Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quan hệ thương mại, đầu tư Việt NamMyanmar: Thực trạng và giải pháp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ VIỆT NAM –
MYANMAR: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN MINH KHÁNH

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ VIỆT NAM –
MYANMAR: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Khánh
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ

Hà Nội, năm 2018




i

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô giáo – người hướng dẫn GS. TS.
Nguyễn Thị Mơ người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy
cô trong khoa Sau đại học – Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến anh Võ Xuân Vinh – Viện phó Viện
nghiên cứu Đông Nam Á và bạn Nguyễn Phương Trang nhân viên Trung tâm Phát
triển thương mại điện tử - Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số-Bộ Công Thương
đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nôi, tháng 3 năm 2018
Học viên thực hiện

Nguyễn Minh Khánh


ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Những số liệu
trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, các đánh giá, nhận xét được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài
ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các
cơ quan, tổ chức, các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Học viên thực hiện

Nguyễn Minh Khánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM KẾT ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ...............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
VIỆT NAM – MYANMAR. .....................................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế. ...............7
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế. .........................................7

1.1.2. Những vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài ..........................................10
1.2. Giới thiệu về đất nước Myanamar ..............................................................15
1.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Myanmar ...................................15
1.2.2. Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Myanmar .................17
1.3. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Myanmar ............................................20
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
Myanmar ............................................................................................................20
1.3.2. Các giai đoạn phát triển kinh tế giữa Việt Nam và Myanmar ..............22
1.3.3. Các chính sách thương mại của Myanmar hiện nay ............................25
1.3.4. Sự phát triển về đầu tư nước ngoài giữa Việt Nam và Myanmar trong
giai đoạn 2012 đến nay......................................................................................31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ .............32
GIỮA VIỆT NAM VÀ MYANMAR .....................................................................32
2.1. Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Myanmar giai đoạn
2012-2017 ..............................................................................................................32
2.1.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam và Myanmar
............................................................................................................................32
2.1.2. Về cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu ......................................................35
2.1.3. Nhận xét về thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Myanmar ............................................................................................................40


iv
2.2. Thực trạng quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar .........................47
2.2.1. Thực trạng chính sách đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam và chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài của Myanmar ...............................................47
2.2.2. Kết quả của những hoạt động đầu tư. ....................................................54
2.2.3 Nhận xét về quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar trong thời gian
qua ......................................................................................................................57
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ

THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ GIỮA VIỆT NAM VÀ MYANMAR .......................63
3.1. Dự báo về xu hướng phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt
Nam và Myanmar trong thời gian tới ................................................................63
3.1.1. Những cơ hội trong việc phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa
Việt Nam và Myanmar ......................................................................................63
3.1.2. Những thách thức trong việc phát triển quan hệ thương mại, đầu tư
giữa Việt Nam và Myanmar ..............................................................................64
3.2. Phương hướng phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và
Myanmar trong thời gian tới ..............................................................................66
3.2.1. Việt Nam và Myanmar cam kết làm sâu sắc hơn quan hệ thương mạiđầu tư song phương trên cơ sở cùng có lợi và tạo điều kiện tốt nhất cho quan
hệ thương mại, đầu tư phát triển mạnh mẽ. ....................................................66
3.2.2. Phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar
không chỉ là chiến lược phát triển kinh tế của hai nước mà còn để tăng
cường sự đoàn kết và ổn định kinh tế khu vực ................................................67
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa
Việt Nam và Myanmar ........................................................................................68
3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía Chính phủ hai nước Việt Nam và Myanmar .68
3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp hai nước Việt Nam và
Myanmar ............................................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................81
CÁC PHỤ LỤC .......................................................................................................90


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng biểu

Biểu đồ 2.1


Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân
thương mại Việt Nam- Myanmar giai đoạn năm 2012-2017
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Myanmar
năm 2017
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Myanmar
năm 2017
Tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu của Myanmar và ASEAN với Việt
Nam
Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Myanamr trong giai đoạn
2012-2016(Đvt: 1000USD)
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Myanmar giai
đoạn 2012-2016 (Đvt: nghìn USD)
Vốn FDI của Việt Nam được Myanmar cấp phép giai đoạn 20122017 (Đvt: Triệu USD)


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh đầy đủ

Tiếng Việt đầy đủ

Tiếng Việt
CTCP

-

Công ty Cổ phần

Đvt

-

Đơn vị tính

GS

-

Giáo sư

HAGL

-


Hoàng Anh Gia Lai

TS

-

Tiến sĩ

UBHH

-

Ủy ban hỗn hợp
Tiếng Anh

ASEAN

AVIM

BIDV

CEPT

CIA

Association of Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia Ðông
Nations

Nam


Association of Vietnam Investors Hiệp hội doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư sang Myanmar

into Myanmar
Bank

of

Investment

Development Vietnam

and Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam

Common Effective Preferential Hiệp định về Thuế quan ưu
Tariff

đãi có hiệu lực chung

Central Intelligence Agency

Cục tình báo Liên bang


vii
CO

DICA


Giấy chứng nhận xuất xứ

Certificate of Origin

Directorate of Investment and Cục Quản lý Đầu tư và Doanh
Company Administration

nghiệp Myanmar

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ISO

ITPC


MIC

International

Organization

for Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc
tế

Standardization
Investment & Trade Promotion
Centre
Myanmar

Trung tâm xúc tiến Thương
mại và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh

Investment

Commission

Ủy ban Đầu tư Myanmar

MMK

Kyat

Chạt - Đơn vị tiền tệ Myanmar


MOU

Memorandum Of Understanding

Biên bản ghi nhớ

NLD

National League for Democracy

Đảng Liên đoàn quốc gia vì
dân chủ Myanmar

Strength – Weakness –

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ

Opportunities - Treat

hội – Thách thức

USD

United State Dollar

Đô la Mỹ

UTL


Union Taxation Law

Luật thuế Liên bang

SWOT


viii
VCCI

Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công
and Industry

nghiệp Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


ix


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Với đề tài “Quan hệ thương mại, đầu tư Việt Nam-Myanmar: Thực trạng và
giải pháp” tác giả đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu bằng cả Tiếng Việt và Tiếng
Anh từ các nguồn như sách, báo, tạp chí, các báo, internet trong thời gian từ tháng
10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học,
các thông tin, số liệu tác giả tìm hiểu được, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu
đề tài “Quan hệ thương mại, đầu tư Việt Nam-Myanmar: Thực trạng và giải pháp”
với độ dài khoảng 90 trang gồm 3 chương với như sau:
Chương I: Qua việc tìm hiểu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội và con người Myanmar, tác giả nhận thấy Myanmar có
nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế toàn diện. Thêm vào đó là mối quan hệ về mặt
chính trị ngoại giao lâu đời, tốt đẹp giữa Việt Nam và Myanmar cũng là nền tảng
vững chắc để hai nước phát triển quan hệ kinh tế lâu dài. Quan hệ kinh tế giữa hai
nước được hình thành từ sớm, nhưng do Myanmar thực hiện chính sách đóng cửa
nền kinh tế từ năm 2011 trở về trước nên quan hệ kinh tế giữa hai nước chưa phát
triển. Sau đó Myanmar mở cửa nền kinh tế trở lại từ năm 2011, Chính phủ
Myanmar liên tục thực hiện các cải cách nhằm phát triển kinh tế, quan hệ kinh tế
giữa Việt Nam và Myanmar đã có nhiều bước phát triển đáng kể. Cụ thể tác giả đã
chọn hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài giữa hai nước để
phân tích quá trình phát triển thương mại, đầu tư giữa hai nước Việt Nam –
Myanmar.
Chương II: Tác giả đã dựa vào các số liệu được thống kê từ các nguồn tin cậy,
tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng đầu tư, thương mại giữa Việt Nam và
Myanmar cụ thể là hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư ra nước ngoài của hai nước.
Kết quả cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước không ngừng tăng lên
trong giai đoạn từ năm 2012 tới nay. Tuy vây, tỷ trọng thương mại và đầu tư của
Việt Nam và Myanmar vẫn ở mức khá thấp, do còn tồn tại nhiều hạn chế trong
chính sách của Chính phủ cũng như từ phía các doanh nghiệp hai nước. Để quan hệ
kinh tế hai nước phát triển, phải giải quyết được những tồn tại trên vì vậy tác giả



x
dành chương III để đưa ra một số đề xuất của cá nhân dành cho Chính phủ và các
doanh nghiệp hai nước.
Chương III: Trong chương III, tác giả đã nhận định xu hướng phát triển quan
hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước Việt Nam – Myanmar sẽ ngày càng phát triển
trong tương lai, đồng thời chỉ ra những cơ hội và thách thức với cả hai nước trong
thời gian tới. Cuối cùng tác giả xin đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển
quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar trong tương lai.
ngh a thực tiễn
Các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng luận văn làm một tài liệu tham
khảo trước khi quyết định tiến hành hoạt động thương mại, đầu tư với Myanmar.
Các doanh nghiệp sẽ tự phân tích những ưu nhược điểm của mình và những cơ hội
cũng như những thách thức phải đối mặt khi hợp tác thương mại, đầu tư với
Myanmar, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hay hợp tác thương mại một cách hiệu quả
nhất.
Hướng nghiên c u tiế theo
Tiếp th o luận văn này, các nhà nghiên cứu có thể mở rộng ra các nghiên cứu
khác của hoạt động thương mại và đầu tư như: phát triển thương mại dịch vụ với
Myanmar và đầu tư chứng khoán tại thị trường Myanmar.


1

LỜI MỞ ĐẦU
I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế là một trong những đặc trưng cơ bản

của nền kinh tế và có ý nghĩa rất quan trọng với Việt Nam hiện nay. Kể từ khi đổi
mới vào năm 1986 đến nay, Việt Nam cũng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc mở
rộng giao thương, buôn bán với các nước trên thế giới. Vì vậy mà kinh tế Việt Nam
cũng đạt được nhiều thành tựu.
Trong những năm gần đây, để thúc đẩy phát triển kinh tế hơn nữa, Chính phủ
Việt Nam đã khuyến khích các doanh nghiệp trong nước gia tăng việc tìm kiếm các
thị trường mới, mở rộng kinh doanh đầu tư sang các nước, nhằm tạo thêm nguồn
thu trong nước và để các doanh nghiệp trong nước khẳng định sự lớn mạnh của
mình. Một trong những thị trường Việt Nam hướng tới đó là Myanmar. Trước tháng
5 năm 2011, Myanmar là một nền kinh tế đóng, tuy nhiên từ khai Myanmar quyết
định mở cửa nền kinh tế, thực hiện cải cách đất nước vào tháng 5 năm 2011,
Myanmar đã rất nỗ lực đổi mới các chính sách về chính trị, ngoại giao, kinh tế và
đồng thời đẩy mạnh quan hệ kinh tế với bạn bè thế giới. Trong đó Myanmar cũng
rất coi trọng việc mối quan hệ với Việt Nam. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy
rằng Myanmar sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dân số đông
khoảng 55,1 triệu người năm 2017 (CIA, The World Factbook, 2017), số người
trong độ tuổi lao động chiếm 42,8%, thêm vào đó Myanmar còn được các chuyên
gia kinh tế trên thế giới đánh giá là “mỏ vàng cuối cùng của Châu Á” là những điều
kiện thuận lợi để Myanmar phát triển mạnh mẽ kinh tế trong tương lai. Tác giả nhận
thấy việc phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam với Myanmar là làm
rất cần thiết trong thời gian tới. Chính vì vậy tác giả quyết định lựa chọn vấn đề
“Quan hệ thương mại, đầu tư Việt Nam – Myanmar: Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Thông qua việc nghiên cứu quan hệ
thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar, tác giả phân tích những thuận lợi
và khó khăn trong quan hệ kinh tế hai nước. Sau đó xin đề xuất một số giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam khai thác hiệu quả, tận dụng những thuận


2
lợi và khắc phục những khó khăn còn tồn tại khi tiến hành hoạt động thương mại và

đầu tư với Myanmar.
II.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy có rất nhiều nghiên cứu về nền kinh tế
Myanmar của các tổ chức, học giả quốc tế nhưng không có nhiều tài liệu nghiên
cứu về tình hình thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Myanamar của các nhà
nghiên cứu nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Trên các báo cáo của các cơ quan,
ban ngành quản lý hoạt động kinh tế cho thấy việc phân tích về thương mại và đầu
tư giữa Việt Nam và Myanamar mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các số liệu thống kê,
chưa có nhiều phân tích sâu sắc về quan hệ kinh tế giữa hai nước.
Kể từ khi Myanmar tiến hành mở cửa nền kinh tế vào năm 2011, các chuyên
gia kinh tế thế giới đã nhanh chóng tiến hành những nghiên cứu về kinh tế của
Myanmar trước hết để giúp Myanmar tìm ra được định hướng phát triển, sau đó để
các nước khác trên thế giới có cơ hội hợp tác thương mại và đầu tư với Myanmar.
Trong một báo cáo mang tên “Myanmar in Transition - Opportunities and
Chall ng ” được thực hiện vào tháng 8 năm 2012 của ADB đã chỉ ra những điểm
mạnh, những hạn chế, đồng thời không thể không nhắc đến các cơ hội và thách thức
mà Myanmar sẽ gặp phải khi bắt đầu những thay đổi về chính trị và mở cửa nền
kinh tế. Điểm mạnh của Myanamar là Myanmar tiến hành cải các rất mạnh mẽ và
dứt khoát; dân số Myanmar rất trẻ, chi phí lao động thấp; các nguồn tài nguyên
thiên nhiên vô cùng phong phú và chưa được khai thác nhiều; tài nguyên đất nông
nghiệp của Myanmar rất màu mỡ, cho năng suất cao; tiềm năng về du lịch lớn.
Nhưng Myanmar có những hạn chế không hề nhỏ đó là quản lý kinh tế vĩ mô yếu
kém và thiếu kinh nghiệm với các cơ chế thị trường; hạn chế huy động nguồn tài
chính; ngành tài chính kém phát triển; cơ sở hạ tầng không đầy đủ, đặc biệt trong

lĩnh vực giao thông, điện, và viễn thông; giáo dục và y tế còn thấp. Để phát triển
kinh tế Myanamar sẽ phải nỗ lực rất lớn. Tuy nhiên Báo cáo này cũng đưa ra những
gợi ý cho sự chuyển đổi kinh tế của Myanamar. Myanmar cần chú ý vào việc quản
lý nền kinh tế vĩ mô một cách ổn định; tích cực huy động nguồn lực trong nước


3
bằng cách phát triển hệ thống tài chính quốc gia; phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực trong nước; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; cải cách khu vực nhà
nước; xây dựng các kế hoạch và năng lực thống kê.
Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại – đầu tư giữa
Việt Nam và Myanmar hầu như chưa được các tác giả nước ngoài quan tâm phân
tích.
2.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trong những năm vừa qua, đã có nhiều nghiên cứu về thị trường
Myanmar về cơ hội hợp tác đầu tư với Myanmar.
Một trong những công trình nghiên cứu được đánh giá xuất sắc đó là công
trình nghiên cứu “Biến đổi chính trị và kinh tế của Myanmar và tác động đến khu
vực và Việt Nam” được thực hiện bởi Viện nghiên cứu Đông Nam Á, do TS Võ
Xuân Vinh chủ nhiệm đề tài được thực hiện vào năm 2014. Công trình này phân
tích về những biến đổi về chính trị, kinh tế của Myanamar và những tác động đến
khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng. Công trình này chỉ ra rằng, kể từ khi tiến
hành mở cửa năm 2011, thương mại hai chiều Việt Nam-Myanmar đã gia tăng đáng
kể, từ 152,3 triệu USD năm 2010 lên 227,3 triệu USD năm 2012; 480,65 triệu USD
vào năm 2014. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang
Myanmar là rất lớn. Ngoài ra, sự giàu có về nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao động giá rẻ và cơ chế chính sách đầu tư dần thông thoáng hơn là cơ hội lớn để

các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Myanmar. Tuy nhiên, cho đến nay đã nhiều
năm trôi qua, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar đã có những thay
đổi đang kể, do đó nhiều số liệu trong công trình này đã không còn cập nhật.
Ngoài ra, hàng năm, Ban Quan hệ Quốc tế của VCCI cũng tiến hành làm các
Báo cáo mang tên: Hồ sơ thị trường Myanmar. Tuy nhiên trong Hồ sơ thị trường
Myanmar hàng năm cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê một vài số liệu về tình hình
thương mại và đầu tư của hai đất nước, mà chưa chỉ ra những mặt hạn chế trong
thương mại và đầu tư hai quốc gia.


4
Có thể khẳng định, cho đến nay chưa có luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu cụ
thể về quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt nam và Myanmar và chỉ ra những bất
cập cũng như những giải pháp để loại bỏ bất cập đó.
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và
Myanmar trong thời gian qua để thấy tiềm năng về thương mại và đầu tư giữa hai
nước và chỉ ra những hạn chế, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm phát triển quan hệ
thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar trong thời gian tới
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ cụ thể sau đây:



Phân tích đặc điểm về thương mại, đầu tư của Việt Nam và Myanmar

nhằm so sánh và tìm ra cơ hội phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước.


Phân tích thực trạng quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt nam và

Myanmar trong thời gian qua nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.


Phân tích cơ hội và thách thức trong việc phát triển quan hệ thương

mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar.


Đề xuất giải pháp phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt

Nam và Myanmar trong thời gian tới.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quan hệ
thương mại, đầu tư giữa Việt nam và Myanmar trong thời gian vừa qua. Ngoài ra
đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả việc phân tích chính sách kinh tế,
quan hệ chính trị và các quan điểm của Chính phủ hai nước về phát triển thương
mại, đầu tư của Myanmar cũng như của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi về nội dung: Là việc nghiên cứu quan hệ thương mại, đầu tư

giữa Việt Nam và Myanmar.


5
 Về quan hệ thương mại: Luận văn chú trọng nghiên cứu về quan hệ
xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình giữa Việt Nam và Myanmar, không phân tích
quan hệ thương mại trong lĩnh vực dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
 Về quan hệ đầu tư: Luận văn tập trung nghiên cứu về đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài (FDI), không nghiên cứu quan hệ đầu tư gián tiếp giữa hai nước.


Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại và đầu

tư giữa Việt Nam và Myanmar từ năm 2012 đến năm nay vì giai đoạn trước đó,
giữa Việt Nam và Myanmar có quan hệ kinh tế nhưng còn ở mức rất hạn chế, hơn
nữa năm 2011 Myanmar mới tuyên bố mở cửa nền kinh tế, thì khi đó Việt Nam và
Myanmar mới có nhiều cơ hội hợp tác kinh tế, có nhiều thành tựu về kinh tế hơn.
Khi đề xuất giải pháp, tác giả cũng đề xuất giải pháp để phát triển quan hệ thương
mại và đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar đến năm 2028.
V.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp suy luận logic, phương pháp dự

đoán.
Trước hết, trong chương I của luận văn, dựa vào phương pháp thống kê, tác
giả đã liệt kê tất cả những tài liệu mình thu thập được trong quá trình tìm hiểu về
quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Myanmar. Sau đó sử dụng phương
pháp tổng hợp, và phương pháp hệ thống hóa nhằm phân chia các tài liệu tìm được
thành các nhóm nội dung cần nghiên cứu. Tiếp đó, trong chương II của luận văn tác
giả sử dụng phương pháp phân tích và so sánh từ các số liệu tìm được để làm rõ hơn
thực trạng thương mại, đầu tư đang diễn ra giữa hai nước Việt Nam và Myanmar.
Cuối cùng tại chương III bằng các phương pháp nghiên cứu cũng như phân tích, suy
luận logic và phương pháp dự đoán, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm phát triển
quan hệ thương mại, đầu tư giữa hai nước trong thời gian tới.
VI. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài danh lời mở dầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của đề tài nghiên cứu được chia thành 3 (ba) chương, đó là:


6
Chương I: Cơ sở lý luận về quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và
Myanmar.
Chương II: Thực trạng quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và
Myanmar.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại, đầu tư
giữa Việt Nam và Myanmar.


7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
VIỆT NAM – MYANMAR.
1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế.

a) Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng tầm
quan trọng của nó trong nền kinh tế, xã hội và chính trị mới được chú ý đến một
cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Ngày nay thương mại quốc tế phát triển mạnh
cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công
ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại
quốc tế thường được x m như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
Thương mại quốc tế trước hết là một hoạt động thương mại, theo Luật Thương
mại Việt Nam 2005 có nêu cách hiểu về hoạt động thương mại như sau: Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác (Điều 3 khoản 1, luật Thương mại Việt Nam 2005).
Như vậy, khái niệm “thương mại” cần được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh
doanh trên thị trường. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vượt
ra khỏi biên giới quốc gia mình thì người ta gọi đó là thương mại quốc tế (ngoại
thương).
Còn theoo Tài liệu hướng dẫn học tập Thương mại quốc tế do Tiến sĩ Đoàn
Thị Mỹ Hạnh giảng viên trường ĐH Mở Thành phố Hồ Chí Minh chủ biên, xuất
bản năm 2009, có đưa ra khái niệm thương mại quốc tế có thể được hiểu một cách
đơn giản là hành vi mua bán liên quốc gia, có thể là mua bán qua biên giới hoặc
mua bán tại chỗ với người nước ngoài (Đoàn Thị Mỹ Hạnh, 2009).
Dù các định nghĩa và khái niệm về thương mại quốc tế về mặt ngôn từ có sự
khác nhau nhưng đều thể hiện bản chất của thương mại quốc tế, đó là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp của các quốc gia thông qua hành vi mua,
bán, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đ m lại lợi ích cho các bên. Trao
đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự


8
phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của

các quốc gia. Thương mại quốc tế là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện
cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm
giàu cho đất nước.
b) Các đặc điểm của thương mại quốc tế
Xuất phát từ định nghĩa, thương mại quốc tế có những đặc điểm sau:
- Bên mua và bên bán có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, mang
quốc tịch khác nhau (hoặc có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau) vì ngoại
thương thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa vượt ra khỏi biên giới một quốc
gia.
- Đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế là tài sản; do được đ m ra mua
bán, tài sản này biến thành hàng hóa. Hàng hóa này có thể là hàng đặc định
(sp cific goods) và cũng có thể là hàng đồng loại (generic goods). Hàng hóa – đối
tượng của hoạt động thương mại quốc tế được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
- Đồng tiền thanh toán sử dụng trong các hoạt động thương mại quốc tế là
ngoại tệ đối với một trong hai hoặc tất cả bên tham gia.
- Thương mại theo giá cả và thanh toán mang tính quốc tế. Hàng hóa muốn
bán được trên thị trường quốc tế phải phù hợp với giá cả của hàng đồng loại của
những nhà cung cấp chính và phương thức thanh toán cũng phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng nước ngoài và tập quán quốc tế.
c) Các hình thức của thương mại quốc tế
- Thương mại hàng hóa: Chính là sự mua bán trao đổi sản phẩm dưới dạng
vật chất hữu hình như thương mại hàng nông sản, thương mại hàng máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, dầu mỏ v.v…
- Thương mại dịch vụ: Mua bán những sản phẩm vô hình, phi vật chất
được thể hiện thông qua các hoạt động của con người, thương mại dịch vụ đóng vai
trò ngày càng tăng trong quan hệ thương mại quốc tế.
- Thương mại liên quan đến đầu tư: Sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ gắn liền
với hoạt động đầu tư quốc tế. Hình thức này ngày càng phổ biến với sự tăng trưởng



9
mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư quốc tế và đặc biệt là sự phát triển của các công ty
xuyên quốc gia hiện nay.
- Thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ: Hoạt động thương mại
này có đối tượng là các sản phẩm trí tuệ: Ví dụ như quyền tác giả, tác phẩm, sáng
chế, bí quyết, công nghệ,...
d) Vai trò của thương mại quốc tế trong nền kinh tế của mỗi đất nước.
 Đối với doanh nghiệp
Thương mại quốc tế là một bộ phận của nền kinh tế liên quan đến quá
trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ với các nước khác, cho nên trước hết nó thực
hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thương mại quốc tế, các
doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mở rộng quy mô và đa
dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm tạo cho doanh nghiệp đạt được sự tăng
trưởng bền vững.
- Kinh doanh thương mại quốc tế nâng cao vị thế của doanh nghiệp, tạo
thế và lực cho doanh nghiệp không những ở thị trường quốc tế, mà cả thị trường
trong nước thông qua việc mua bán hàng hoá ở thị trường trong và ngoài nước,
cũng như việc mở rộng các quan hệ bạn hàng. Ngoài ra, kinh doanh thương mại
quốc tế có vai trò điều tiết, hướng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng doanh số bán hàng: nhờ phạm vi thị trường trên toàn thế giới nên
số lượng người tiêu dùng nhiều hơn và sức mua đối với công ty cao hơn.
- Thu được nguồn tài nguyên của nước ngoài làm giảm chi phí sản xuất:
Các nhà sản xuất và phân phối tìm thấy các sản phẩm, dịch vụ cũng như bộ phận
cấu thành các sản phẩm hoàn tất được sản xuất ở nước ngoài có thể làm giảm chi
phí cho họ. Điều này khiến cho tỷ suất lợi nhuận có thể tăng lên hoặc việc tiết kiệm
chi phí có thể chuyển sang người tiêu thụ, như thế sẽ cho phép nhiều người tiêu thụ
sản phẩm hơn. Các chiến lược như thế có thể cho phép công ty cải tiến chất lượng
sản phẩm của họ hoặc ít nhất cũng làm cho họ khác với đối thủ cạnh tranh, như thế
mới gia tăng được thị phần và lợi nhuận của công ty.



10
- Tránh được sự biến động của doanh số bán và lợi nhuận: điều chỉnh thời
gian của chu kỳ kinh doanh. Các công ty thường muốn tránh sự biến động bất
thường của doanh số bán và lợi nhuận bằng cách bán hàng ra thị trường nước ngoài.
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Kinh doanh thương mại quốc tế phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới
kinh tế thông qua việc sử dụng tốt hơn nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất
nước, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân, tăng hiệu quả sản
xuất, tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho nền sản xuất trong nước kích thích sự phát
triển của lực lượng sản xuất, làm nảy sinh các nhu cầu tiềm tàng của người tiêu
dùng...
- Hoạt động thương mại quốc tế giúp nâng cao vị thế kinh tế của quốc gia
trên thế giới.
- Thương mại quốc tế là 1 trong 3 trụ cột của chính sách kinh tế đối ngoại
(cùng với các quan hệ đầu tư quốc tế và tài chính quốc tế) góp phần thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Xuất khẩu sản phẩm có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm không có
lợi thế so sánh: buôn bán đ m lại nguồn lợi cho phép các nước xuất khẩu hàng hoá
mà quá trình sản xuất sử dụng nhiều nguồn lực có sẵn dồi dào ở trong nước và nhập
khẩu những hàng hoá mà quá trình sản xuất đòi hỏi nhiều nguồn lực ở trong nước
khan hiếm.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu về quan hệ
thương mại hàng hóa quốc tế giữa hai nước Việt Nam và Myanmar trong giai đoạn
từ năm 2012 đến nay, mà không nghiên cứu các lĩnh vực quan hệ thương mại khác.
Cụ thể chính là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai quốc gia sẽ được trình
bày cụ thể trong Chương II của luận văn.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về đầu tư nước ngoài
a) Khái niệm và bản chất của đầu tư nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài hay đầu tư quốc tế đều là tên gọi của cùng một loại hoạt

động của con người. Sở dĩ có hai các gọi trên là do góc độ xem xét, nhìn nhận vấn
đề khác nhau.Đứng trên góc độ của một quốc gia để xem xét hoạt động đầu tư từ


11
quốc gia này sang quốc gia khác hoặc ngược lại ta có thuật ngữ “đầu tư nước
ngoài”. Nhưng nếu xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế thế giới thì hoạt động
đó được gọi là “đầu tư quốc tế”.
Theo Luật Đầu tư 2014 của Việt Nam thì đã đưa ra định nghĩa về đầu tư kinh
doanh đó là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế; đầu tư th o hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Theo Giáo trình Đầu tư quốc tế, do PGS. TS Vũ Chí Lộc Trường Đại học
Ngoại Thương chủ biên, tái bản năm 2012 có đưa ra khái niệm về đầu tư quốc tế
như sau: Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá
nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lợi
nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội (Vũ Chí Lộc, 2012)
Vậy có thể hiểu đầu tư nước ngoài đó là một quá trình trong đó có sự di
chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm
đưa lại lợi ích cho các bên tham gia.
-

Đầu tư nước ngoài là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về nhu

cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tìm nơi kinh doanh có lợi
của các doanh nghiệp, do việc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân chính trị và kinh tế xã
hội khác.
-


Đầu tư nước ngoài đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với

bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều
đó phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết
là phụ thuộc vào chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản
lý của cán bộ.
-

Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về quy mô, về

cơ cấu, về chính sách cũng như đưa đến những tác động khác nhau.
b) Đặc điểm


12
Trước hết đầu tư nước ngoài mang đặc điểm của hoạt động đầu tư, theo tài
liệu Đầu tư quốc tế do PGS. TS Vũ Chí Lộc Trường Đại học Ngoại Thương chủ
biên, xuất bản năm 2012 bao gồm:
- Có vốn đầu tư: tiền, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bằng phát mình,
sáng chế,... vốn thường được lượng hóa bằng một đơn vị tiền tệ để dễ tính toán, so
sánh.
- Tính sinh lời: Lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội
- Tính mạo hiểm: Hoạt động đầu tư thường diễn ra trong một thời gian dài vì
vậy nó có tính mạo hiểm. Quá trình tiến hành hoạt động đầu tư chịu tác động của
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khiến cho kết quả đầu tư khác với dự tính ban
đầu và rất có thể lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội thu được sẽ thấp, thậm chí lỗ.
Đòi hỏi nhà đầu tư phải là người dám chấp nhận rủi ro, chấp nhận thất bại (Vũ Chí
Lộc, 2012)
Mặt khác, do là đầu tư nước ngoài nên phải mang nét đặt trưng của các hoạt

động quốc tế đó là có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. So với nhà đầu
tư trong nước, các nhà đầu tư khi đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một
số bất lợi do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt về văn hóa, ...
c) Các hình thức đầu tư nước ngoài
 Đầu tư tư nhân quốc tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất hiện khi
một nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó.
Quyền kiểm soát (control-tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên
quan đến chiến lược và các chính sách phát triển của công ty) là tiêu chí cơ bản giúp
phân biệt giữa Đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư chứng khoán.
- Đầu tư chứng khoán nước ngoài: Là hình thức đầu tư quốc tế trong đó
chủ đầu tư của một nước mua chứng khoán của các công ty, các tổ chức phát hành ở
một nước khác với một mức khống chế nhất định để thu lợi nhuận nhưng không
nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ chức phát hành chứng khoán.
- Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là hình thức đầu tư quốc tế trong
đó chủ đầu tư ở một nước cho đối tượng tiếp nhận đầu tư ở một nước khác vay vốn


13
trong một khoảng thời gian nhất định. Chủ đầu tư có thể là các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng (tín dụng quốc tế của các ngân hàng) hoặc nhà cung cấp (tín dụng
thương mại) hoặc các đối tượng khác.
 Đầu tư phi tư nhân quốc tế: Đầu tư phi tư nhân quốc tế là hình thức
đầu tư trong đó chủ đầu tư là các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ. Dòng vốn đầu tư này thường tồn tại dưới hình thức các dòng
vốn hỗ trợ.
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Vốn ODA là các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc (UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát

triển.
- Hỗ trợ chính thức (OA): OA có những đặc điểm gần giống như ODA.
Điểm khác nhau là đối tượng tiếp nhận đầu tư, đối với ODA chỉ có các nước đang
và kém phát triển được nhận hình thức đầu tư này, còn OA có thể đầu tư cho cả một
số nước có thu nhập cao ví dụ như Isra l, N w Cal donia,...
d) Tác động của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 Nước nhận đầu tư là nước phát triển:
- Góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực công nghệ
hiện đại của nền kinh tế. Với việc phát triển của công nghệ kỹ thuật thì yêu cầu về
vốn ngày càng cần thiết ngay cả đối với những nước phát triển rất lớn như Mỹ hay
EU thì vẫn phải hợp tác với nhau trong nhiều lĩnh vực để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Góp phần giải quyết được những khó khăn về kinh tế xã hội như việc
làm, tăng thu ngân sách.
- Tạo ra được môi trường cạnh tranh từ đó thúc đẩy sự đổi mới công
nghệ, phát triển kinh tế.
- Có thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
o Nước nhận đầu tư là nước đang phát triển.
o Giải quyết vấn đề thiếu vốn để phát triển nền kinh tế. Với các nước
đang phát triển thì có một thuyết là thuyết “Vòng luẩn quẩn”: Năng suất rất thấp thì


×