Tải bản đầy đủ (.docx) (279 trang)

Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 279 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH



TRẦN THỊ QUỲNH GIANG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾTOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP
THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


BỘ TÀI CHÍNH


2

TRẦN THỊ QUỲNH GIANG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THÉP
THUỘC TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TẠ VĂN KHOÁI
2. TS. BÙI THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018

2
2


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án là trung thực. Những kết quả của luận án chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án

Trần Thị Quỳnh Giang

3


4


MỤC LỤC

4


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BTC:

Bộ Tài chính

CNTT:


Công nghệ thông tin

CPNCTT:

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSX:

Chi phí sản xuất

CPSXC:

Chi phí sản xuất chung

CVP:

Phương pháp phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận

DN:

Doanh nghiệp

DNSX:

Doanh nghiệp sản xuất


ERP:

Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

HTTT:

Hệ thống thông tin

HTTTKT:

Hệ thống thông tin kế toán

IAS:

Chuẩn mực kế toán quốc tế

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

KTQT:

Kế toán quản trị

KTTC:

Kế toán tài chính

NPV:


Phương pháp giá trị hiện tại thuần

NVL:

Nguyên vật liệu

PI:

Chỉ số sinh lời

SX:

Sản xuất

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCT:

Tổng công ty

TK:

Tài khoản

TKKT:

Tài khoản kế toán


TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ:

Tài sản cố định

5


6

DANH MỤC BẢNG

6


7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất thép trong giai đoạn 2008 – 2010.....................84
Biểu đồ 2.2:Sản lượng tiêu thụ thép trong giai đoạn 2008 - 2010.......................84
Biểu đồ 2.3: Sản lượng nhập khẩu thép từ năm 2007 - 2010...............................92
Biểu đồ 2.4: Sản lượng xuất khẩu thép từ năm 2007 - 2010................................92
Biểu đồ 2.5: Sản lượng sản xuất thép từ năm 2015 - 2017..................................93
Biểu đồ 2.6: Sản lượng tiêu thụ thép từ năm2015 - 2017....................................93
Biểu đồ 2.7: Sản lượng sản xuất thép trong giai đoạn 2014 – 2017…………….89

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Dòng chảy của thông tin trong doanh nghiệp.....................................20
Sơ đồ 1.2: Quy trình xử lý, cung cấp thông tin kế toán.......................................30
Sơ đồ 1.3: Đối tượng sử dụng thông tin kế toán..................................................33
Sơ đồ 1.4: Quy trình hệ thống thông tin kế toán..................................................44
Sơ đồ 1.5 : Hệ thống dự toán của doanh nghiệp sản xuất....................................65
Sơ đồ 1.6: Quá trình kế toán ...............................................................................75
Sơ đồ 1.7: Quy trình kiểm soát thông tin kế trong HTTTKT..............................84
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất thép từ thượng nguồn...........................................93
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của VNSTEEL...............................104
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Gang thép Thái Nguyên....105

7


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đã và đang từng
bước tiến vào hội nhập kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện
thuận lợi và quan trọng cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhưng bên cạnh đó
nền kinh tế thị trường với những quy luật khắc nghiệt của nó cũng có những ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các DNSX Việt Nam. Để nâng cao
năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh, nhà quản trị DN phải có năng lực quản
lý, điều hành các hoạt động của DN, đảm bảo DN đi đúng hướng và đạt được
mục tiêu đề ra. Để đạt được những điều đó, DN cần sử dụng các công cụ quản lý,
trong đó có một công cụ hết sức quan trọng là hệ thống thông tin kế toán
(HTTTKT). HTTTKT cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế
tài chính của DN một cách chính xác và kịp thời cho các đối tượng có nhu cầu.
Một HTTTKT hiệu quả được tổ chức hợp lý sẽ cung cấp những thông tin phù

hợp, đáp ứng cao nhất nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
HTTTKT có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mọi DN, trong đó có các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) thép. Ngành
thép Việt Nam hiện nay đã có nhiều cố gắng tập trung đầu tư phát triển, đổi mới
thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư xây dựng các nhà máy có quy mô
lớn... Tuy nhiên, sự phát triển của ngành cũng bộc lộ những khó khăn và hạn chế,
như: Năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, theo hiệp hội thép Việt Nam, lượng
phôi thép cần cho các DN khoảng 8,5 triệu tấn và lượng phôi thép có thể đáp ứng
từ sản xuất trong nước khoảng 6,5 triệu tấn; Quy mô sản xuất nhỏ, năm 2015 hơn
2/3 nhà máy thép sử dựng công nghệ lạc hậu, phần lớn các DN lại tập trung vào
khâu nhập phôi về để cán thép, chỉ có số ít có đầu tư từ khâu thượng nguồn đến
hạ nguồn để luyện và cán thép sản phẩm. Nhiều DN sử dụng lò dung tích nhỏ
(chưa tới 100m3), thấp hơn nhiều so với bình quân hàng nghìn m3 của Nhật Bản
và Trung Quốc. Từ đó, làm chochi phí sản xuất lớn, dẫn đến khả năng cạnh tranh
thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế, hiệu quả SXKD chưa cao. Trên thực tế, vai trò
HTTTKT trong các DNSX thép hiện nay chưa được phát huy hiệu quả. HTTTKT
8


9

chưa phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết để đáp ứng
được nhu cầu sử dụng thông tin đa dạng của các chủ thể khác nhau trong nền
kinh tế. HTTTKT trong các DNSX thép chủ yếu mới chỉ tập trung cho việc thiết
lập, cung cấp thông tin của kế toán tài chính, còn hệ thống thông tin kế toán quản
trị chưa được quan tâm khai thác, do đó nguồn thông tin mà các DNSX thép cung
cấp chưa mang lại hiệu quả cho các hoạt động của DN. Vì vậy, việc hoàn thiện
HTTTKT trong các DNSX thép sẽ là một vấn đề cần thiết, mở ra hướng mới giúp
các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho hướng phát triển của doanh
nghiệp mình. Xuất phát từ lý do này, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ

thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu sinh của mình.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước
2.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới các góc
độ khác nhau, trên góc độ kế toán tài chính (KTTC), kế toán quản trị (KTQT)
hoặc kết hợp KTTC và KTQT. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về hệ thống
thông tin kế toán chủ yếu theo ba cách tiếp cận, đó là: tiếp cận theo tiến trình xử
lý thông tin của HTTTKT; tiếp cận theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT và
tiếp cận về áp dụng các phương tiện kỹ thuật trong HTTTKT.
Nghiên cứu HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin
Nghiên cứu HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin các tác giả trong và
ngoài nước đều đồng thuận quan điểm cho rằng HTTTKT bao gồm quá trình thu
thập thông tin, xử lý thông tin và phân tích thông tin theo các phương pháp đã
được xác định, từ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tác giả Hoàng
Văn Ninh (2010), khi nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ
công tác quản lý trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, tác giả đứng trên quan
điểm tổ chức HTTTKT trong các tập đoàn kinh tế để phục vụ công tác quản lý,tác
giả cho rằng tổ chức HTTTKT bao gồm tổ chức thu thập thông tin kế toán, tổ chức
xử lý và sử dụng thông tin kế toán, tổ chức phân tích và cung cấp thông tin kế
toán. Từ đó, tác giả xác định thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong
9


10

các tập đoàn kinh tế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông
tin kế toán trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Như vậy, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu HTTTKT đối với các DN là công ty con của các tập đoàn kinh tế, tính
ứng dụng đối với các DN không nằm trong tập đoàn kinh tế còn hạn chế [22]. Tác

giả Trần Thị Nhung (2016) với nghiên cứu“Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, đã cho thấy rõ
quá trình hoạt động của HTTTKT. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu sâu về
HTTT kế toán quản trị, mà không nghiên cứu về HTTT kế toán tài chính. Các giải
pháp đưa ra mới chỉ để hoàn thiện HTTT kế toán quản trị, nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý của các DN. Như vậy, việc cung cấp thông tin mới chỉ đáp ứng cho đối
tượng là các nhà quản lý, còn các đối tượng sử dụng khác không được đề cập đến
[21]. Gần nhất về thời gian và nội dung nghiên cứu về HTTTKT có tác giả
Nguyễn Thị Thu Thủy (2017) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
trong các công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”. Tác giả đi sâu nghiên cứu HTTTKT trên cả hai góc độ KTTC và KTQT, tác
giả đã làm rõ những ảnh hưởng của HTTTKT đối với các đối tượng sử dụng thông
tin cụ thể bên trong và bên ngoài DN. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
trong loại hình DN đặc biệt, đó là các DN xây lắp có niêm yết trên thị trường
chứng khoán, tính ứng dụng trong các loại hình DN khác còn hạn chế [32].
Ngoài các công trình nghiên cứu trong nước ra thì các công trình nghiên
cứu nước ngoài cũng có một số tác giả nghiên cứu HTTTKT theo cách tiếp cận
này, như tác giả Hongjiang Xu, trường Đại học Southern Queensland, Australia
với luận án “Critical Success Factors for Accounting Information Systems Data
Quality ” (2003). Tác giả nghiên cứu các yếu tố thành công quan trọng đối với
chất lượng dữ liệu trong HTTTKT. Tác giả cho rằng chất lượng thông tin là rất
quan trọng cho sự thành công của tổ chức, trong môi trường cạnh tranh ngày
càng cao. Để có được hệ HTTTKT tốt thì thông tin dữ liệu đòi hỏi phải có chất
lượng cao. Điều đó liên quan đến là phân tích, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin,
quản lý thông tin, người sử dụng thông tin, và các kiểm toán viên nội bộ [46].
Tác giả Senin (2011) với nghiên cứu “The purpose of Management Accounting
10


11


Information and Process of Management Accounting” cho rằng quy trình
HTTTKT bao gồm quá trình thu thập, đo lường, lưu trữ, phân tích, cung cấp
thông tin và kiểm soát thông tin. HTTTKT trong một đơn vị bao gồm hai hệ
thống con đó là HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị. Trong đó,
HTTT kế toán tài chính liên quan đến cung cấp thông tin đầu ra cho người dùng
bên ngoài đơn vị. HTTT kế toán tài chính sử dụng các dữ liệu đầu vào và quy
trình phù hợp với các quy tắc của Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB). Mục
tiêu tổng thể là cung cấp các báo cáo bên ngoài / báo cáo tài chính cho các nhà
đầu tư, chủ nợ, nhà nước và các đối tượng bên ngoài khác. Còn HTTT kế toán
quản trị thu thập, đo lường, phân loại và báo cáo cho người dùng nội bộ trong
việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Người quản lý được tự do lựa chọn
bất cứ thông tin gì họ muốn cung cấp, nó có thể được xác định trên cơ sở chi phílợi ích [61]. Đồng tình với các quan điểm trên, nhóm tác giả Marija Tokic, Mateo
Spanja, Iva Tokic, Ivana Blazevic (2011) với nghiên cứu “Functional structure
of entepreneurial accouting information systems”cho rằng mô hình của HTTTKT
là quá trình thu thập dữ liệu, phân tích, xử lý theo các nguyên tắc kế toán, chuẩn
mực kế toán, chính sách kế toán, các phương pháp kế toán, các công cụ ghi chép
để thu thập các thông tin kế toán, cung cấp thông tin cho nhu cầu của nhiều
người sử dụng, đặc biệt là các cơ quan nhà nước, nhà nước, bên cho vay, nhà
cung cấp, hiệp hội, ban giám sát, cổ đông và những người khác [51].
Các công trình nghiên cứu nói trên là cơ sở để tác giả kế thừa và làm rõ
hơn cơ sở lý luận về HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin, bao gồm các quá
trình thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán. Từ đó, tác giả đi nghiên cứu
thực trạng về vấn đề này trong các DN khảo sát.
Nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT
Các nghiên cứu HTTTKT theo các yếu tố cấu thành của HTTTKT ở Việt
Nam gần đây có một số công trình như của tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012)
nghiên cứu về “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường Đại học
công lập Việt Nam”. Trong nghiên cứu, tác giả cho rằng cấu trúc của HTTTKT
bao gồm bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ

11


12

sách, báo cáo kế toán, các quá trình kế toán cơ bản và hệ thống kiểm soát kế
toán. Với cách tiếp cận này, việc tổ chức bộ máy kế toán đóng vai trò then chốt
trong quá trình xử lý và cung cấp thông tin kế toán, thể hiện được sự phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên và xác định quan hệ đối chiếu giữa các
phần hành kế toán phục vụ cho việc kiểm tra, kểm soát kế toán. Tuy nhiên, tác
giả chỉ chú trọng đến yếu tố con người và tổ chức bộ máy nhân sự trong hoạt
động kế toán sử dụng trong công tác kế toán thủ công, chưa thể hiện được rõ nét
mối liên hệ với các yếu tố khác của HTTTKT [8]. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2014)
nghiên cứu về đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp may Việt Nam”, tác giả đứng trên quan điểm về tổ chức HTTT
kế toán quản trị chi phí bao gồm các nội dung như nhận diện chi phí, tổ chức hệ
thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống
thông tin kiểm soát chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và áp dụng trong các
DN may Việt Nam. Như vậy, tác giả đi sâu vào nghiên cứu tổ chức HTTTKT
theo các nội dung công tác kế toán quản trị trong đơn vị, chưa nêu nổi bật được
cấu trúc, nội dung của HTTTKT nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
riêng. Đồng thời, tác giả chỉ nghiên cứu phạm vi liên quan đến HTTT kế toán
quản trị, do đó chủ yếu cung cấp thông tin nhằm mục đích quản trị trong nội bộ
DN để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh
tế đối với DN. Các thông tin cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN còn hạn
chế [14]. Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) nghiên cứu về “Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bênh viện công”, tác giả đã đưa ra
việc thiết kế HTTTKT theo bốn chu trình phù hợp với đặc điểm, hoạt động của
bệnh viện là chu trình cung ứng, chu trình khám và điều trị, chu trình thu viện phí
và chu trình tài chính. Tác giả xem xét cấu trúc của HTTTKT tại các bệnh viện

công theo các chu trình nghiệp vụ, chứ không thiết kế theo dạng thành phần cấu
thành của HTTTKT. Điều đó chỉ thích ứng với nghiên cứu cụ thể là các bệnh
viện công ở Việt Nam, một loại hình đơn vị khá đặc thù, không phù hợp với một
loại hình hoạt động khác [13]. Hay tác giả Vũ Bá Anh (2015) nghiên cứu đề tài
“Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
12


13

trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin”, tác giả tiến hành nêu ra
HTTTKT trong các DNSX kinh doanh ở Việt Nam gồm có 5 thành phần là yếu tố
con người, dữ liệu kế toán, thủ tục kế toán, hệ thống phần cứng kế toán, hệ thống
phần mềm kế toán. Tác giả phân tích thực trạng tổ chức HTTTKT trong 75 doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ
chức HTTTKT trong các DNSX kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT.
Trong nghiên cứu, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho
công tác KTTC mà không nghiên cứu HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT.
Đồng thời, phạm vi nghiên cứu của luận án quá rộng, chỉ nghiên cứu trong các
doanh nghiệp sản xuất chung chung nên các giải pháp đề xuất chỉ mang tính định
hướng, chưa có các giải pháp cụ thể gắn với đặc điểm kinh doanh của từng ngành
[1]. Cùng quan điểm với các tác giả trên và cũng nghiên cứu về HTTT kế toán
quản trị, tác giả Lê Thị Hồng (2016) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt
Nam”. Tác giả nghiên cứu HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
khai thác chế biến đá ốp lát xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí
phục vụ cho mục đích quản trị trong khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, kiểm soát và ra quyết định. Đây là nghiên cứu có tính mới và có tính ứng
dụng cao. Tuy nhiên, cũng như các công trình nghiên cứu khác, luận án này chỉ
tập trung nghiên cứu về HTTTKT phục vụ cho công tác KTQT, còn

HTTTKTphục vụ cho công tác KTTC không được nói đến. Đây cũng là một
khoảng trống để tác giả có thể tập trung đi vào nghiên cứu [16].
Công trình nghiên cứu ở nước ngoàicó tác giả Thaer Ahmad Abu Taber
(2014) với đề tài“The effectiveness of accounting information systems in
Jordanian private higher education institutions”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu
những yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT ở các trường đại học tư nhân Jordan. Tác
giả cho rằng các yếu tố của HTTTKT bao gồm con người, phần cứng, phần mềm
và cơ sở dữ liệu có một mối quan hệ có ý nghĩa tích cực với hiệu quả của
HTTTKT. Sự phát triển trong các trường đại học và cơ sở giáo dục trên thế giới
và đặc biệt là Jordan tạo ra một nhu cầu để phát triển một HTTTKT hiệu quả,
13


14

giúp dữ liệu được lưu trữ, phân tích và phân loại để sẵn sàng sử dụng. Nghiên
cứu này nhằm nâng cao hiệu quả các yếu tố của HTTTKT ở các trường đại học
Jordan, giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý [64].
Nghiên cứu HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật
Các công trình nghiên cứu HTTTKT có áp dụng các phương tiện kỹ thuật
đều cho rằng để HTTTKT trong đơn vị có hiệu quả thì cần thiết phải có sự hỗ trợ
của các phần mềm kế toán, các phương tiện kỹ thuật, trong đó phải kể đến ứng
dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN –ERP. Các công trình nghiên cứu ở Việt
Nam hiện nay chưa nhiều, phải kể đến tác giả Nguyễn Bích Liên (2012) với
nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực DN tại
các DN Việt Nam”. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng các
phương tiện kỹ thuật có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán, nhất là ứng
dụng phần mềm ERP. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả tương đối rộng,
nghiên cứu tại các DN Việt Nam, như vậy tính ứng dụng cho một ngành hay một

loại hình DN cụ thể còn hạn chế [19].
Ở nước ngoài có nhiều công trình nghiên cứu về áp dụng phương tiện kỹ
thuật trong HTTTKT như tác giả Ashari (2008) với nghiên cứu“Factors
affecting Accounting Information Systems success implementation”. Tác giả đã
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT tại các công ty nhỏ và vừa ở
miền Trung Java. Tác giả cho rằng để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khả
năng của mình và phát triển nguồn nhân lực để giành chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh với các tổ chức kinh tế nước ngoài thì phải ứng dụng công nghệ thông
tin vào HTTTKT [38]. Tác giả Ali Alzoubi (2011) với nghiên cứu “The
Effectiveness of the Accounting Information System Under the Enterprise
Resources Planning (ERP)”, nhằm xác định tính hiệu quả của HTTTKT cho các
công ty áp dụng hệ thống ERP, và mối quan hệ của nó với chất lượng đầu ra của
thông tin kế toán và kiểm soát nội bộ. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả
lựa chọn các công ty đặt tại khu công nghiệp Al Hassan, đặc biệt là các công ty
có sử dụng ERP. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự tích hợp của HTTTKT
14


15

trong hệ thống ERP cải thiện chất lượng đầu ra của thông tin kế toán và kiểm
soát nội bộ trong công ty [36]. Cũng với cách tiếp cận này, tác giả Hazar Daoud
(2012) với luận án “Accounting Information Systems in an ERP ”. Tác giả
nghiên cứu về ảnh hưởng của HTTTKT trong môi trường ERP vào hoạt động của
công ty. Tác giả tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm tại 102 công ty Tunisia áp
dụng hệ thống ERP đồng thời điều tra các tác động trực tiếp tham gia quản lý
hàng đầu và chuyên gia bên ngoài về HTTTKT, xem xét các hiệu ứng tương tác
của nhân viên kế toán với HTTTKT và kiểm tra tác động của nó đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả chỉ ra rằng việc tham gia quản
lý hàng đầu và bên ngoài chuyên môn, các kỹ thuật kế toán trong ứng dụng hệ

thống ERP có ảnh hưởng đến hiệu suất công ty. Các hiệu ứng tương tác của nhân
viên kế toán với HTTTKT có một tác động tích cực vào việc cải thiện hiệu suất
công ty [44]. Bên cạnh đó, còn có tác giả Ainon Ramli (2013) với nghiên
cứu“Usage of and Satisfaction with Accounting Information Systems in the Hotel
Industry: The Case of Malaysia ”, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng và sự hài lòng với HTTTKT trong ngành công nghiệp khách sạn ở
Malaysia. Tác giả khảo sát tại các khách sạn ba, bốn, năm sao thông qua bảng
câu hỏi, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý khách sạn để thu thập dự
liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong HTTTKT là nền
tảng cho sự tồn tại và phát triển của một công ty [37].
Ngoài các công trình nghiên cứu liên quan đến HTTTKT là luận án với
các cách tiếp cận khác nhau còn có các bài báo cũng nghiên cứu đến vấn đề này
như: Tác giả Đinh Thị Mai (2010) với nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hệ
thống thông tin kế toán trong các trường đại học, cao đẳng công lập” đăng trên
Tạp chí kinh tế và phát triển. Tác giả nêu ra các bất cập về HTTTKT trong các
trường đại học, cao đẳng công lập khi chuyển sang quản lý theo cơ chế tự chủ tài
chính. Từ đó, tác giả đề xuất 4 giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
tại các đơn vị này. Đó là giải pháp hoàn thiện quy trình lập dự toán và triển khai
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài
chính như hoàn thiện chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; giải pháp
15


16

hoàn thiện dưới góc độ quản kế toán quản trị như hoàn thiện bộ máy kế toán
quản trị theo mô hình kết hợp với kế toán tài chính trong cùng một hệ thống; giải
pháp hoàn thiện hệ thống máy tính như áp dụng các phần mềm kế toán [20]. Tác
giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2014) với nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông
tin kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay” đăng trên Tạp chí Tài chính. Tác

giả đã nêu ra những hạn chế tổ chức HTTTKT trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay thông qua khảo sát 15 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại như phải
tổ chức bộ máy kế toán có sự giao thoa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị;
thiết lập quy trình luân chuyển chứng từ kế toán; tổ chức xây dựng hệ thống tài
khoản theo hướng cung cấp thông tin quản trị; thiết kế sổ sách kế toán theo
hướng cung cấp thông tin quản trị; phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí; tổ
chức hệ thống báo cáo quản trị bao gồm các báo cáo dùng cho chức năng hoạch
định của nhà quản trị, báo cáo phục vụ chức năng kiểm tra, phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị. Như vậy, với bài báo này, tác giả cũng chỉ đi sâu vào
nghiên cứu và giải quyết một phần của HTTTKT đó là tổ chức HTTTKT phục vụ
cho mục đích đưa ra các quyết định của nhà quản trị. Còn các yếu tố khác của hệ
thống thông tin kế toán như quá trình thu nhận thông tin, xử lý và phân tích thông
tin như thế nào để cung cấp cho các nhà quản trị thì không được đề cập đến [30].
Hay bài báo “Tổ chức thông tin kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay” của
tác giả Lã Thị Thu (2014), đăng trên Tạp chí Tài chính. Trong bài báo này, tác giả
đã nêu ra việc tổ chức các thông tin kế toán mà chủ yếu là thông tin kế toán quản
trị là rất cần thiết trong các doanh nghiệp và phải đảm bảo được các yêu cầu,
nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra vẫn còn chung chung, chưa
có giải pháp chủ đạo, cụ thể áp dụng cho các doanh nghiệp [31]. Ngoài ra, còn có
hai tác giả Ngô Thị Thu Hằng và Nguyễn Thị Thùy Dung (2015) với nghiên cứu
“Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công
ty cổ phần An Phú Hưng” đăng trên Tạp chí khoa học và phát triển. Các tác giả
đã nghiên cứu HTTTKT trong một DN cụ thể khi áp dụng công cụ quản trị thông
minh (BI- Business Intelligence) là một trong các hệ thống quản lý hiện đại trong
16


17


DN. Hệ thống giúp các nhà quản trị trong việc sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau, để thu được thông tin và cácphân tích có ý nghĩa về sản phẩm, về
khách hàng hay thị trường... từ đó có tác động hiệu quả cho việc ra quyết định.
Do phạm vi nghiên cứu hẹp, tác giả chỉ nghiên cứu trong một DN cụ thể nên giải
pháp đưa ra chỉ ứng dụng trong DN mà tác giả nghiên cứu [10].
2.2. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực thép
Thép được coi là vật liệu cơ bản có vai trò chiến lược của nhiều quốc gia
trên thế giới. Trong thời gian qua, cuộc cách mạng công nghệ và quá trình tự do
hóa nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp thép. Hiện nay, có
một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này bao gồm: Tác giả Đỗ Thị Hồng
Hạnh (2015), nghiên cứu“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam”, tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh trong DNSX dưới hai góc độ KTTC và KTQT. Từ đó, tác giả nghiên cứu
thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, xác
định kết quả kinh doanh trong các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam. Với nghiên cứu này, tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu ở hoạt động về kế
toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả của hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính trong các DNSX thép mà không nghiên cứu đến
các hoạt động khác [12]. Tác giả Đào Thúy Hà (2015) với nghiên cứu“Hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí trong các DNSX thép ở Việt Nam”, tác giả nghiên
cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí theo nội dung bao gồm: nhận diện
chi phí, phận loại đối tượng chịu phí, xây dựng định mức và dự toán chi phí,
các phương pháp xác định chi phí, phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định. Từ đó, tác giả đi xây dựng mô hình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các DNSX thép ở Việt Nam. Như vậy,
tác giả chỉ nghiên cứu tại các DNSX thép trên góc độ KTQT để xác định nhu
cầu thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định của nhà quản trị là
đối tượng sử dụng bên trong DN, nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng
bên ngoài DN còn hạn chế. Do đó, nội dung thông tin kế toán chi phí chưa được

17


18

bao quát toàn bộ [9]. Tác giả Đào Mạnh Huy (2016), với nghiên cứu “Hoàn
thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong các DNSX
thép thuộc hiệp hội thép Việt Nam”, tác giả tập trung nghiên cứu về cách lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất trong mô hình công ty mẹ - con, từ đó vận
dụng vào các DNSX thép và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các DNSX thép thuộc hiệp hội thép Việt
Nam. Như vậy, tác giả chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu quá trình lập BCTC hợp
nhất, trình tự, thủ tục, kỹ thuật xử lý, phân tích BCTC hợp nhất, còn nội dung
thông tin như thế nào thì tác giả chưa phân tích đến [18].
2.3. Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố trong và ngoài nước về vấn
đề liên quan đến luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Các công trình đã nghiên cứu về HTTTKT được các tác giả nghiên cứu tiếp
cận trên nhiều góc độ khác nhau như tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin; tiếp
cận theo cấu trúc của HTTTKT; tiếp cận theo ứng dụng các phương tiện kỹ thuật
trong HTTTKT v.v... Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận theo cấu trúc hoặc
theo các cách tiếp cận khác, rất ít các nghiên cứu tiếp cận theo tiến trình xử lý
thông tin kế toán, chỉ có nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu
Thủy là tiếp cận theo tiến trình xử lý thông tin kế toán. Mặc dù, các nghiên cứu đã
khẳng định được tầm quan trọng của HTTTKT trong các DN. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin mới chỉ dừng lại ở việc ứng
dụng trong môi trường CNTT đơn giản, còn ứng dụng trong các môi trường CNTT
hiện đại như ERP, điện toán đám mây thì hầu hết chưa thấy, nếu có cũng chỉ đề cập
rất ít. Đây là một hạn chế để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển trong
luận án của mình.

Các công trình nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về HTTT kế toán quản trị,
nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị DN, rất ít nghiên cứu đề cập đến cả hai
nội dung HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị, phục vụ cho nội bộ
DN và cho các đối tượng sử dụng thông tin cả bên trong và bên ngoài DN. Mặt
khác, các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ kế
18


19

toán thủ công kết hợp với các phương tiện kỹ thuật đơn giản, mà hiện nay với sự
phát triển của khoa học công nghệ, CNTT đã góp phần làm thay đổi toàn diện
lĩnh vực kế toán, thể hiện rõ nhất ở phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông
tin kế toán có những bước nhảy vọt so với quy trình xử lý kế toán thủ công trước
đây. HTTTKT với sự hỗ trợ của CNTT giúp cho quá trình thu nhận, xử lý, lưu trữ
dữ liệu diễn ra nhanh chóng, chính xác hơn. Như vậy, nhân tố CNTT có ảnh
hưởng rất lớn đến HTTTKT đặc biệt là chất lượng của thông tin được cung cấp
và thông tin được kiểm soát như thế nào là vấn đề vô cùng quan trọng cần được
nghiên cứu.
HTTTKT chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường kinh doanh và đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Một số công trình nghiên cứu về
HTTTKT lại có phạm vi quá rộng như các DN sản xuất chung chung, các tập
đoàn kinh tế, v.v... nên chỉ đưa ra được các đề xuất mang tính định hướng mà khó
có thể áp dụng cho các DN trong ngành cụ thể. Có một số công trình được
nghiên cứu trên một lĩnh vực cụ thể như ngành may, dược, trường học, bệnh
viện… Tuy nhiên, cho đến nay tác giả chưa nhận thấy có bất cứ một công trình
nghiên cứu nào về HTTTKT trong lĩnh vực SXKD thép. Trong khi đó ngành
SXKD thép hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước khi mà thép Trung Quốc đang ồ ạt vào Việt Nam. Đồng thời
HTTTKT trong các DNSX thép còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thông

tin cho các đối tượng sử dụng.
Từ các nhận xét trên, tác giả rút ra được khoảng trống nghiên cứu đó là tác
giả đi sâu nghiên cứu vấn đề HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin một cách
toàn diện, triệt để cả về HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị trong
điều kiện các DN ứng dụng CNTT, mà cụ thể là trong môi trường hệ thống hoạch
định nguồn lực (ERP). Theo tác giả, nghiên cứu vấn đề HTTTKT theo tiến trình
xử lý thông tin là cách tiếp cận khoa học, toàn diện và phù hợp nhất. Bởi thông
tin kế toán do HTTTKT cung cấp là những thông tin cơ bản về tình hình tài chính
và kinh doanh của DN, sẽ giúp ích rất lớn cho việc ra quyết định của các đối
tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN. Do vậy, tác giả nghiên cứu
19


20

đề tài “Hoàn thiệnhệ thống thông tin kế toán trong các DNSX thép thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam” theo các nội dung sau:
(1) Hoàn thiện HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin gồm các quá trình:
thu nhận, xử lý, cung cấp và kiểm soát thông tin kế toán, cụ thể là kiểm soát
thông tin đầu ra làm ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán, đặc biệt là tính
hữu ích của thông tin kế toán.
(2) Hoàn thiện HTTTKT xuất phát từ nhu cầu thông tin kế toán của các
đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN.
(3) Phương pháp sử dụng trong xử lý các dữ liệu trong nghiên cứu kết hợp
gồm nhiều phương pháp thông qua các bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn sâu,
nghiên cứu điển hình.
(4) Về lĩnh vực nghiên cứu là HTTTKT trong các DNSX thép thuộc Tổng
công ty thép Việt Nam trong môi trường ERP.
Theo quan điểm của tác giả thì nội dung nghiên cứu trên là hoàn toàn phù
hợp và cần thiết trong điều kiện HTTTKT trong các DNSX thép thuộc Tổng

công ty thép Việt Nam hạn chế, việc cung cấp thông tin hữu ích có chất lượng
cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài DN chưa hiệu quả, chưa đáp
ứng được nhu cầu thông tin. Nhất là trong điều kiện hiện nay ngành thép trong
nước đang bị cạnh tranh gay gắt từ các DN nước ngoài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung đạt được mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu hoàn thiện HTTTKT trong các doanh
nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Các mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HTTTKT trong các DNSX đáp ứng nhu cầu
thông tin của DN và các đối tượng bên ngoài DN.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng HTTTKT trong các DNSX thép
thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Từ đó phân tích, đánh giá những mặt đạt
được và những mặt còn tồn tại của HTTTKT tại các DN này.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKTtrong các DNSX thép thuộc
20


21

Tổng công ty thép Việt Nam phù hợp với điều kiện, đặc điểm của DN để đáp ứng
nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu HTTTKT trong các DNSX nói chung và các DNSX
thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nói riêng. Từ đó, luận án tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về HTTTKT trong DNSX, nhu cầu thông tin
kế toán của các đối tượng sử dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến HTTTKT, các mô
hình HTTTKT và nội dung HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin.

- Nghiên cứu thực trạng HTTTKT theo tiến trình xử lý thông tin trong các
DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện HTTTKT tại các DN này trong điều kiện ứng dụng mô hình ERP.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoàn thiện HTTTKT tại các
DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam theo cách tiếp cận dựa trên tiến
trình xử lý thông tin bao gồm: Quá trình thu nhận thông tin kế toán, quá trình xử
lý thông tin kế toán, quá trình cung cấp thông tin kế toán, quá trình kiểm soát
thông tin nhằm cung cấp những thông tin hữu ích, có chất lượng, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Luận án đi sâu nghiên cứu cả 2 nội
dung là HTTT kế toán tài chính và HTTT kế toán quản trị. Số liệu khảo sát điển
hình được thu thập ở các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
- Về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu tại các DN vừa sản xuất vừa
kinh doanh thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu, khảo sát tiến trình hình
thành và lịch sử phát triển ngành thép đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035,
tác giả đưa ra các giải pháp có tính khả thi và phù hợp với định hướng phát triển
của ngành. Số liệu khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện qua các năm 2015,
2016, 2017.
5. Câu hỏi nghiên cứu
21


22

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thực trạng HTTTKT trong các DNSX
nói chung và các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nói riêng, luận
án đi sâu vào nghiên cứu để trả lời những câu hỏi cơ bản sau:
- Nội dung cơ bản của HTTTKT trong các DNSX khi tiếp cận HTTTKT
theo tiến trình xử lý thông tin là gì?

- Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thép có ảnh hưởng đến
HTTTKT như thế nào?
- Nhu cầu thông tin kế toán từ các đối tượng sử dụng thông tin trong các
DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam?
- Thực trạng HTTTKT trong các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt
Nam đã đáp ứng nhu cầu thông tin chưa?
- Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực trạng HTTTKT
tại các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam là gì?
- Những giải pháp nào cần thiết để hoàn thiện HTTTKT trong các DNSX
thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam?
6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ
thể cho luận án. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, quy
nạp, diễn giải, hệ thống hoá để khái quát những vấn đề lý luận về HTTTKT trong
DNSX làm cơ sở nền tảng về lý thuyết cho nghiên cứu và đánh giá thực trạng
HTTTKT, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT trong các DN này.
Để nghiên cứu HTTTKT trong các DNSX thép tác giả kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau để thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu để
đạt được mục tiêu nghiên cứu đã định.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành thu thập thông tin
về thực trạng HTTTKT trong các DNSX thép thuộc TCT thép Việt Nam. Vì
các DNSX thép thuộc TCT thép Việt Nam nằm rải rác ở các địa phương khác
nhau trên cả nước, mà tác giả không có điều kiện tiếp cận để thu thập dữ liệu
22


23


một cách tổng thể. Do đó, để khắc phục hạn chế này, tác giả thực hiện phương
pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu một số DN điển hình; phát phiếu điều tra dưới
dạng bảng hỏi đến các đối tượng là các cán bộ kế toán và các nhà quản trị
trong các DNSX thép là các công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc
thuộc TCT thép Việt Nam và tổng hợp số liệu làm minh chứng cho các đánh
giá và tổng kết của luận án.
Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả thực hiện các công việc sau:
+ Lựa chọn các doanh nghiệp để khảo sát:
Hiện nay, TCT thép Việt Nam có 53 đơn vị thành viên nằm rải rác trên
khắp cả nước. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của các đơn vị này là
sản xuất, kinh doanh thép; và các vật tư, thiết bị liên quan đến ngành thép…
Tác giả phân chia các DN dự định khảo sát theo khu vực địa lý, đồng thời chi
tiết theo lĩnh vực hoạt động, loại hình DN. Trên cơ sở chọn mẫu phi ngẫu
nhiên thuận tiện, tác giả khảo sát 28 DN (trong đó miền Bắc: 10 DN, miền
Trung: 01 DN, miền Nam: 17 DN và 8 DN là công ty con, 3 DN là đơn vị trực
thuộc, 17 DN là công ty liên kết). Đây là các DN chuyên hoạt động trong lĩnh
vực vừa sản xuất vừa kinh doanh thép, nằm trải khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam
và trong đó đều có DN thuộc loại hình là công ty con, công ty liên kết, đơn vị
trực thuộc. Theo đó, tác giả lập danh sách DN dự kiến khảo sát (Phụ lục 01A).
+ Xác định đối tượng, nội dung khảo sát:
Để thu thập thông tin cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả khảo sát hai
nhóm đối tượng: (1) Nhà quản trị DN (Giám đốc, phó giám đốc DN) để khảo
sát về nhu cầu sử dụng thông tin kế toán trong DN; (2) Các cán bộ kế toán để
khảo sát thực trạng HTTTKT trong DN.
+ Phương pháp khảo sát:
Tác giả thực hiện gặp và phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, phụ trách kế toán,
phụ trách kỹ thuật, nhân viên kế toán của Công ty gang thép Thái Nguyên và
Công ty TNHH thép Vinausteel; gửi phiếu khảo sát trực tiếp tới đại diện lãnh
đạo, cán bộ kế toán các DNSX thép bằng thư điện tử, đường bưu điện.
Các câu hỏi phỏng vấn đề cập đến các nội dung liên quan đến HTTTKT

23


24

trong DN, quan điểm của nhà quản trị về HTTTKT trong DN (Phụ lục 01B).
Phiếu khảo sát được chia thành hai loại tương ứng với hai nhóm đối tượng
khảo sát:
(1) Phiếu khảo sát dành cho Nhà quản trị các cấp của DN được thiết kế
thành ba phần: những thông tin chung về DN; nhu cầu sử dụng thông tin kế toán;
khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán (Phụ lục 01C).
Phần

Nội dung khảo sát

Câu hỏi

I

Thông tin chung về DN

1-8

II

Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán

9 - 17

III


Khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán

18 - 25

(2) Phiếu khảo sát dành cho cán bộ kế toán của DN được thiết kế gồm 2
phần: những thông tin chung về DN; thực trạng HTTTKT trong DN (Phụ lục 01D).
Phần
I
II

Nội dung khảo sát
Thông tin chung về DN
Thực trạng HTTTKT trong DN

Câu hỏi
1-5

1

Thực trạng áp dụng mô hình HTTTKT trong DN

6 - 15

2

Thực trạng công tác thu nhận thông tin kế toán

16 - 25


3

Thực trạng công tác xử lý thông tin kế toán

26 - 43

4

Thực trạng công tác cung cấp thông tin kế toán

44 - 51

5
Thực trạng công tác kiểm soát thông tin kế toán
+ Tổng hợp, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả khảo sát:

55 - 56

Với 56 phiếu hỏi gửi cho 28 DN, sau thời gian khảo sát tác giả thu được 44
phiếu phù hợp với yêu cầu của luận án. Các dữ liệu định lượng sau khi thu thập từ
phiếu điều tra thông tin được tác giả tổng hợp, xử lý, phân tích bằng việc sử dụng
kết hợp các phương pháp: Thống kê, so sánh, phân tích, dự báo thông qua các bảng
tính Excel, sau đó lập bảng tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát (Phụ lục 01E).
Thu thập các dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là tài liệu thu thập được từ các nguồn tài liệu như:

24


25


+ Các báo cáo tổng kết, trang web của Hiệp hội thép Việt Nam.
+ Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các DN
theo mẫu khảo sát.
+ Các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán của các DN trong mẫu khảo sát.
+ Các báo cáo về các nghiên cứu của tổng cục thống kê liên quan đến các
DNSX thép.
+ Các trang điện tử của các DNSX thép thuộc TCT thép Việt Nam.
Nghiên cứu các tài liệu trên nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm của các
DNSX thép thuộc TCT thép Việt nam, HTTTKT tại các DN này, cũng như vai trò
và sự đóng góp của các DN vào nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến đề tài được lấy trên internet,
các công trình nghiên cứu khoa học, các luận án trong nước và trên thế giới
thông qua các trang web của các trường đại học và các trang web chuyên cung
cấp các bài báo nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như:

www.sciencedirect.com, , v.v…. Từ
đó, tác giả tiếp thu và phát triển những nội dung có giá trị cho nghiên cứu về
HTTTKT, vận dụng phù hợp vào các DNSX thép Việt Nam.
Với những dữ liệu thu thập được từ các cuộc phỏng vấn, từ kết quả khảo
sát và các tài liệu thứ cấp tác giả phân loại thông tin và phân tích nội dung để có
các thông tin phù hợp nội dung khảo sát nhằm rút ra kết luận về thực trạng
HTTTKT trong các DNSX thép thuộc TCT Việt Nam. Từ đó, tác giả tổng hợp
những điểm chung và điểm khác biệt trong từng nội dung cụ thể nghiên cứu để
khái quát những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong HTTTKT của
các DN này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi với
điều kiện của các doanh DN thép trong giai đoạn hiện nay.
7. Những đóng góp của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ các vấn đề lý
thuyết về HTTTKT trong DNSX.

- Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng
HTTTKT trong các DNSX thép thuộc TCT thép Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải
25


×