hiện những tác động khác nhau đối
với hoạt động cho vay. Việc xác định các nhân tố tác động sẽ giúp ngân hàng
định hướng tốt hơn chiến lược mở rộng cho vay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NH TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NH TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Phương Đông(OCB)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông ( tên giao dịch: ORIENT
COMMERCIAL JOINT STOCK BANK; tên viết tắt: ORICOMBANK - OCB)

được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 13 tháng 04 năm 1996 và giấy chứng nhận
kinh doanh số 059700 do sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 70 tỷ VNĐ. Sau đó, do nhu cầu
phát triển theo thời gian ngân hàng đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng
12/2008, vốn điều lệ của ngân hàng đạt 1.471 tỷ VNĐ. Và đến tháng 12/2009,
Ngân hàng OCB được sự chấp thuận của ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP
Hồ Chí Minh về việc Ngân hàng TMCP Phương Đông bán thêm 5% cổ phần
cho BNPP (BNP Paris – Pháp), theo đó vốn điều lệ tăng thêm 525 tỷ VNĐ.
Trịnh Phương Linh

18

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy , tính đến 29/12/2009 thì vốn điều lệ của OCB là 2.000 tỷ VNĐ.
Qua 13 năm thành lập và phát triển, số lượng nhân viên hiện có tính đến
cuối tháng 6 năm 2009 là 1390 người, trong đó phần lớn cán bộ, nhân viên có
trình độ đại học và trên đại học là chiếm 89%. Trong suốt quá trình hình thành
và phát triển, OCB luôn chú ý mở rộng qui mô, tăng cường mạng lưới hoạt
động tại các thành phố. Tính đến 20/10/2009, mạng lưới OCB đã có mặt tại
17 tỉnh thành trên cả nước bao gồm: Hội sở chính, Sở giao dịch, 22 chi nhánh,
43 văn phòng giao dịch, 1 điểm giao dịch, 4 quĩ tiết kiệm, trong đó có chi
nhánh OCB Hà Nội.
2.1.2. Khái quát về NH TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội
được thành lập theo quyết định thành lập số: 41/2002/QĐ/HĐQT, ngày

26/11/2002 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông và theo công văn chấp thuận số: 1319/NHNN-CNH ngày 29/11/2002
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. OCB Hà Nội chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 02/12/2002.
Tính đến nay, OCB - HN có trụ sở tại số 360 Bà Triệu, HBT, HN và đã
mở 4 phòng giao dịch ( PGD Minh Khai, PGD Lò Đúc, PGD Sao Việt, PGD
Nguyễn Trãi). Chi nhánh tiếp tục kiên trì đường lối cải tổ toàn diện đã đặt ra,
nhất quán thực hiện chiến lược bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi
mặt đa phần năm sau cao hơn năm trước. Chi nhánh đã và đang làm hết sức
mình để phục vụ khách hàng, góp phần và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức:

Trịnh Phương Linh

19

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp


Chi nhánh
PGĐ
Chi nhánh

Phòng
Hành chính
Quản trị


Phòng Kế
toán và
Quỹ

Phòng Kinh
doanh

Bộ phận
quản lý Tín
dụng

Các phòng
giao dịch
( Nguồn: Phòng Hành chính Quản trị - OCB Hà Nội )
2.1.3. Kết quả hoạt động của NH TMCP Phương Đông - Chi nhánh HN
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn rất quan trọng để các ngân hàng có được
mặt bằng vốn kinh doanh. Trong những năm qua, OCB-HN đã duy trì, tăng
trưởng kênh huy động vốn này từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp có
tiềm năng tiền gửi thanh toán vì chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn để giúp cho Chi
nhánh chủ động hơn trong hoạt động của mình; thêm vào đó Chi nhánh còn
có những cải tiến về cách thức huy động vốn cho phù hợp hơn với nhu cầu
như: huy động bậc thang, phát hành kỳ phiếu hay có những hoạt động khuyến
mãi như tiết kiệm dự thưởng…. Nhờ vậy mà nguồn vốn huy động của OCBHN không ngừng gia tăng.
Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng
cao uy tín trên thị trường, OCB-HN còn đa dạng các nguồn vốn. Trong đó
Trịnh Phương Linh

20


TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn tương đối ổn định, lãi suất cao, thời
gian gửi ngắn. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn huy động từ dân cư
là hoạt động tiết kiệm (chiếm 46,54%), trong khi huy động từ kỳ phiếu và trái
phiếu chỉ đạt 32,68% và 20,78%. Mặt khác Chi nhánh cũng tổ chức tốt việc
thanh toán gốc và lãi trái phiếu bảo đảm an toàn, chính xác đúng cam kết với
người dân. Bên cạnh nguồn vốn huy động cần sử dụng Chi nhánh còn quay
vòng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu tư có lãi suất thấp, chiến lược đa dạng hoá
nguồn vốn huy động bao gồm việc thực hiện đa dạng hoá khách hàng gửi tiền
và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền, các nguồn vốn trong thanh toán.
Công tác huy động vốn tại OCB-HN biến động qua từng năm. Tính đến
thời điểm 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động quy ra Việt Nam đồng đạt
1.054.892 triệu đồng tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 73,1% so
với cùng kỳ năm 2007.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của OCB-HN qua các năm 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Tổng
nguồn
vốn
huy
động
Việt
Nam

Đồng
(VNĐ)
Ngoại
tệ
( quy

2007

Tỷ
trọng
2007

609.28
0

430.33
0
178.95
0

2008

2009

100%

823.07
3

100%


1.054.89
2

100% 35,1% 28,2%

70,6%

622.40
7

75,62%

795.042

75,4% 44,6% 27,7%

24,38%

250.850

24,6% 12,1%

29,4%

Trịnh Phương Linh

200.66
6


21

Tỷ
trọng
2009

So sánh

Tỷ
trọng
2008

20072008

20082009

25%

TC1117 - 06D15914N


Khóa luận tốt nghiệp
đổi ra
VNĐ)
(Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ OCB-HN)
Nguồn vốn VNĐ huy động được năm 2009 (chiếm 75,4% tổng nguồn vốn huy
động) tăng 27,73% so với cùng kỳ năm 2008 và 84,7% so với cùng kỳ năm 2007.
Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi theo VNĐ) năm 2009 (chiếm 24,6% tổng
nguồn huy động) tăng 25% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 40,1% so với
cùng kỳ năm 2007.

Nhìn chung, mặc dù năm 2009 nền kinh tế gặp khủng hoảng cùng với sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt và đa dạng theo đó là việc lãi
suất huy động biến động mạnh gây cản trở cho việc huy động vốn song Ban
lãnh đạo chi nhánh thường xuyên nghiên cứu, phân tích cơ cấu nguồn vốn hợp
lý đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng nguồn vốn cả về loại tiền lẫn kỳ hạn đảm
bảo khả năng thanh toán. Nhờ vậy mà tổng nguồn vốn huy động không những
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh mà còn được điều chuyển lên hội sở.
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Tuy mới thành lập từ năm 2003 nhưng OCB-HN đã có nỗ lực và những
định hướng, chính sách đúng đắn phù hợp với từng thời kỳ nhờ đó mà thu
được những kết quả thành công nhất định. Tập trung cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tạo đà cho mối quan hệ thanh toán và giao dịch đồng thời mở rộng
nhiều loại hình dịch vụ, sản phẩm như: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
đồng tài trợ....bằng VND, USD đối với tất cả các thành phần kinh tế, với mọi
đối tượng: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác
xã, Hộ tư nhân cá thể.
Khi cấp tín dụng cho bất kỳ một khách hàng nào OCB-HN luôn xem
xét kỹ lưỡng các điều kiện:
+ Về đối tượng: Pháp nhân và cá nhân Việt Nam, pháp nhân và cá nhân
nước ngoài có đủ điều kiện theo quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự - phải có
đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực dân sự.
Trịnh Phương Linh

22

TC1117 - 06D15914N


×