Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.1 MB, 93 trang )


BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
cg^so

Đ Ể TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM H O À N THIỆN
HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN VÀ N Â N G CAO CHẤT LƯỢNG
T H Ô N G TIN KÊ T O Á N TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Mã SỐ: B2003 - 40 - 33
ư

e

íH
V í
N
' ° : j . lìa H Ó C )
>is;
3 Ai i l i 0 0 N O i

-

Chủ nhiệm đề t i
à

ì

ỳĩŨDẢĨtị


--^£ok j

Xác nhận của
TrưỚng Đại học Ngoại Thương

ThS. Trần Thị Kim Anh
rệu T R Ư Ớ N G
HIỆU

HÀ NỘI - 2005

TRƯƠNG


MỤC

LỤC

L Ờ I NÓI Đ Ầ U

1

C H Ư Ơ N G 1: C ơ sở lý luận về hoạt động kế tố doanh nghiệp và
n
chất lượng thơng tin kê tốn doanh nghiệp

4

ì. Khái qt chung về kê tố doanh nghiệp
n


4

1.1. Bản chất của kế toá
n

4

1.2. Mục tiêu của kế tố
n

5

1.3. Vai trị của kế tố
n

8

1.4. K ế tố tài chính - Kế tố quản trị
n
n

11

l i . Hệ thống thơng t i n kẻ tốn

12

2.1. Khái niệm về hệ thống thơng tin kế tố
n


12

2.2. Quy trình xử lý thơng tin kế tố
n

13

2.3. Đầc điểm của hệ thống thơng tin kế tố
n

18

I U . Chất lượng thơng tin kẽ tốn
3.1.

18

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thông tin kế toá trong
n
nền kinh tế thị trường

3.2.

20

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thơng tin kế tố tài chính
n
trên thế giới


21

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toá
n

27

C H Ư Ơ N G l i : Thực trạng về hoạt động kê toán và chất lượng thống t i n
kê toán trong các doanh nghiệp Việt Nam

36

ì. Thực trạng hoạt động kê tốn t r o n g các doanh nghiệp V i ệ t N a m

36

1.1.

Thực trạng hoạt động kế tố trong mơi trường kinh doanh
n
của các doanh nghiệp

Ì .2.

36

Thực trạng khn khổ pháp lý của hoạt động kế tố
n
doanh nghiệp


1.3. Thực trạng cơng tác kế toá trong cá doanh nghiệp Việt Nam
n
c

40
47

1.4. Thực trạng cơng tác kiểm tra, kiểm tốn và cơng khai tài chính 50
l i . Đánh giá chất lượng thơng t i n kẽ toán trong các doanh nghiệp
Việt Nam

53


2.1. Chất lượng thơng tin kế tốn với vấn đề bảo tồn vốn kinh doanh53
2.2. Đánh giá chất lượng thơng tin kế toán trong các doanh nghiệp
Việt Nam

57

C H Ư Ơ N G I U : M ộ t sôi giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động kê tốn và
nâng cao chất lượng thơng t i n kế tốn t r o n g các doanh nghiệp V N
ì.

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tê và nhũng yêu cầu đặt ra đối vói việc
phát triển kế tốn Việt Nam
1.1.

1.2.


62

Tiếp tục phát triển kế toán Việt Nam là yêu cầu cấp thiết trong

giai đoạn hiện nay

62

Mục tiêu chiến lược đổi mới kế toán Việt Nam giai đoạn

2001-2010
li.

62

63

M ộ t số giải pháp cụ thể

64

2. Ì. N h ó m giải pháp vĩ m ơ

64

2.2. N h ó m giải pháp v i m ô

70

KẾT LUẬN


77

PH
L
C

79

TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O

81


L Ờ I NĨI Đ A U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin về tình hình
tài chính, về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau như Nhà nước, Ngân hàng, các nhà đầu tư, các
cổ đơng, nhà cung cấp, khách hàng...Thơng tin kế tốn trung thực, chính xác, minh
bạch sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết đờnh kinh tế
đúng đắn: Nhà nước sẽ xác đờnh được chính xác số thuế doanh nghiệp phải nộp;
các nhà đầu tư, các đối tác khác sẽ yên tâm khi đưa ra các quyết đờnh đầu tư, cho
vay, góp vốn...
Cùng với q trình chuyển đổi sang nền kinh tế thờ trường, sự phát triển của
thờ trường vốn, mong muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quyết tâm mở cửa hội
nhập với nền kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước thì u cầu nâng cao chất
lượng thơng tin kế tốn ngày càng trở nên cấp thiết.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự
quan tâm đến vấn đề chất lượng thơng tin kế tốn; nói cách khác, thơng tin kế tốn

chưa có nhiều tác động đến việc ra các quyết đờnh sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này do rất nhiều nguyên nhân: môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt
động kế tốn cịn chưa đấy đủ, ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp
chưa tốt, nhận thức của các doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thơng tin kế
tốn khác về vai trị của kế tốn cịn chưa cao, trình độ kế tốn viên cịn hạn chế,
trình độ ứng dụng thơng tin còn thấp, Nhà nước chưa chú trọng nhiều đến cơng tác
phát triển dờch vụ kế tốn, kiểm tốn, các doanh nghiệp còn vướng mắc trong việc
tổ chức một cách hiệu quả bộ máy kế toán, trong việc khai thác, sử dụng thơng tin
kế tốn trong cơng tác dự báo, quản lý tác nghiệp, quản lý chiến lược của doanh
nghiệp...
Với những lý do trên, việc hoàn thiện hoạt động kế tốn và nâng cao chất
lượng thơng tin kế tốn trong các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề bức thiết. Đ ề
tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế tốn và nâng cao chất lượng
thơng tin kế tốn trong các doanh nghiệp Việt Nam" sẽ góp phần làm cho thơng tin

Ì


kế toán trong các doanh nghiệp được minh bạch hơn, lành mạnh hơn, có chất lượng
hơn, phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế.
2. M ụ c đích nghiên cứu của đề tài
Đ ề tài được nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh nghiệp
và thơng tin kế tốn doanh nghiệp;

- Đánh giá thực trạng của hoạt đởng kế toán và chất lượng thông tin
trong các doanh nghiệp Việt Nam;
- Đ ề xuất mởt số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đởng kế tốn và

nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn trong các doanh nghiệp Việt
Nam.
3. Đôi tượng và phạm v i nghiên cứu
Đ ố i tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam. Đ ề tài không nghiên
cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt đởng tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề t i là các hoạt đởng kế toán của doanh nghiệp,
à
đặc biệt là phân tích sâu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thơng tin kế tốn, các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế tốn doanh nghiệp. Phạm vi nghiên
cứu của đề t i giới hạn ở những phân tích về hoạt đởng kế toán của các doanh
à
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Việc phân tích hoạt đởng
kế tốn của doanh nghiệp được thực hiện trong mối quan hệ với chất lượng thơng
tin kế tốn doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của để tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hổ Chí M i n h và các quan
điểm phân tích kinh tế trong thời kỳ đổi mới của Đẳng và nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, đề t i sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp
à
phân tích, tổng hợp, so sánh...
5. Những đóng góp của đề tài

2


- Hệ thống hóa các nội dung cơ bản về kế tốn, thơng tin kế tốn,
quy trình xử lý thơng tin kế tốn, các tiêu chuẩn đánh giá thơng tin
kế toán trên thế giới, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin
kế tốn.;

- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kế toán
của các doanh nghiệp Việt Nam, đó là yếu tố mơi trường kinh
doanh của các doanh nghiệp, môi trường pháp lý cho hoạt động kế
tốn doanh nghiệp, cơng tác tổ chức hoạt động kế tốn của các
doanh nghiệp, cơng tác kiồm tra, kiồm tốn..
- Đ ề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động kế tốn và nâng cao
chất lượng thơng tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.
6. K ế t câu của đề tài

Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kế toán doanh nghiệp và chất
lượng thơng tin kế tốn doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kế toán và chất lượng thơng tin kế tốn
trong các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3: M ộ i số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế tốn và nâng
cao chất lượng thơng tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam.

3


C H Ư Ơ N G 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP VÀ CHÁT LƯỢNG THƠNG TIN
KÊ TỐN DOANH NGHIỆP


KHÁI Q U Á T CHUNG v ề KE TOÁN DOANH NGHIỆP

1.1. Bản chất của kẽ toán
Trong hoạt động của đời sống kinh tế xã hội loài người, từ k h i chữ viết chưa
ra đời, đến khi biết sử dụng tiền làm vật ngang giá chung, thì con người đã biết sử

dụng cơng cụ kế tốn để quan sát, đo lường, tính tốn, ghi chép, phản ánh tình hình
và sự biến động của các đối tượng kế tốn để phục vụ cho mục đích của mình.

Kế tốn là khoa hớc v thu nhận, xử lý, phân tích thơng tin kinh tế, tài chính
bằng con số trên cơ sở sử dụng cả ba loại thước đo: giá trị, hiện vật và thời gian lao
động, trong đó chủ yếu sử dụng thước đo giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận
động của các loại tài sản, quá trình thực hiện và kết quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoặc sử dụng vốn, kinh phí nhằm cung cấp các thơng tin kinh tế tài
chính để điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động và bảo vệ tài sản ở các tổ chức, đơn

vịLà một m ơ n khoa hớc, kế tốn có đối tượng nghiên cứu, phương pháp và
nguyên tắc độc lập, khách quan riêng. Theo khía cạnh này, kế tốn khơng chịu sự
chi phối có tính áp đặt, chủ quan của người sử dụng.
Tuy vậy, kế tốn khơng phải là lĩnh vực khoa hớc thuần tuy m à nó thuộc loại
khoa hớc xã hội về quản lý kinh tế. K ế tốn là cơng cụ quản lý, là kênh chủ yếu
cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho người sử dụng. Là kênh cung cấp thơng tin
chủ yếu, kế tốn có v trị quan trớng là cầu nối giữa người cung cấp thông tin và
ai
người sử dụng thông tin. Là công cụ quản lý kinh tế, kế toán phải phục vụ nhu cầu
của người sử dụng chúng. Do vậy, kế toán chịu sự chi phối của người sử dụng nó
cũng như của nhiều yếu tố khác như: trình độ phát triển kinh tế; các yếu tố văn hóa
xã hội, chính trị, luật pháp; bản chất m ố i quan hệ giữa người điều hành doanh
nghiệp và chủ sở hữu vốn; trình độ khoa hớc kỹ thuật v thơng tin... Tính tương đối

của kế tốn so với bối cảnh chính trị, kinh tế-xã hội và nhu cầu cũng như tình hình

4


của các doanh nghiệp đã trở thành một thực tế cần tính đến đối với các nhà phân

tích tài chính và các người sử dụng thơng tin tài chính.
Về mặt chức năng, kế tốn là hoạt động đo lường, tính toán, ghi chép và lập
các báo cáo kế toán nhằm thoa mãn nhấng nhu cầu thông tin cần thiết cho quản lý
và đáp ứng được nhấng yêu cầu của pháp luật. Hoạt động kế tốn là tồn bộ cơng
việc xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn, tài chính có tính chất bắt buộc hay tự
nguyện. Trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, phịng kế tốn là bộ phận
chức nâng đảm nhiệm hoạt động kế toán. Tuy nhiên, hoạt động kế tốn có thể do
một hay nhiều bộ phận hay phòng ban chức năng thực hiện. Ngược lại, một bộ
phận hay một phịng ban cũng có thể thực hiện nhiều hoạt động chức năng khác
nhau. Tổ chức hoạt động kế tốn là kết quả của q trình sắp xếp và cơ cấu về nhân
lực, vật lực để đạt được nhấng mục tiêu của kế toán.

Người sử dụng thơng
tin kế tốn để ra
quyết định

Hoạt động
kinh tế, t i chính
à
của tổ chức, đơn vi

Thu nhân

Xử lý
Phân loại
Sắp xếp

Xác định
Ghi chép


Thơng tin
Tổng hợp
Lập báo cáo kế
tốn

HOẠT ĐƠNG KẺ TỐN

Sơ đồ 1: Mói quan hệ giấa hoạt động kê tốn, hoạt động k i n h tế-tài chính và
người sử dụng thơng tin kê tốn.
1.2. Múc tiêu của kê tốn

5


Đ ã từ lâu, các tổ chức chuyên ngành về kế tốn, các tổ chức chuẩn hóa kế
tốn và các quốc gia đều quan tâm đến các biện pháp cần thực hiện để thơng tin kế
tốn được hữu ích đối với những người sử dụng. Các biện pháp đó là: đào tạo
chun gia kế tốn, kiểm tốn; thể chế hóa các điều kiện hành nghề kế toán, ận
định các nguyên tắc về trách nhiệm đối với những người lập báo cáo kế tốn tài
chính và kiểm tốn viên; chú trọng xây dựng các chuẩn mực về nhiệm vụ của kế
toán, kiểm tra kế toán, đạo đức nghề nghiệp; thành lập các cơ quan xây dựng chuẩn
mực kế toán...
Trong những thập niên vừa qua, thế giới đã trở nên tự do hơn, giậu có hơn,
đa dạng và phức tạp hơn. Trong điều kiện tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, cạnh
tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp và rủi ro trong kinh doanh cũng như cơ
hội kinh doanh dẻ dàng được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Thách
thức phải công khai thông tin tài chính kế tốn của các tập đồn lớn là ở quy m ơ
quốc tế. Thế mà, thơng tin kế tốn lại bị chi phối bởi bối cảnh kinh tế, chính trị và
xã hội của từng quốc gia cũng như bởi nhu cầu và tình hình của từng doanh nghiệp.
Vì vậy, trong mơi trường đầu tư và tài chính ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp

cũng như người làm kế toán bắt buộc phải lựa chọn các quy tắc kế toán có chật
lượng hơn, bắt buộc phải có sự thống nhật trong thời gian giữa các chuẩn mực kế
toán và bắt buộc phải cải thiện thơng tin tài chính kế tốn của mình. Muốn vậy, cần
phải xác định cho kế tốn các mục tiêu cụ thể và xây dựng thông tin để thỏa mãn
các mục tiêu đó.
Xác định mục tiêu cho kế tốn là chỉ rỗ những người sử dụng thơng tin và
nhu cầu của họ. Xác định các mục tiêu cho kế tốn cũng chính là việc ưu tiên các
phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. Đạt được các mục tiêu của kế toán được
hiểu là kế toán đã thỏa mãn được nhu cầu thông tin của người sử dụng. Đ ó cũng là
việc thừa nhận sự đa dạng về nhu cầu thông tin.
Những người sử dụng thông tin kế tốn hết sức đa dạng, đó là các chủ sở hữu
vốn kinh doanh, các nhà đầu tư, Nhà nước, người quản lý, các chủ nợ ngắn hạn và
dài hạn (ngân hàng và trái chủ), các nhà phân tích tài chính, nhà cung cập, khách
hàng, nhân viên, cơng đồn, cơ quan thống kê, các tổ chức... Trong tật cả những
người sử dụng thơng tin kế tốn tiềm năng này, ưu tiên các cơ quan thuế Vã một

6


cách lựa chọn, thường là ở các nước khơng có thị trường chứng khốn hoặc vai trị
của thị trường chứng khoán là rất nhỏ bé. ở các nước này, các quy định của kế toán
thống nhất với các quy định của thuế, kế toán pháp quy là kế toán phục vụ mục
đích thuế. Thơng tin kế tốn chủ yếu phục vụ cho cơng tác thu thuế, khơng giúp ích
cho các đối tượng sử dụng khác trong việc đánh giá hiệu quầ kinh doanh của doanh
nghiệp.
ở các nước nói tiếng Anh, mục tiêu của kế toán là trợ giúp cho việc ra quyết
định kinh tế của người sử dụng. Quyết định kinh tế của người sử dụng trong khuôn
khổ khái niệm của M ỹ là quyết định đầu tư các nguồn lực trong một doanh nghiệp.
Kế toán M ỹ ưu tiên cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư tài chính. Lý do là
trong các doanh nghiệp M ỹ thường có sự tách bạch rõ ràng giữa những người chủ

sở hữu vốn và các nhà quần lý điều hành doanh nghiệp. Thơng thường, lợi ích của
chủ sở hữu vốn và nhà quần lý doanh nghiệp là lợi ích đối kháng. Sự tách bạch
không tránh khỏi giữa chủ sở hữu vốn và nhà quần lý doanh nghiệp tạo điều kiện
cho các nhà quần lý có thể có những hành vi cơ hội. Kết quầ là các chi phí giám sát
người quần lý, chi phí tạo niềm tin cho chủ sở hữu vốn sẽ làm tăng chi phí vốn. Chỉ
thơng qua việc cung cấp các thơng tin kế tốn tài chí phù hợp cho các chủ sở hữu
nh
vốn mới cho phép giầm các chi phí này. Thơng tin kế tốn cho phép các nhà đầu tư
vốn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh
nhu cầu của những nhà đầu tư tài chính là do vai trị quan trọng của thị trường t i
à
chính trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.
X u hướng ngày nay là dung hòa giữa mục tiêu đánh giá hiệu quầ kinh doanh
và mục tiêu thuế của kế tốn. Dung hịa nhưng nhấn mạnh hơn về khí cạnh đánh
a
giá hiệu quầ kinh tế, chuẩn mực kế toán quốc tế cho rằng trong k h i báo cáo kế tốn
tài chí khơng thể thỏa mãn nhu cầu thông tin riêng cho m ọ i đối tượng sử dụng
nh
nhưng đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư trong việc đánh giá hiệu quầ kinh
doanh của doanh nghiệp thì cũng đáp ứng yêu cầu của những đối tượng sử dụng
khác. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp
những thơng tin hữu dụng về tình hình tài chí hiệu quầ kinh doanh và sự biến
nh,
động về tình hình tài chí của doanh nghiệp cho số đông những người sử dụng k h i
nh
đưa ra các quyết định kinh tế.

7



1.3.

V a i trị của kê tốn

Sự ra đời và phát triển của kế tốn gắn liền với q trình phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế tại một tổ chức,
đơn vị, không chợ cần thiết đối với các nhà quản lý m à cả trên phạm vi toàn xã hội
với nhiều đối tượng quan tâm khác nhau.
Là một khoa học về thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính gắn
liền với tổ chức, đơn vị nhất định, vai trị của kế tốn doanh nghiệp được thể hiện rõ
như sau:
1.3.1. Cung cấp thông ủn cho việc đê ra các quyết định quản lý
Thơng tin kế tốn được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau. Đ ố i với Nhà
nước, báo cáo tài chính cung cấp thơng tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức
nâng quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế , giúp cho các cơ quan tài chính
1

Nhà nước thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh
nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Còn những nhà quản lý doanh nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh một cách có hiệu quả, sử dụng thơng tin kế tốn để điều hành
doanh nghiệp, xây dựng các chiến lược kinh doanh cũng như xác định số thù lao
mình được hưởng . Các nhà quản lý cần thơng tin về tình hình tài sản, cơng nợ,
2

nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.. .để đưa ra các quyết
định về đầu tư, sử dụng t i sản, xây dựng chính sách huy động vốn, chính sách
à

quản lý thu, chi; chính sách giá bán...một cách có hiệu quả. Ngồi ra, thơng tin kế
tốn cịn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thiết lập, duy t ì và phát triển các
r
mối quan hệ kinh tế với các tổ chức và các cá nhân bên ngoài như các quan hệ về
tạo lập và phát triển nguồn vốn, quan hệ về nguồn hàng, lao động, quan hệ về bạn
hàng... Thông tin kế toán minh bạch với độ tin cậy cao sẽ thuyết phục được các

T h i ế t l ậ p các chính sách k i n h tế, thực h i ệ n c h ứ c n ă n g k i ể m soát giá cá, l ậ p k ế h o ạ c h k i n h tế c ù a q u ố c gia.
Nhất là ờ n h ữ n g n ư ớ c phát triển, c ó sự tách biệt g i ữ a n g ư ờ i điều hành, q u á n lý d o a n h n g h i ệ p v ớ i n h ư n g n g ư ờ i c h ú
sờ h ữ u vốn, các c ổ đông.
1

2

8


nhà đẩu tư và các chủ nợ cung cấp vốn cho doanh nghiệp trong điều kiện các nhà
quản lý doanh nghiệp thường phải cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn.
Đ ố i với những nhà đầu tư, các chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh
lời cũng như khả nâng gặp phải rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Họ cần
thơng tin kếtốn tài chính để giám sát và bịt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp
thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết cũng như đề đưa ra các quyế định đầu tư,
t
cho vay của mình.
Đ ố i với các kiểm tốn viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có
lý do để m à lo lịng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do
họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiế nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư
m
và tín dụng địi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập

để kiểm tốn báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận vì họ
cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính đóng vai trị như là đối tượng của kiểm tốn
độc lập.
Ngồi ra, thơng tin kếtốn của doanh nghiệp còn được rất nhiều đối tượng
khác quan tâm như các nhà cung cấp, khách hàng, người lao động, ...để xác định
xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh tốn công nợ hay đảm bảo các hợp đồng
cung cấp sản phẩm, hợp đổng lao động cho họ hay không.

1.3.2. Cung cáp thông tin để thực hiện chức năng kiểm tra,
giám sát
Thơng qua việc cung cấp thơng tin, kếtốn cho phép các đối tượng sử dụng
thông tin thực hiện chức nâng kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp. Nhà nước có thể được đảm bảo rằng doanh nghiệp đã thực hiện
đúng các quy định, chính sách t i chính, chính sách thuế
à
...Các ngân hàng và các
chủ nợ khác có thể giám sát việc thực hiện các cam kết, hợp đồng vay nợ của doanh
nghiệp. Thậm chí, người lao động cũng có thể giám sát xem doanh nghiệp có thực
hiện đúng hợp đổng lao động với họ hay khơng.
Đặc biệt, thơng tin kếtốn quản trị cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp
thực hiện chức năng kiểm soát quản lý, nhất là trong điều kiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phức tạp. Thơng tin kếtốn quản trị

9


tham gia vào việc kiểm soát bằng việc kết hợp quyền Lợi của các thành viên của tổ
chức với mục tiêu chung của tổ chức. Các thành viên của tổ chức được kích thích
hướng tới mục tiêu chung của cả tổ chức thông qua hệ thống khen thưởng. M ộ t số
phương pháp đánh giá kết quả thường căn cứ trên các báo cáo kế tốn quản trị. Ví

dụ các nhà quản lý bộ phận thường được đánh giá dấa trên dấa trên lợi nhuận đạt
được của bộ phận đó thơng qua các báo cáo bộ phận.
Vai trị của báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm sốt biểu
hiện qua:
-

Chức năng kiểm sốt quản lý: thơng tin trên báo cáo kế toán quản trị cũng
được dùng để đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị được phân quyền
trong doanh nghiệp, như là các đơn vị trấc tiếp kinh doanh, các phòng ban,
bộ phận. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung cấp một sấ kết nối
giữa chiến lược của một doanh nghiệp và việc thấc hiện chiến lược đó bởi
các bộ phận hoạt động riêng lẻ trong doanh nghiệp.

-

Chức năng kiểm soát hoạt động: thơng tin trên báo cáo kế tốn quản trị cũng
là một trong các phương tiện chính m à qua đó các nhân viên, nhà quản trị
nhận được thơng tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ rút ra những
bài học kinh nghiệm.
T ó m lại, kế tốn đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thông tin kinh

tế cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, cho phép họ đưa ra các quyết
định kinh tế và thấc hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình. Kế tốn cho phép
người sử dụng thơng tin đánh giá được hiệu quả, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Kế tốn cịn cho phép thấc hiện việc kiểm soát chiến lược các định hướng
tương lai của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khơng những có trách nhiệm đối
với các cổ đông và các nhà quản lý m à cịn có cả trách nhiệm với xã hội. Kế tốn
khơng chỉ có vai trị kinh tế m à có cả vai trò xã hội. Nhận xét này đặc biệt đúng
trong các nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong chừng mấc m à doanh
nghiệp không chỉ sản xuất ra của cải kinh tế m à cịn đóng vai trò trong việc ổn định

xã hội của đất nước.

10


1.4.

K ế tốn tài chính - K ê tốn quản trị

Như đã phân tích ở trên, kế tốn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
cho nhiều đối tượng thông tin khác nhau. Các đối tượng sử dụng thông tin kế tốn
có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp đối với doanh nghiệp. Họ sử dụng thơng tin kế
tốn để thỏa mãn những nhu cầu cũng rất khác nhau. Nhìn chung, đối tượng sử
dụng thơng tin kế tốn được chia thành những ngưậi sử dụng bên trong và những
ngưậi sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Đ ể đáp ứng được yêu cầu về thông tin cho
những đối tượng sử dụng này, trong điều kiện kinh tế thị trưậng, kế tốn được tổ
chức thành kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
Kế tốn tài chính là việc thu thập xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thơng tin kinh tế, t i chính bằng các báo cáo t i chính cho mọi đối tượng có nhu
à
à
cầu sử dụng thơng tin của đơn vị kế tốn.
Kế tốn quản trị /à việc thu thập xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn
vị kế tốn.
Trên thế giới, kế tốn tài chính là bộ phận kế toán bắt buộc đối với các doanh
nghiệp và là đối tượng được chuẩn hóa. Kế tốn tài chính chịu sự chi phối của các
quy định pháp luật, các chuẩn mực kế tốn, các thơng lệ kế tốn, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho các đối tượng có quan hệ lợi ích với doanh nghiệp. Ngược lại, kế tốn
quản trị khơng bắt buộc bởi luật pháp và tuy thuộc vào nhu cầu quản lý của từng

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thưậng chỉ cân nhắc về lợi ích của việc sử dụng
thơng tin kế tốn quản trị với chi phí phải bỏ ra để có được các thơng tin đó.
Đ ố i tượng sử dụng thơng tin của kế tốn tài chính chủ yếu là ở bên ngồi
doanh nghiệp như Nhà nước, cơ quan thuế, các chủ nợ, .. .Cịn kế tốn quản trị chỉ
cung cấp thơng tin cho các đối tượng sử dụng bên trong doanh nghiệp. Đ ó là các
nhà quản lý, giám đốc doanh nghiệp hay các trưởng, phụ trách các bộ phận, phòng
ban chức năng. Kế tốn quản trị đóng vai trị quan trọng đối với ngưậi quản lý
trong việc thực hiện chức năng kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp và giúp cho
doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu chung của mình. K ế tốn quản trị cịn rất
cần thiết cho ngưậi quản lý trong việc đưa ra các quyết định về xây dựng chính

li


sách giá bán, chính sách khen thưởng, quyết định tiếp tục sản xuất kinh doanh một
mặt hàng hay không....

li. HỆ THƠNG THƠNG TIN KE TỐN
Như vậy, bản chất của kế toán là một hệ thống tổ chức và cung cấp thông tin
được biểu hiện bồng đơn vị tiền tệ cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau.
Mục tiêu của kế tốn quyết định các cơng việc của kế toán về nhận biết, đo lường,
ghi chép và tổng hợp thơng tin kinh tế, tài chính của một doanh nghiệp. K ế tốn
bao gồm hai mảng, khơng hồn tồn độc lập với nhau, nhưng có mục tiêu khác
nhau, đó là kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Các thơng tin do kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị cung cấp đều là kết quả của quá trình thu nhận, sắp xếp, ghi
chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
2.1.

Khái niệm về hệ thơng thơng t i n kê tốn


Thuật ngữ "hệ thống thông t i n " đã xuất hiện từ những năm 70 cùng với việc
sử dụng những chiếc máy tính trong cơng tác quản lý. Hệ thống thơng tin là một
tổng hợp các yếu tố (con người, thiết bị, phần mềm) cho phép tạo lập, xử lý và cung
cấp thơng tin; nó trợ giúp con người, trong một tổ chức, trong việc thực hiện các
chức năng tác nghiệp, quản lý và ra quyết định. Trong một tổ chức, có thể phân biệt
ba hệ thống: hệ thống hoạt động cụ thể - tác nghiệp, hệ thống quyết định và hệ
thống thơng tin. Hệ thống thơng tin có ba mục tiêu: trợ giúp tác nghiệp, trợ giúp
việc ra quyết định và trợ giúp cho việc truyền tải thông tin. Hệ thống thông tin cung
cấp những thông tin cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động tác nghiệp (dưới
hình thức các chuẩn mực, mệnh lệnh, chỉ dẫn). Hệ thống thông tin cịn cung cấp
những thơng tin hữu ích cho các cá nhân hay tổ chức để thực hiện nhiệm vụ điều
hành, quản lý của họ: thông tin chuẩn bị các quyết định, thơng tin đánh giá và kiểm
sốt việc thực hiện. Cuối cùng, hệ thống thông tin đảm bảo một phần các công việc
trao đổi thông tin bên trong doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với môi
trường kinh doanh.
V ớ i nhiều mục tiêu như vậy, trên thực tế, trong một doanh nghiệp, tồn tại
nhiều hệ thống thông tin bổ sung cho nhau. M ộ t số hệ thống thông tin về các chức
năng trong doanh nghiệp (thông tin mua hàng, sản xuất, thương mại), một số khác

12


thì là các hệ thống thơng tin theo chiều ngang (ví dụ hệ thống thơng tin quản lý các
dịng lưu chuyển hàng hóa, vật tư; quản lý nhân sự, hệ thống thơng tin kế tốn).
Các hệ thống tin học: máy tính, mạng, cơ sở dữ liệu.. .chỉ là các cơng cụ trợ giúp về
mặt kỹ thuật có thể nhìn thấy cổa các hệ thống thơng tin nói trên.
Như vậy, kế tốn có những đặc trưng về chức năng cổa một hệ thống thông
tin: là một tổng hợp các yếu tố cho phép thu thập, lưu trữ, xử lý và truyền thơng tin.
Tuy nhiên, hệ thống thơng tin kế tốn chỉ xử lý những thông tin được biểu hiện
bằng tiền.

Hệ thống thơng tin kế tốn ở doanh nghiệp bao hàm hai nội dung cổa kế tốn
là kế tốn tài chính và kế toán quản trị (xem sơ đồ 2):

** Kế toán tài chính



Kê tốn qn trị

Sơ đồ 2: Hệ thơng thơng t i n kẽ tốn
2.2.

Quy trình x ử lý thơng t i n kê tốn

Trong các doanh nghiệp có những đặc điểm kinh doanh khác nhau, qui m ô
khác nhau, tổ chức chức năng kế tốn có thể khác nhau, nhưng nội dung chính cổa
hoạt động kế tốn bao gồm:
2.2.1. Lập chứng từ kê tốn
Trong q trình hoạt động cổa doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, ở những địa điểm và thời gian khác
nhau dẫn tới sự vận động, thay đổi và chuyển hoa hình thái tài sản cổa doanh
nghiệp. Các thông tin này cần phải được thu nhận một cách đầy đổ, kịp thời, trung
thực và chính xác, đổng thời thực hiện cung cấp thông tin thu nhận được cho các bộ
phận chức năng có tham gia quản lý tài sản cổa doanh nghiệp.

13


Lập chứng từ kếtoán là hoạt động đầu tiên của chu trình kế
tốn nhằm ghi

nhận mọi nghiệp vụ kinh tế , tài chính đã phát sinh và thực sự hồn thành xảy ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và sử dụng vốn kinh doanh
ặ bất cứ bộ phận nào của một doanh nghiệp trên các mẫu quy định mang tính thống
nhất trong nền kinh tế quốc dân, hoặc của bản thân từng doanh nghiệp. Chứng từ kế
tốn được lập đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý sẽ là bàng chứng cho nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã diễn ra và hoàn thành. Chứng từ sau khi được thiết lập phải được
luân chuyển đến các bộ phận quản lý chức năng có liên quan theo quy định của
từng doanh nghiệp. Sự luân chuyển chứng từ đế các bộ phận quản lý chức năng
n
của doanh nghiệp chính là một q trình truyền các thơng tin kinh tế, tài chính diễn
ra ặ doanh nghiệp được ghi nhận trên các chứng từ đó. Chính nhờ sự ln chuyển
chứng từ này đã giúp doanh nghiệp quản lý, bảo vệ được tài sản, nắm vững được
tình hình biến động, chuyển hoa tài sản trong tồn bộ q trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, lập chứng từ kế toán đầy dử, chính xác, kịp thời, trung thực và đảm
bảo việc luân chuyển chứng từ kế toán hợp lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động
SXKD của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính có hiệu quả, đồng thời chứng từ ban đầu còn là bằng chứng pháp lý của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành, là yế tố khặi đầu của việc thiết lập
u
thơng tin kếtốn.
2.2.2. Ghi sơ kê tốn
Thơng tin được thu thập trên các chứng từ kế
tốn về các nghiệp vụ tài chính
tuy đầy đủ nhưng lại rất phân tán. Đ ể phục vụ cho cơng tác quản lý, cần phải có
được các chỉ tiêu kinh tế theo từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc từng quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ặ dạng tổng quát hoặc chi tiết. V à sổ kếtoán
đáp ứng được yêu cầu quản lý này. sổ kế tốn là phương tiện vật chất để thực hiện
cơng tác kếtoán, và chứng từ kếtoán là căn cứ để ghi sổ kế
toán. Việc ghi sổ kế

toán phải được thực hiện liên tục theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ phát sinh đã được ghi nhận trên chứng từ. Tuy theo đạc điểm
sản xuất và kinh doanh của từng đơn vị m à hệ thống sổ sách của đơn vị sẽ được tổ
chức theo các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng tin học như

14


hiện nay thì chủ yếu các đơn vị sử dụng hình thức Nhật ký chung và Chứng t ừ ghi
sổ.
Sổ quỹ

CHỨNG

Sổ đăng k ý C T G S <

TỪGỐC

Sổ kế toán chi tiết

C H Ú N G T Ừ GHI SƠ

sổ CÁI

^

V-

Bảng tổng hóp chi tiết


Bảng cân đối tài khoản

z3~

BÁO CÁO KÈ TỐN

Sơ đồ 3: Trình t ự kế tốn theo hình thức Chứng t ừ ghi sổ

CHÚNG TỪGƠC

N H Á T K Ý CHUNG

SÔ CÁI



Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng



<—•

K i ể m tra đ ố i c h i ế u

BÁO C Á O K Ê T O Á N

Sơ đồ 4: Trình t ự kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
2.2.3. Lập báo cáo kế toán


15


Đ ể tổng hợp và phản ánh các thông tin kinh tế đã được ghi chép trên kế toán
theo các đối tượng kế toán và theo các chỉ tiêu kinh tế cần thiết đáp ứng yêu cầu
quản lý doanh nghiệp và của các cơ quan quản lý chức năng, các kế toán viên phải
lập báo cáo kế toán, bao gồm báo cáo kế tốn tài chính và báo cáo kế tốn quản
trị.
-

Báo cáo kế tốn tài chính là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất đụnh, được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu có m ố i liên
hệ với nhau do Nhà nước quy đụnh thống nhất và mang tính pháp lệnh. Các
báo cáo kế tốn t i chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả
à
hoạt động kinh doanh; Báo cáo lun chuyển tiền tệ; Thuyết minh các báo cáo
tài chính.

-

Báo cáo kế tốn quản trị là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trụ và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp. Báo
cáo này cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh
giá và kiểm sốt hoạt động trong doanh nghiệp, tồn tại vì lợi ích của nhà
quản lý. Nói một cách tổng qt, báo cáo kế tốn quản trụ cung cấp những
thơng tin phục vụ cho mục tiêu ra quyết đụnh của nhà quản lý, và chủ yếu là
đụnh hướng cho tương lai. Báo cáo kế tốn quản trụ có thể là:

o Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm, bộ phận chức năng:
o Báo cáo dự toán ngân sách sản xuất, bán hàng...
2.2.4. Kiểm tra kế tốn
Kế tốn là cơng cụ phản ánh các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh

nghiệp nên kế toán phải phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác, kụp thời và khách
quan tình hình thực tế. Có như vậy thì số liệu kế tốn mới có tác dụng trong quản lý
kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, cũng như đối với các đối tượng khác sử
dụng thơng tin kế tốn. Đ ể đảm bảo cho cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng pháp luật, đúng thể lệ quy đụnh của Nhà nước cũng như quy
đụnh của từng doanh nghiệp, số liệu kế tốn được phản ánh chính xác, trung thực

16


hoạt động kinh doanh, phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những hành v i gian lận, v i
phạm luật, nguyên tắc, chế độ và những quy định t i chính, kế tốn, địi hỏi phải
à
tiến hành kiểm tra kế tốn.
Kiểm tra kế toán là việc dựa vào tài liệu, chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo
cáo kế toán để tiến hành đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép, tính tốn số liệu kế tốn
vụi việc chấp hành luật, chế độ, các quy định quản lý kinh tế tài chính, cũng như
các quy định về nội dung và phương pháp kế tốn. Thơng qua đó m à kiểm tra việc
tổ chức sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, kết
quả kinh doanh...của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả kiểm tra kế toán để xác
định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, người chịu trách nhiệm.. từ đó có biện
pháp khắc phục tồn tại, nâng cao chất lượng công tác kế tốn và thơng tin kế tốn
đáp ứng u cầu quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm tra kế tốn là một công việc cần thiết không thể thiếu
được vụi cơng tác kế tốn.

Theo sự phát triển của xã hội, kiểm tra kế toán ngày càng phát triển và phân
chia ra thành các phân ngành khác nhau để thực hiện chức năng của kiểm tra kế
toán đã được phát triển và đổi mụi theo yêu cầu của xã hội như: kiểm toán độc lập,
kiểm toán Nhà nưục, kiểm toán nội bộ...Các hoạt động này đã tham gia tích cực
vào cơng tác kiểm sốt chất lượng thơng tin hạch tốn và cung cấp thông tin cho cả
các đối tượng sử dụng cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.2.5. Lưu trữ thơngtinkê tốn
Kết thúc niên độ kế tốn, sau khi đã hồn tất tồn bộ cơng việc kế tốn (bao
gồm các việc lập chứng từ, ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu, khoa sổ và lập báo cáo tài
chính), đơn vị phải sắp xếp, phân loại, gói buộc liệt kê ngồi gói, lập danh mục tài
liệu kế toán lưu trữ và đưa vào lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định hiện hành và
phải cung cấp đầy đủ kịp thời mọi tài liệu kế tốn này cho các đối tượng có thẩm
quyền khi có nhu cầu xem xét lại.
Tài liệu kế toán gồm chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo
kế tốn quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và t i liệu kế tốn
à
khác có liên quan đến kế tốn. Yêu cầu bảo quản tài liệu kế toán phải đầy đủ, an
toàn, sử dụng và lun trữ trong trường hợp tài liệu kế toánbi mất hoặc bị huy hoại
[ T HU:

:

v

NI.:.;*

VIÊN Ị
K

17

-.-.rị
ĩ

1

'


thì phải có biên bản k è m theo bản sao c h ụ p hoặc xác nhận. Tài l i ệ u k ếtoán k h i đưa
vào lưu t r ữ phải là bản chính. Tài l i ệ u k ếtoán được lưu t r ữ theo t h ờ i hạn d o pháp
luật từng nước q u y định.

2.3.

Đặc điểm của hệ thống thông t i n kếtốn

H ệ thống thơng t i n k ếtoán của doanh n g h i ệ p bao g ồ m các thông t i n do k ế
tốn tài chính cung cổp và các thơng t i n k ếtoán q u ả n trị. Đ ặ c điểm c ủ a thông t i n k ế
tốn tài chính có n h i ề u điểm khác biệt so v ớ i thông t i n k ế toán q u ả n trị d o đ ố i
tượng sử dụng thông t i n của hai phân ngành k ếtoán là khác nhau.

2.3.3. Đặc điểm của thơng tin kê tốn tài chính
Là thơng t i n k ế toán cung cổp cho các đ ố i tượng sử d ụ n g c h ủ y ếu là bên
ngồi doanh nghiệp, vì vậy,
-

Thơng t i n k ế tốn tài chính phải là thơng t i n phản ánh m ộ t cách tổng hợp
nhổt tình hình tài sản, n g u ồ n v ố n của doanh nghiệp t ạ i m ộ t t h ờ i điểm; tình
hình và kết q u ả k i n h doanh, tình hình và kết quả l u n c h u y ể n t i ề n c ủ a doanh
n g h i ệ p t r o n g m ộ t k ỳ k ếtốn nhổt định.


-

Thơng t i n do k ếtốn tài chính cung cổp chỉ là các thông t i n về quá k h ứ c ủ a
doanh nghiệp, về các nghiệp vụ k i n h tế tài chính đã phát sinh.

-

Các d ữ l i ệ u được x ử lý trong k ế tốn tài chính được b i ể u h i ệ n bằng đơn vị
t i ề n tệ. N h ư vậy, k ế tốn tài chính chỉ phản ánh được m ộ t phần thực t ế c ủ a
doanh n g h i ệ p (giá trị k i n h t ế c ủ a doanh nghiệp) và chỉ g h i nhận các khía
cạnh t i ề n tệ c ủ a các giao dịch k i n h tế
.

-

Thông t i n k ếtoán thuần t u y được t h u thập, x ử lý t ừ h ệ t h ố n g g h i chép ban
đầu.

-

Các phương pháp x ử lý thơng t i n k ế
tốn tài chính chịu ảnh hưởng b ở i n h ữ n g
lựa c h ọ n m a n g tính tập thể được cụ t h ể hóa bằng các chuẩn m ự c k ế toán và
các q u y định m a n g tính pháp q u y (sử dụng các thuật n g ữ k ế
toán t h ố n g nhổt;
sử dụng các q u y trình chú t r ọ n g đến khía cạnh k i ể m t r a , k i ể m soát n h ằ m đ ả m
bảo độ t i n c ậ y c ủ a công tác x ử lý thông t i n như phản ánh theo t h ờ i g i a n các

18



nghiệp vụ phát sinh, có bằng chứng và khơng t h ể sửa đ ổ i các bút toán; các
báo cáo tài chính được chuẩn hóa và được q u y định b ở i pháp luật).

2.3.4. Đặc điểm của thơng ân kế tốn quản trị
K ế tốn quản trị, v ớ i các phương pháp k ế toán đặc thù, c u n g cấp thông t i n k ế
toán quản trị cho đ ạ i tượng sử dụng bên t r o n g doanh nghiệp, c h ủ y ế u là các nhà
quản lý và các c h ủ sở h ữ u vạn.
-

P h ạ m v i nghiên c ứ u c ủ a k ế tốn quản trị là phân tích q trình hình thành và
phát sinh c h i phí. Thơng t i n do k ế toán q u ả n trị c u n g cấp là các thông t i n c h i
tiết, cụ thể về giá thành, về k ế t q u ả k i n h doanh c ủ a từng sản phẩm, m ặ t hàng
hay bộ phận của doanh nghiệp.

-

Thông t i n k ế tốn quản trị khơng chỉ là các thông t i n quá k h ứ m à cịn bao
g ồ m cả các thơng t i n d ự báo, thông t i n k ế hoạch.

-

K ế tốn q u ả n trị khơng chỉ sử dụng thước đo giá trị m à còn sử d ụ n g thước đo
h i ệ n vật và thước đo lao động. K ế tốn quản trị khơng n h ữ n g x ử lý các thông
t i n k ế toán thuần t u y t ừ những chứng t ừ ban đầu của k ế tốn tài chính m à cịn
kết hợp v ớ i n h i ề u ngành k h o a học khác như k i n h tế, t h ạ n g kê, m a r k e t i n g ,
quản trị nhân sự...

-


K ế toán q u ả n trị p h ụ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng như đặc điểm k i n h
doanh c ủ a t ừ n g đơn vị. Vì vậy, k ế tốn q u ả n trị không phải là đ ạ i tượng c ủ a
chuẩn hóa k ế tốn.
V ớ i n h ữ n g đạc điểm kể trên, k ế toán quản trị bổ sung c h o k ế tốn tài chính

c h ứ khơng hồn tồn độc lập v ớ i k ế tốn tài chính. K ế tốn q u ả n trị c ũ n g x ử lý các
d ữ l i ệ u cơ sở là các giao dịch k i n h t ế phát sinh ở doanh n g h i ệ p nhưng chú t r ọ n g đến
các q u y trì bên t r o n g doanh n g h i ệ p liên quan đến việc c h u y ể n hóa các n g u ồ n lực
nh
và tạo r a giá trị b ở i chính doanh nghiệp đó. K ế tốn quản trị thiết k ế m ộ t sạ thông
t i n cần thiết c h o k ế tốn tài chính , vìv ậ y nên k ế toán quản trị c ũ n g có ảnh hưởng
3

quyết định đến chất lượng thơng t i n k ế tốn tài chính.

' V í dụ: đ á n h giá giá trị h à n g tổn k h o

19


IN.

C H Ấ T L Ư Ợ N G T H Ố N G TIN KE T O Á N
3.1.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thông t i n kẽ toán t r o n g
nền k i n h tê thị trường

Liệu chúng ta có thể tin vào kế toán, các nguyên tắc và phương pháp của kế

toán, tin vào các tổ chức, doanh nghiệp làm kế tốn và thơng tin do kế tốn cung
cấp? Ngay lớp tức chúng ta thấy được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng thơng
tin kế tốn đối với bất kỳ ai, bất kỳ tổ chức hay quốc gia nào vì phần lớn nguồn lực
của họ đều do thương mại và trao đổi mang lại. Thương mại và trao đổi chỉ mang
lại lợi ích nếu nhu sự minh bạch và chất lượng của thơng tin kế tốn và tài chính
giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định thích hợp. Chính vì vớy m à nhu cầu
thơng tin kế tốn đã xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội và ngày càng đòi
hỏi hơn khi xã hội trở nên phức tạp.
Ngay từ thuở ban đầu của nền kinh tế thị trường, kế tốn đã xuất hiện là một
cơng cụ phù hợp nhất để thu thớp, xử lý và tổ chức thông tin về các giao dịch sao
cho thông tin này có thể được sử dụng dưới nhiều hình thức phù hợp và để đáp ứng
được các nhiệm vụ của kế toán: trợ giúp cho việc ra các quyết định quản lý, là bằng
chứng của các giao dịch, kiểm soát kết quả kinh doanh của các nhà quản lý và đánh
giá các nguồn lực đã sử dụng.
Xã hội càng phát triển thì kế tốn và xã hội càng phải duy t ì những mối
r
quan hệ tin cớy lẫn nhau. ở mọi doanh nghiệp, chất lượng của các quyết định trong
doanh nghiệp dựa vào giá trị của thông tin do hệ thống kế toán cung cấp. Các nhà
quản lý, các nhà kinh doanh cần phải đo lường kết quả kinh doanh và tài sản của
doanh nghiệp, đánh giá khả năng cân đối về tài chính và tình hình tiền, nắm được
giá trị của các nguồn lực có thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nghiên
cứu doanh thu và chi phí, hiểu được q trình lưu chuyển của vốn. Tính chính xác
của kết quả chẩn đốn, phân tích tài chính ln địi hỏi các con số trung thực.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp với mục tiêu trước hết là lợi
nhuớn, hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn kinh doanh. C ơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước tạo điều kiện thuớn lợi cho các doanh nghiệp tìm được các
giải pháp kinh tế hữu hiệu để khai thác và sử dụng các nguồn lực (lao động, vớt tư,

20



tiền vốn...) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được mục tiêu thu nhập
và lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Cơ chế thị trường địi hỏi
kế tốn phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng thơng tin kinh tế tài chính cởa các đối
tượng khác nhau, đa dạng trong nến kinh tế. Thông tin kế tốn phải là thơng tin
phản ánh trung thực về tình hình t i chính cởa thực thể kinh tế, được thiết lập và
à
trình bày trên cơ sở các chuẩn mực chung được thừa nhận trong nền kinh tế thị
trường. Kế tốn phải là "ngơn ngữ" thống nhất khơng chỉ đối với một quốc gia, m à
còn ở quy m ơ khu vực hay tồn cầu. Thơng tin kế tốn rõ ràng, cơng khai, minh
bạch sẽ giúp doanh nghiệp cởng cố lòng tin cởa các nhà đẩu tư, các bạn hàng hiện
tại và tương lai, nhờ đó có điều kiện thiết lập, duy t ì và phát triển các m ố i quan hệ
r
kinh tế với nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau.
Thơng tin kế tốn có chất lượng là thơng tin có khả năng thoa mãn nhu cầu
của người sử dụng thơng tin với chi phí thấp. Các yếu tố cấu thành chất lượng
thơng tin kế tốn ở những quốc gia khác nhau cũng có những khác biệt nhất định.
3.2.

Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông t i n k ế tốn tài chính
trên t h ế giới

3.2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thơngtinkế tốn
của CH Pháp
Luật kế tốn Pháp khơng đưa ra định nghĩa về chất lượng thơng tin kế tốn.
Những địi hỏi về chất lượng thơng tin kế tốn được thể hiện trong các nguyên tắc
cơ bản cởa kế toán.
Tư tưởng cởa kế tốn Pháp ln tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật cởa
thông tin (ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, xây dựng hệ thống tài khoản.. .)• Ở Pháp,
một hệ thống kế toán thống nhất được xây dựng và áp dụng cho các doanh nghiệp

lớn, vừa và nhỏ, trong đó các mục tiêu cởa kế toán đã bị gác lại. Thật vậy, hệ thống
kế tốn thống nhất khơng chỉ rõ một nhóm người sử dụng nào được ưu tiên và nhu
cầu m à thơng tin kế tốn cần thỏa mãn là gì. Trong hệ thống kế tốn thống nhất, kế
tốn được định nghĩa là một hệ thống tổ chức thông tin cho phép:
- thu thập, sắp xếp, ghi chép các dữ liệu cơ bản đã được số hóa;

21


×