Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thảo luận môn luật ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.87 KB, 30 trang )

THẢO LUẬN NHÂN HÀNG
Giảng viên: Th.S Lê Thị Ngân Hà
Lớp: CLC41B
Nhóm : Hà & Partners
Hồ Minh Ngọc
Trần Cao Hồ Phúc
Phạm Hoàng Vũ
Phạm Thị Hồng Hà
Khưu Hồng Linh

1653801011192
1653801011228
1653801011354
1653801015055
1653801013093

NHÓM TRƯỞNG: Phạm Thị Hồng Hà


Bài tập trên drive
Chương V: Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của tổ chức
tín dụng
I.

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH:

1. Tài sản đang cho thuê thì không được dùng để bảo đảm tiền vay.


Đây là nhận định sai.
Theo Điều 24 Nghị định 163/2006/NĐ-CP tài sản được cho thuê vẫn được phép dùng để thế


chấp, bên thế chấp thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận thế chấp
Và về nguyên tắc tài sản đem cho đi thuê vẫn thuộc về quyền quản lý của bên vay, phù hợp
với Khoản 1 Điều 295 BLDS 2015
* Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với tài sản đi thuê trong quan hệ cho thuê tài
chính của công ty CTTC.
2. Tài sản đăng kí giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng kí giao dịch bảo
đảm.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2017/NĐ-CP qui định: “người yêu cầu đăng kí giao
dịch bảo đảm bao gồm: Bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, bên bán tài sản, bên mua tài sản
trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký biện pháp
bảo đảm hoặc người đại diện hợp pháp của các chủ thể này.”
 Như vậy tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm không cần phải là sản của người đăng ký.
3. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 5 Điều 126 LTCTD 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng không được cấp tín
dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng.”
* Định nghĩa cấp tín dụng: Khoản 14 Điều 4 luật các TCTD 2010
“14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác.”

4. Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 2 Điều 112 LTCTD qui định công ty CTTC được phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn.

5. Tài sản trong biện pháp thế chấp luôn phải là bất động sản
Đây là nhận định sai.


Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006 qui định các đối tượng phải đăng ký giao dịch
bảo đảm bao gồm:
1. Các trường hợp phải đăng ký bao gồm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Thế chấp tàu bay, tàu biển;
d) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

6. Giao dịch đảm bảo chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng kí.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2006/NĐ-CP qui định giao dịch bảo đảm được giao
kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ 4 trường hợp ngoại lệ được qui định tại
các điểm Khoản này.
7. Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 13 Điều 4 LTCTD 2010
8. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Đây là nhận định sai.
Theo K1 Đ 10 nghị định 163/2006/NĐ-CP qui định các trường hợp ngoại lệ:
“a) Các bên có thoả thuận khác;
b) Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố
c) Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là
rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp;
d) Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực trong
trường hợp pháp luật có quy định.”
9. Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực mới có

hiệu lực pháp luật.
Đây là nhận định sai.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT – NHNN thì thỏa thuận cho vay
phải được lập thành văn bản.
Về việc phải công chứng, chừng thực mới có hiệu lực PL: không bắt buộc, trong trường hợp
các bên có yêu cầu thì HĐTD có thể được công chứng theo thủ tục quy định tại Điều 40 Luật
Công chứng 2014.


*Lý luận của Hà Mã: HĐ tín dụng về nguyên tắc đã được các VBPL ngân hàng khác quy
định, điều chỉnh về trình tự, nguyên tắc, quy trình… Việc bắt buộc phải công chứng tạo ra sự
chồng chéo về chức năng, cản trở việc thực hiện HĐ tín dụng, tạo nên gánh nặng cho hệ
thống tài chính-ngân hàng, hành chính.
10. Tín dụng ngân hàng là một hình thức của hoạt động cho vay.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 14 Điều 4 LTCTD 2010 qui định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
 Hoạt động cho vay là một hình thức của tín dụng ngân hàng.
11. Ngân hàng phải có nghĩa vụ cho vay nếu bên vay có tài sản thế chấp.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 2 Điều 7 luật các TCTD 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy
không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.”
Theo Khoản 5 Điều 126 LTCTD 2010 thì “Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên
cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức
tín dụng.”
12. Công chứng, chứng thực và đăng kí giao dịch bảo đảm có ý nghĩa pháp lý như nhau và
có thể thay thế cho nhau.

Đây là nhận định sai.
a) Công chứng: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 qui định “Công chứng là việc
công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản…”
Công chứng nhằm để kiểm tra tính hợp pháp của giấy tờ; các điều kiện về chủ thể khi giao
kết hợp đồng: năng lực hành vi dân sự, sự nhận biết của cá nhân khi giao kết hợp đồng, giao
dịch, ý chí của chủ thể.
Hợp đồng đã được công chứng thì đương nhiên có hiệu lực, trừ khi tòa tuyên vô hiệu.
b) Đăng ký giao dịch bảo đảm: Theo Khoản 1 điều 3 nghị định 102/2017/NĐ-CP ngày
23/07/2010 của chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định: “Đăng ký biện pháp bảo
đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên
bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm;”
Mục
đích
của
việc
đăng
ký:
+ Công khai hóa các giao dịch bảo đảm cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
+ Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp dùng
một
tài
sản
để
bảo
đảm
thực
hiện
nhiều
nghĩa

vụ
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo đảm, đồng thời của các cá


nhân và tổ chức khác có liên quan; phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật … trong lĩnh
vực
ngân
hàng.
+ Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường tín dụng không những phát triển nhanh, ổn
định, bền vững, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xét xử của tòa án đối với tranh
chấp
về
giao
dịch
bảo
đảm.
+ Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có giá trị đối kháng với người thứ ba
13. Tổ chức tín dụng không được cho Giám đốc của chính tổ chức tín dụng vay vốn.
Đây là nhận định đúng.
Theo điểm a Khoản 1 Điều 126 LTCTD 2010
14. Mọi tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng đều phải tuân theo hạn mức
cấp tín dụng.
Đây là nhận định đúng.
Khoản 1 và 2 Điều 128 Luật các TCTD 2010 qui định các hạn mức cấp tín dụng của các tổ
chức tín dụng.
K7 Đ 3 QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN theo định nghĩa thì hạn mức là 2 bên thỏa thuận (trong
mức mà pháp luật cho phép là 15%).
Các trường hợp ngoại lệ:
• Theo Khoản 3 Điều 128 liệt kê các ngoại lệ bao gồm: các khoản cho vay từ nguồn vốn
ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức

tín dụng khác.
• Theo Khoản 7 Điều 128 qui định: “Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này đối với từng trường hợp cụ thể.”
Theo Khoản 8 Điều 128 qui định: “Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn
lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
 Hạn chế rủi ro cho các TCTD (không để các trứng trong cùng 1 giỏ), tránh sự tùy tiện
cho vay của các NH, thủ tướng CP.
15. Một khách hàng không được vay vượt quá 15% vốn tự có tại một ngân hàng.
Đây là nhận định đúng.
Theo K1 Điều 128 LTCTD 2010 qui định “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; …”
16. Tổ chức tín dụng được quyền dùng vốn huy động để đầu tư vào trái phiếu.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 3 Điều 107, Khoản 3 Điều 111 Luật các TCTD 2010 thì NHTM, CTTC được
mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
Theo Khoản 3 Điều 116 thì công ty cho thuê tài chính được mua trái phiếu chính phủ.
HTX, quỹ tín dụng ND và công ty tài chính vi mô không có quy định.


Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2011/NĐ-CP qui định: “Đối tượng mua trái phiếu là tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.” Như vậy tất cả các tổ chức tín
dụng đều được mua trái phiếu chính phủ.
• Lý do: mục đích của công ty cho thuê tài chính là cho DN vay dưới cho thuê tài chính,
cho thuê vận hành, …nếu mua trái phiếu thì sẽ thành chủ nợ, mất sự tập trung vào mục
tiêu ban đầu là cho thuê tài chính.
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 22/2016/TT-NHNN qui định: “Các tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài không được vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác để mua trái phiếu doanh nghiệp.” TCTD vay TCTD khác là một
hình thức huy động vốn.
CSPL: Khoản 4 Điều 128 Luật các TCTD 2010 qui định: “… đầu tư vào trái phiếu do
khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.”
17. Con của giám đốc ngân hàng có thể vay tại chính ngân hàng đó nếu như có tài sản bảo
đảm.
Đây là nhận định sai.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 126 LTCTD 2010
18. Chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
Đây là nhận định đúng.
Theo điểm b khoản 12 Điều 4 LTCTD 2010 thì cấp tín dụng là hoạt động ngân hàng. Như
vậy, có nghĩa là chủ thể cho vay trong quan hệ cấp tín dụng cho vay là mọi tổ chức tín dụng.
19. Hợp đồng tín dụng vô hiệu thì hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
đó đương nhiên chấp dứt hiệu lực pháp lý.
Đây là nhận định sai.
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định:
“Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì
giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Như vậy việc hợp đồng bảo đảm có chấm dứt hiệu lực pháp lý hay không thì phụ thuộc vào
sự thỏa thuận của các bên.
20. Tổ chức tín dụng chỉ cho vay trên cơ sở nhu cầu vốn của khách hàng và vốn tự có của
tổ chức tín dụng đó.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 7 Thông tư 39/2016 quy định các điều kiện của khách hàng để TCTD xem xét,
quyết định cho vay:
“1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế

năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.


2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại
khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình
hình tài chính minh bạch, lành mạnh.”
21. Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng này không được tham gia điều hành tổ
chức tín dụng khác.
Đây là nhận định sai.
Theo K1 Điều 34 LTCTD 2010 qui định “Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều hành của tổ chức tín
dụng đó và của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của
quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp
tác xã.”

22. Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn nghĩa vụ được bảo đảm.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 4 Điều 9 BLDS 2015 qui định: “Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn,
bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.”
Như vậy giá trị của tài sản bảo đảm tùy thuộc vào việc các bên thỏa thuận.
23. Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên vay.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 2015 qui định: “Thế chấp tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).”
Như vậy có thể cho thé chấp tài sản của bên thứ ba.
24. Một tài sản được dùng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng khác

nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Đây là nhận định sai.
Điều 5 Nghị định 163/2006/NĐ-CP qui định: “Trường hợp bên bảo đảm dùng một tài sản
để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ luật
Dân sự 2005 thì các bên có thể thoả thuận dùng tài sản có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn
hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.”
25. Tổ chức tín dụng không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo
đảm sau khi xử lý không đủ thu hồi vốn.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 3 Điều 307 BLDS 2015 qui định: “Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý
tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh
toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận


bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo
đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”
Như vậy thì giá trị bảo đảm nhỏ hơn số vốn thì khoản chưa được thanh toán sẽ trở thành
nợ không bảo đảm và tổ chức tín dụng vẫn có quyền đòi.
• Việc đòi tài sản bảo đảm từ bên bảo đảm (có thể là bên thứ 3) phụ thuộc vào thỏa
thuận trong hợp đồng, phạm vi nghĩa vụ bảo đảm.
II.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
1. Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân X. Ông A sở hữu 12% vốn cổ phần của công ty Y. Ông
này đồng thời là thành viên Ban kiểm soát công ty tài chính Z (có vốn tự có là 500 tỷ đồng).
a) Doanh nghiệp tư nhân X muốn vay của công ty tài chính Z 5 tỷ đồng trên cơ sở tài sản bảo
đảm của ông A là quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất trị giá 7 tỷ. Công ty tài chính Z có
chấp nhận cho vay không? Vì sao?
Theo Điều 183 LDN 2014, DNTN không có tư cách pháp nhân, người đại diện theo PL cũng là chủ

sở hữu nên người đại diện theo PL cho DN X để vay CTTC Z là ông A, chủ DNTN X, đồng thời là
thành viên BKS của CTTC Z.
Theo điểm a Khoản 1 Điều 126 Luật các TCTD 2010 qui định TCTD không được phép cấp tín dụng
cho thành viên BKS của tổ chức đó.
 CTTC Z không được chấp nhận cho vay.
b) Công ty CP Y muốn vay của công ty tài chính Z 30 tỷ đồng trong thời hạn 1 năm, biết lãi
suất hiện tại là 10%/năm. Tài sản bảo đảm là toàn bộ nhà xưởng và dây chuyền sản xuất của
công ty được định giá là 35 tỷ đồng. Hỏi công ty tài chính Z có chấp nhận cho vay không? Vì
sao?
• Theo điểm d Khoản 1 Điều 127 Luật các TCTD qui định Doanh nghiệp có một trong những
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó thuộc đối tượng hạn chế cấp tín dụng của TCTD.
o Ông A là thành viên Ban kiểm soát của CTTC Z (đối tượng tại K1 Đ126), sở hữu 12%
vốn cổ phần của công ty Y (đối tượng tại điểm d K1 Đ127). Vậy công ty Y thuộc đối
tượng hạn chế cấp tín dụng của CTTC Z.
• Khoản 2 Điều 127 qui định: “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Như vậy CTTC Z chỉ được cho công ty CP Y vay tối đa 5% vốn tự có của mình. Trong khi đó công
ty Y vay 30 tỷ, chiếm 30/500*100%= 6% vốn tự có của TCTD Z.
 CTTC Z không được chấp nhận cho vay.

c) Giả sử công ty Y được chấp nhận cho vay theo trường hợp trên. Do công ty Y vi phạm nghĩa
vụ trả nợ, công ty tài chính Z ra thông báo và quyết định xử lý tài sản bảo đảm nói trên để thu
hồi nợ. Số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm là 30 tỷ đồng. Do đó, công ty Y đã
nhờ ông A đã dùng phần vốn góp trị giá 5 tỷ đồng của mình tại công ty tài chính Z để thay thế


nghĩa vụ trả nợ trên của công ty. Hỏi công ty tài chính Z có chấp nhận phương án trả nợ này
không? Vì sao?

• Theo Khoản 3 Điều 307 BLDS 2015 qui định trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp mà nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh
toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ
sung tài sản bảo đảm.
o Ở đây công ty Y đã thỏa thuận dùng tài sản của ông A để thay thế nghĩa vụ trả nợ của
công ty.
• Theo Khoản 5 Điều 126 Luật các TCTD 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng không được cấp
tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng.”
 Công ty Z không được chấp nhận phương án trả nợ trên.
2. Ông A là đại diện theo pháp luật của công ty TNHH X. Ngày 14/3/2011, Ông A kí HĐTD số
546/2011 với ngân hàng Y. Nội dung hợp đồng: số tiền vay: 800 triệu đồng, mục đích xây dựng nhà
xưởng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất: 1,2%/tháng. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thuộc sở
hữu của ông A trị giá 2 tỷ đồng. Hợp đồng thế chấp đã được công chứng vào ngày 14/3/2011.
Ngày 17/7/2011, Công ty X có văn bản thay đổi người đại diện, theo đó ông B sẽ là người đại diện
mới của công ty. Tuy nhiên, vào ngày 20/7/2011. ông A vẫn lấy danh nghĩa là người đại diện công ty
X kí tiếp HĐTD số 305/2011 với ngân hàng Z. Nội dung hợp đồng: số tiền vay 500 triệu đồng, lãi
suất: 1,2 %/ tháng, thời hạn vay 10 tháng, mục đích là mua nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất ông A đã đem thế chấp tại ngân hàng Y. Hợp đồng thế chấp đã
được công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm ngày 20/7/2011.
a. Giả sử, sau khi công ty vay được 800 triệu đồng theo HĐTD số 546/2011, nhưng lại
không dùng để xây nhà xưởng mà dùng để mua phương tiện vận chuyển. Hành vi của
công ty như vậy là đúng hay sai? Ngân hàng sẽ xử lí thế nào? (1,5đ)
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2016 qui định: “Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm
bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích.”
 Như vậy hành vi của công ty Y là vi phạm hợp đồng và pháp luật.
Pương thức xử lý:
• Theo Điều 25 thông tư trên thì ngân hàng sẽ có phương thức xử lí là phạt vi phạm HĐ và yêu
cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) theo thỏa thuận giữa 2 bên trong hợp đồng.
• Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 95 Luật các TCTD 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng có quyền

chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.” Ngân hàng có quyền
chấm dứt việc cho vay và yêu cầu công ty trả nợ.
b. Hợp đồng tín dụng số 305/2011 có hiệu lực pháp lý hay không? (1,5đ)
Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 142 BLDS 2015 qui định:


“1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết
về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.”
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch
biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp
người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”
 Như vậy việc HĐTD số 305/2011 có hiệu lực pháp lý hay không tùy thuộc vào việc ông A kí
hợp đồng cho công ty có thuộc các trường hợp ngoại lệ đã nêu trên hay không.
Theo Khoản 1 Điều 47 Luật công chứng 2014 qui định: “Trường hợp người yêu cầu công chứng
là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.”
Như vậy việc công chừng đã có sai phạm về mặt thủ tục, nên có thể được yêu cầu tòa án tuyên
bố hợp đồng được công chứng vô hiệu, bởi các đối tượng được yêu cầu qui định tại Điều 52
Luật công chứng 2014: “Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người
phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền

đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có
vi phạm pháp luật.”
c. Giả sử hợp đồng tín dụng số 305/2011 có hiệu lực.
i) Việc đem tài sản là quyền sử dụng đất đã thế chấp tại ngân hàng Y để tiếp tục thế chấp tại ngân
hàng Z có được không? Nếu được thì phải thoả mãn điều kiện gì. (1,5đ)
Theo Khoản 1,2 Điều 296 BLDS 2015 qui định:
“1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông
báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.”
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc PL có quy định khác thì trị giá của quyền sử dụng đất
của ông A phải có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm tại thời điểm xác lập


giao dịch. Và ông A phải thông báo cho 2 ngân hàng, mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn
bản.

ii) Đến ngày 14/3/2012, công ty X không trả nợ cho ngân hàng Y, nên ngân hàng đã ra thông báo
xử lí tài sản thế chấp. Hỏi trong trường hợp này, ngân hàng Z có quyền thu hồi nợ trước hạn đối
với HĐTD số 305/2011 hay không? Việc xử lí tài sản thế chấp này như thế nào? (2,5đ)
• Theo Khoản 3 Điều 296 BLDS 2015 qui định: “Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một
nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các
bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về
việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa
thuận khác.”
o Ngân hàng Y đã ra thông báo xử lí tài sản thế chấp, như vậy nghĩa vụ trả nợ của công ty
X với NH Z được xem là đến hạn. Như vậy NH Z có quyền thu hồi nợ trước hạn đối với
HĐTD số 305/2011.

 Thứ tự: Việc xử lý tài sản thế chấp này theo trình tự qui định tại Khoản 1 Điều 308 BLDS 2015.
o Do HĐ thế chấp tài sản giữa ông A và NH Z đã được đăng ký và phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba, trong khi HĐ thế chấp giữa ông A với NH Y không được đăng
ký nên NH Z sẽ được ưu tiên thanh toán trước, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về
thay đổi thứ tự.
 Phương thức xử lí: theo Khoản 1 Điều 303 BLDS 2015

3. Ngày 15/3/2012, công ty A (do ông X là người đại diện theo pháp luật) kí hợp đồng tín dụng với
ngân hàng B vay số tiền 300 triệu đồng, thời hạn vay: 5 tháng, tài sản bảo đảm là ngôi nhà thuộc sở
hữu của bà Y. Hợp đồng thế chấp đã được kí kết và công chứng nhưng chưa đăng ký giao dịch bảo
đảm.
a. Khoản nợ đến hạn nhưng công ty A đã không trả nợ được cho ngân hàng, do đó ngân
hàng đã tự động trích 100 triệu đồng từ tài khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng để
thu hồi nợ, đồng thời có văn bản thông báo về việc này cho công ty biết. Hỏi hành vi của
ngân hàng là đúng hay sai?
• Theo Khoản 2 Điều 95 Luật các TCTD 2010 qui định: “Trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ,
tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp
luật.”
Việc hành vi ngân hàng là đúng hay sai còn phụ thuộc vào việc các bên thỏa thuận xử lý Khoản
nợ đến hạn nhưng không trả được trong HĐTD, HĐBĐ như thế nào.
• Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng thì có thể xem đây là một hình thức cho vay (NH phải trả lãi),
chủ sở hữu sẽ là ngân hàng kể từ lúc nhận được số tiền vay.
CSPL: Theo Điều 464 BLDS 2015 qui định về quyền sở hữu đối với tài sản vay: “Bên vay trở
thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.”
Và Điều 186 BLDS 2015 qui định: “Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình
để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”
 Như vậy công ty được phép thực hiện hoạt động trên.



b. Sau khi có văn bản yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng
đã kí kết, công ty đã gửi thông báo từ chối thanh toán với lý do công ty không hề sử
dụng số tiền này mà ông X đã sử dụng toàn bộ. (Có bằng chứng là sổ sách của công ty
không hề ghi nhận số tiền nói trên). Hỏi: lý do mà công ty đưa ra có chấp nhận được
không?
Theo Khoản 1 Điều 139 BLDS 2015 qui định “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện.”.
Do ông X là người đại diện hợp pháp của công ty đã ký HĐTD với NH B nên Cty có nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng.
c. Khi ngân hàng làm thủ tục kê biên xử lý ngôi nhà của bà Y để thu hồi nợ. Bà Y đã
không đồng ý với lý do hợp đồng thế chấp mà bà đã kí vô hiệu. Anh(chị) hãy nhận xét
về lý do mà bà Y đưa ra.
Theo điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP (thay thế Nghị định 83/2010) qui định thế
chấp tài sản gắn liền với đất phải đăng ký giao dịch bảo đảm nếu bà Y đã được chứng nhận quyền
sử dụng đất mà ngôi nhà bà gắn liền.
Theo Khoản 1 Điều 298 BLDS 2015, do HĐ thế chấp chưa được đăng ký nên chưa phát sinh hiệu
lực. Vậy lý do bà Y đưa ra hợp lý.

III. Nhận định đề cương:
1) NHNNVN là cơ quan duy nhất được quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng cho
các TCTD.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 96/2008/NĐ-CP quy định về Nhiệm vụ và quyền hạn của
NHNNVN:
Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ
tướng Chính phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác;
quyết định giải thể, đổi tên và chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng;
hướng dẫn về các điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp
luật.



2) Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng.
Đây là nhận định sai.
CSPL: Điều 51 Nghị định 96/2014/NĐ-CP không quy định về thẩm quyền quyết định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng.
3) Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 11 Luật NHNN 2010, NHNNVN chỉ tái cấp vốn ngắn hạn với các TCTD đang
thiếu hụt vốn ngắn hạn.
Nếu thiếu hụt vốn dài hạn thì sẽ cho vay dưới dạng hình thức cho vay đặc biệt.
4) NHNN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 19 Điều 4 Luật NHNN 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng nhà nước
bao gồm việc “quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp
luật”.
Nhưng có 2 điều cần lưu ý:
• Việc quản lý cho vay, nợ công nước ngoài liên quan đến việc quản lý nhà nước về tiền tệ, ổn
định giá trị đồng tiền, … nên NHNN phải tham gia quản lý mảng này.
• Nhưng Khoản 1 Điều 15 Luật quản lý nợ công 2017 quy định Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nợ công.
5) NHNN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi tài chính của mình.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 17 nghị định 07/2006/NĐ-CP, thì phần chênh lệch thu chi tài chính của NHNNVN sau
khi trừ phần chi phí khoán chênh lệch thì sẽ góp 10% lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
phần còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
*Lý luận: NHNNVN là cơ quan trực thuộc chính phủ, hoạt động theo sự chỉ đạo, lượng tiền tệ đưa
ra thị trường và thu vào đều là của NHNN, kinh doanh tiền tệ tệ không phải vì mục đích lợi nhuận
nên không phải đóng thuế.

6) Bộ tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 18 Luật các TCTD 2010, NHNNVN là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập
và hoạt động cho các tổ chức tín dụng, bao gồm công ty tài chính và cho thuê tài chính,
7) NHNNVN là cơ quan trực thuộc Quốc Hội.


Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật NHNNVN 2010 quy định:” NHNN là một cơ quan trực thuộc chính phủ,
do đây là một cơ quan ngang bộ…”, người đứng đầu là thống đốc- ngang hàng với bộ trưởng.
8) Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một pháp nhân.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 84 BLDS 2015, pháp nhân phải là một tổ chức độc lập, có tài sản độc lập. Chi nhánh
ngân hàng không thuộc nhóm này.
9) Thống đốc ngân hàng là thành viên của Chính phủ.
Đây là nhận định đúng.
Do NHNN là một cơ quan trực thuộc chính phủ, ngang bộ, và thống đốc là người đứng đầu cơ quan
này, tương đương chức bộ trưởng nên thống đốc ngân hàng NNVN là một thành viên chính phủ.
10) NHNNVN chỉ cho TCTD là ngân hàng vay vốn.
Đây là nhận định sai.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 108, Khoản 3 Điều 122 Luật các TCTD 2010, công ty tài chính và công
ty cho thuê tài chính TCTD phi ngân hàng) được NHNN cho vay với hình thức tái cấp vốn.
11) NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là nhận định sai.
Điều 25 Luật NHNN 2010, NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Không bảo lãnh cho cá nhân, tổ chức vì không thuộc phạm vi quản lý của NHNN.
12) NHNN cho NSNN vay khi ngân sách bị thiếu hụt do bội chi.
Đây là nhận định sai.

Theo Điều 26 Luật NHNN 2010, NHNN chỉ tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt
tạm thời quỹ ngân sách nhà nước.
Phân biệt thiếu hụt tạm thời và bội chi:
• Thiếu hụt tạm thời: Chỉ diễn ra tại một thời điểm trong năm ngân sách mà tại thời điểm đó
nhà nước cần tiền chi nhưng không có tiền để chi
• Bội chi: ngân sách thiếu hụt khi kết thúc năm ngân sách, nếu cho vay sẽ dẫn tới lạm phát (tự
sản xuất ra tiền cho thị trường nhiều hơn). CSPL Khoản 1, Điều 4, Luật NSNN 2015 và
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP.
13) Mọi tổ chức thực hiện hoạt động ngân hàng đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
Đây là nhận định sai.


Theo Điều 14 Luật NHNN 2010, các tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia. Ngân hàng chính sách có tỉ lệ dữ trữ bắt buộc bằng 0% nhưng vẫn được xem là
đang thực hiện dự trữ bắt buộc.
Nếu các tổ chức không phải là TCTD mà thực hiện hoạt động ngân hàng thì không phài thực hiện
dự trữ bắt buộc.
14) Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
Đây là nhận định sai.
Do hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị được thành lập theo quyết định số 1079/QĐ-TTG
của thủ tướng chính phủ, và theo Khoản 1 Điều 42 Luật tổ chức chính phủ 2015, vậy nên hội đồng
chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc Chính phủ.
Hơn nữa, do chủ tịch của Hội đồng là phó thủ tướng chính phủ, trong khi phó chủ tịch là Thống đốc
còn các uỷ viên bao gồm nhiều chức danh từ các cơ quan khác nhau.
15) Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh ngoại hối 2013, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và các tổ chức
khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
16) Công ty cho thuê tài chính không được cho Giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới

hình thức cho thuê tài chính.
Đây là nhận định đúng.
17)TCTD nước ngoài muốn hoạt động ngân hàng tại Việt nam chỉ được thành lập dưới hình thức
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2006 thì ngoài hình thức chi nhánh NH nước ngoài thì TCTD
nước ngoài còn được thành lập NH liên doanh hoặc NH 100% vốn nước ngoài.
18)Chủ tịch HĐQT của TCTD này có thể tham gia điều hành TCTD khác.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 34 Luật các TCTD 2010 thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân
dân đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã.
Do chức danh thành viên HĐQT của NH HTX không phải là chức danh điều hành.
19)Người gửi tiền phải là chủ thể đóng phí bảo hiểm tiền gửi.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 3 Điều 12 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 68/2013 thì chủ thể
đóng phí bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền
gửi của cá nhân, bao gồm ngân hàng thương mại, NH HTX, quỹ tín dụng ND và chi nhánh NH


nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các TCTD, và có tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
20)Kiểm soát đặc biệt áp dụng đối với tổ chức khi mất khả năng thanh toán.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 146 Luật TCTD 2010, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2013/TT-NHNN kiểm soát
đặc biệt chỉ được áp dụng với tổ chức có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
21)Người gửi tiền là thành viên HĐQT không được bảo hiểm theo chế độ tiền gửi.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 2 Điều 19 Luật bảo hiểm tiền gửi 2012, tiền gửi của thành viên HĐQT vào chính tổ
chức tín dụng đang làm việc thì không được hưởng bảo hiểm chế độ tiền gửi.
22)Mọi loại tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm tiền gửi.

Đây là nhận định sai.
Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm tiền gửi được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
19 Luật bảo hiểm tiềm gửi 2012.
23)Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng cho TCTD có nhận tiền gửi.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 68/2013 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân.
Điều 2 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012: Các đối tượng áp dụng của luật bảo hiểm tiền gửi.
24)Bảo hiểm tiền gửi chỉ áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng của Việt Nam
Đây là nhận định đúng.
Theo Điều 18 Luật BH tiền gửi 2012 quy định “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của cá nhân…”
Mục đích của việc không bảo hiểm tiền gửi ngoại tệ:
• Chống đô la hóa
25)TCTD không được kinh doanh bất động sản.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 132 Luật các TCTD 2010, TCTD không được kinh doanh bất động sản trừ
các trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều này với mục đích nắm giữ, quản lý, xử lý tài sản
chứ không phải cho hoạt động kinh doanh.
• Lưu ý: TCTD được phép kinh doanh môi giới BĐS.
Lý do thứ 2: kinh doanh bđs có độ rủi ro cao, yêu cầu nguồn vốn dài hạn trong khi vốn ngân hàng
chủ yếu là ngắn hạn


Ý định của nhà nước cấm TCTD kinh doanh BĐS, lập ra 3 trường hợp ngoại lệ vì trên thực tế có
nhiều trường hợp TCTD cần phải xử lý các tài sản liên quan đến bất động sản, không được xem là
hình thức kinh doanh.
26)Mọi tổ chức tín dụng đều được nhận tiền gửi không kì hạn của các cá nhân, hộ gia đình.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 112 Luật TCTD 2010, TCTD phi ngân hàng chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức.

27)TCTD chỉ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định các các TCTD được thành
lập dưới hình thức công ty TNHH, HTX.
28)Mọi TCTD đều được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 118 Luật TCTD quy định về hoạt động của Quỹ tín dụng ND, không có quy định về hoạt
động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
29)Chỉ có Thống đốc NHNNVN mới có quyền ra quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-NHNN.
Trường hợp giám đốc NHNNVN được Thống đốc uỷ quyền được đặt quỹ tín dụng nhân dân vào
tình trang kiểm soát đặc biệt, thì vẫn được xem đại diện cho Thống đốc theo quy định tại BLDS
2015 về ủy quyền.
30)Ban kiểm soát đặc biệt được quyền yêu cầu NHNN cho tổ chức tín dụng vay khoản vay đặc biệt
Đây là nhận định sai.
Theo điểm d Khoản 2 Điều 148 Luật các TCTD 2010, BKSĐB chỉ được quyền kiến nghị NHNN
cho TCTD vay đặc biệt.
31)Công ty tài chính không được mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Đây là nhận định đúng.
- Không được mở tài Khoản: Theo Khoản 2 Điều 109 Luật các TCTD 2010, công ty tài chính được
mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho chính
TCTD.
- Không được được cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng:
32)TCTD không được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.


Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 2, 3, 4, 6 Điều 6 Luật TCTD 2010 quy định các trường hợp TCTD được thành lập dưới

hình thức công ty TNHH.
33)Công ty cho thuê tài chính được quyền phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 2 Điều 112 Luật TCTD 2010, công ty cho thuê tài chính được phép phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu là 3 loại giấy tờ có giá.
34)TCTD được dùng vốn huy động được để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và của tổ chức
tín dụng khác theo quy định.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 115 Luật các TCTD 2010 quy định công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua
cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.
Do vốn huy động là ngắn hạn còn mua cổ phần là đầu tư dài hạn, và tiền huy động được là từ khách
hàng gửi tiền, nếu đem đầu tư thì có rủi ro cao cho nhà làm luật muốn bảo vệ người gửi tiền.
35)TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
Đây là nhận định đúng.
CSPL: Khoản 5 Điều 126.
Lý do: rủi ro rất lớn, ví dụ như cổ phiếu mất giá thì không thể bù đắp được. cổ phiếu không hàm
chứa quyền hành động đối với công ty hoặc các quyền phát sinh từ phần vốn góp. Người nhận thế
chấp, tài sản đảm bảo chưa chắc được nhận quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và quyền được
hưởng khối tài sản còn lại của công ty nếu trong trường hợp công ty phá sản.
36) TCTD phi ngân hàng không được làm dịch vụ thanh toán.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 4 Điều 14 Luật các TCTD qui định:” Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài
khoản của khách hàng.”
Điều 112 và 118 Luật này quy định hoạt động ngân hàng của công ty tài chính và công ty cho
thuê tài chính không quy định về hoạt động làm dịch vụ thanh toán.
37) Người kí séc có trách nhiệm thanh toán nếu tờ séc được xuất trình.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 71 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 thì người chịu trách nhiệm thanh

toán séc là người bị ký phát séc.
38) Người thụ hưởng có quyền truy đòi bất kỳ chủ thể nào có liên quan đến việc ký phát hành séc.
Đây là nhận định sai.


Chỉ được phép đòi người bị ký phát séc, theo định nghĩa tại Khoản 4 Điều 4 Luật các CCCN
2005
39)Người thụ hưởng có nghĩa vụ xuất trình giấy tờ chứng minh quyền thụ hưởng của mình khi
muốn được thanh toán séc.
Đây là nhận định sai.
Chỉ cần người thụ hưởng xuất trình séc hợp lệ.
40)Người ký phát hành séc phải đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc
cho người thụ hưởng tại thời điểm ký phát hành séc.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản Điều 8 thông tư 20/2015, chỉ cần đảm bảo khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số
tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm người thụ hưởng xuất trình séc.
41)Nội dung chi tiền là một nội dung bắt buộc của tờ séc.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 và 2 Điều 58 Luật các CCCN 2005 qui định các nội dung bắt buộc của một tờ séc
có giá trị, không bao gồm nội dung chi tiền là nội dung bắt buộc.
42)Tờ séc nếu không bảo đảm tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thì trong mọi trường hợp
đều không có giá trị thanh toán.
Đây là nhận định đúng.
Theo Điều 21 Thông tư 20/2015.
43)Người bị ký phát phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng do chậm thanh toán.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 2 Điều 71 Luật các CCCN 2005 và Điều 25 Thông tư 20/2015.
44)Công ty tài chính không được mở tài khoản cho khách hàng.
45)Công ty tài chính chỉ được thành lập dưới dạng công ty TNHH.
Đây là nhận định sai.

Theo Điều 6 Luật các TCTD quy định công ty tài chính có thể thành lập dưới dạng công ty cổ
phần.
46)Công ty cho thuê tài chính không được cho giám đốc của chính công ty ấy thuê tài sản dưới hình
thức cho thuê tài chính.
47)Công ty thuê tài chính được hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá.
48)Công ty cho thuê tài chính được tiến hành dưới hoạt động cho bao thanh toán.
49)Công ty tài chính có quyền tiến hành hoạt động thuê tài chính.
Đây là nhận định đúng.
Nếu công ty tài chính đạt được các Điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2014/NĐ-CP
51)Tổ chức tài chính vi mô chỉ được tổ chức dưới hình thức HTX.
Đây là nhận định sai.


Theo Khoản 6 Điều 6 Luật các TCTD 2010 qui định: “Tổ chức tài chính vi mô được thành lập,
tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.”
Mục đích của tổ chức tài chính vi mô là nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho các cá nhân, hộ gia
đình và DN siêu nhỏ (Khoản 5 Điều 4)
Trong khi mục đích của HTX là hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong 1 HTX.
52)TCTD không được góp vốn vào một doanh nghiệp vượt quá 11% vốn Điều lệ của TCTD đó.
Đây là nhận định đúng.
Theo Khoản 1 Điều 129 Luật các TCTD 2010 qui định “Mức góp vốn, mua cổ phần của một
ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào
một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không
được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp."
53)Hợp đồng tín dụng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng.
Đây là nhận định sai.
Theo BLDS 2015 thì hợp đồng có hiệu lực theo các trường hợp quy định tại điểm a, b Khoản 1
Điều 388 BLDS 2015.
54)HĐTD vô hiệu thì HĐ bảo đảm cho nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng đó đương nhiên chấm dứt
hiệu lực pháp lý.

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định:
“Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì
giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ
được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Như vậy việc hợp đồng bảo đảm có chấm dứt hiệu lực pháp lý hay không thì phụ thuộc vào sự
thỏa thuận của các bên.
55)Giao dịch bảo đảm chỉ có hiệu lực pháp lý khi được đăng ký.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 12 nghị định 163/2006 quy định về các trường hợp giao dịch bảo đảm phải
được đăng ký. Nếu không thuộc các trường hợp tại điệm a,b,c, đ thì không phải tiến hành đăng
ký.
56)Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết.
Theo Khoản 1 Điều 12 nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định về các trường hợp giao dịch bảo
đảm phải được đăng ký. Nếu thuộc các trường hợp tại điểm a, b, c ,đ thì phải tiến hành đăng ký.
57)Tài sản đang cho thuê thì không được dùng để bảo đảm nghĩa vụ.
Đây là nhận định sai.
Theo Điều 24 Nghị định 163/2006/NĐ-CP tài sản được cho thuê vẫn được phép dùng để thế
chấp.


Và về nguyên tắc tài sản đem cho đi thuê vẫn thuộc về quyền quản lý của bên vay. Tuy nhiên
quy định này không áp dụng đối với tài sản đi thuê trong quan hệ cho thuê tài chính.

58)Tài sản đăng ký giao dịch bảo đảm phải thuộc sở hữu của người đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 quy định về thế chấp tài sản thì có thể đem thế chấp tài sản
của bên thứa ba để đăng ký giao dịch bảo đảm
59)Đối tượng của thế chấp trong hoạt động ngân hàng luôn phải là bất động sản.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2012/Nghị Định-CP thì đối tượng của thế chấp chỉ cần là tài

sản, bao gồm tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai mà PL không cấm giao dịch.
60)Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ bảo đảm.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 4 Điều 9 BLDS 2015 qui định: “Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng
hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.” Như vậy giá trị của tài sản bảo đảm tùy thuộc vào
việc các bên thỏa thuận.
61)Tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên đi vay.
Đây là nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 317 BLDS 2015 quy định:
“1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
thế chấp).”
Như vậy bên thế chấp có thể dùng tài sản của người khác để thế chấp để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ.
62)Một tài sản được dùng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều ngân hàng thương mại
khác nhau nếu giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ trả nợ.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 296 BLDS 2015 qui định:
“1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
63)TCTD không được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi xử lý
không đủ thu hồi vốn.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 3 Điều 307 BLDS 2015 qui định:
“3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí
bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì


phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường

hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên
có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.”
Như vậy TCTD có quyền được đòi bên bảo đảm tiếp tục trả nợ nếu giá trị tài sản sau khi xử lý là
không đủ.
64)Séc được bảo lãnh là cam kết trả tiền của ngân hàng đối với người thụ hưởng.
Đây là nhận định sai.
• Theo Điều 68 Luật CCCCN 2005 qui định: “Việc bảo lãnh séc được thực hiện theo các quy
định về bảo lãnh hối phiếu đòi nợ quy định từ Điều 24 đến Điều 26 của Luật này.”
• Điều 24 qui định: “Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo
lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên
hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ.”
Theo Khoản 1 Điều 335 BLDS 2015 định nghĩa về phương pháp bảo lãnh bao gồm 3 bên.
 Như vậy trước khi phát hành Séc bảo lãnh, người ký phát phải đến tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán khác (không phải TCCƯDVTT phục vụ mình) để làm thủ tục ký kết hợp đồng bảo
lãnh với tổ chức đó (người bảo lãnh).
65)Thư tín dụng là cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với người mở tài khoản.
Đây là nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 16 Quyết định 226/2002/QĐ-TĐNHNN (đã hết hiệu lực)
“Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người
sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu
của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) ...”
Nói cách khác thư tín dụng là văn bản cam kết có điều kiện của một NH được phát hành theo chỉ
thị của người mua (người yêu cầu mở L/C) cho người bán hưởng và có thể được thanh toán theo
phương thức trả ngay hay trả chậm.
66)Hợp đồng thanh toán bằng thư tín dụng vô hiệu nếu hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh nghĩa
vụ thanh toán vô hiệu.
Đây là nhận định sai.
Theo Án lệ số 13/2017/AL, HĐTP TANDTC đã đưa ra 1 giải pháp pháp lý:
“Trường hợp này, Tòa án phải xác định thư tín dụng (L/C) không bị mất hiệu lực thanh toán vì

lý do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở của thư tín dụng (L/C) bị hủy bỏ.”.
Lý thuyết:
• Theo quy định UCP 600, tín dụng thư là một sự thỏa thuận, dù cho được mô tả hoặc đặt
tên thế nào, là không thể hủy bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng
phát hành để thanh toán khi xuất trình chứng từ phù hợp (Điều 2).


• Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán và các hợp đồng
khác là cơ sở của tín dụng (Điều 4)
• Ngân hàng giao dịch với chứng từ, chứ không phải bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực
hiện khác mà các chứng từ có liên quan (Điều 5).

IV. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG:
Tình huống 2.
a) Công ty X không được phép thực hiện hoạt động này.
Theo Khoản 4 Điều 112 Luật các TCTD 2010 qui định công ty cho thuê tài chính chỉ được
cho vay dưới hình thức cho thuê tài chính hoặc thuê vận hành.
Theo Điều 132 luật trên cũng quy định các TCTD không được phép kinh doanh bất động sản.
b) Tùy trường hợp công ty X cho công ty X thuê 110 xe ô tô dưới dạng cho thuê tài chính theo
Khoản 4 hoặc cho thuê vận hành theo Khoản 6 Điều 112 Luật các TCTD 2010.
• Nếu cho thuê tài chính thì phải tuân thủ theo các thỏa thuận giữa hai bên và 4 Điều kiện
được quy định tại Điều 113.
• Nếu là cho thuê vận hành thì phải tuân thủ Điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận
hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
o Định nghĩa tại Khoản 16 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-NHNN
“Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê hoạt động, theo đó công ty cho thuê tài chính cho
thuê tài sản đối với Bên thuê vận hành để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo
nguyên tắc có hoàn trả tài sản khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Công ty cho thuê tài chính
sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê. Bên thuê vận hành sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê vận hành.”


c) Công ty X không được thực hiện hành vi này.
Theo Khoản 1 Điều 112 Luật các TCTD 2010 qui định công ty cho thuê tài chính chỉ được
nhận tiền gửi của tổ chức.
d) Không được thực hiện.
e) Không được thực hiện.
Theo Khoản 3 Điều 116 Luật các TCTD 2010 thì công ty cho thuê tài chính chỉ được mua
trái phiếu chính phủ.
 Bị cấm nhằm tập trung vào hoạt động kinh doanh tài chính.
Tình huống 3.
a) Được thực hiện, theo điểm d Khoản 1 Điều 108 Luật các TCTD 2010.
b) Được thực hiện, theo điểm a Khoản 1 Điều 108.


c) Được phép thực hiện nếu:
• Cho thuê tài chính thì đáp ứng đủ các Điều kiện được quy định về cho thuê tài chính
tại Khoản 1 Điều nghị định 39/2014/NĐ-CP
• Cho thuê vận hành thì phải tuân thủ Điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành
không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
d) Được phép thực hiện.
Theo điểm g Khoản 1 Điều 108 Luật các TCTD 2010, công ty tài chính được phép phát hành
thẻ tín dụng.
Nếu công ty được thành lập sau ngày 25/6/2014 (ngày nghị định 39/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành) thì phải đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 nghị định trên.
Nếu thành lập trước thì phải đáp ứng thêm Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 11 nghị định
trên.
e) Không được phép.
Theo Khoản 15 Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định mở thư tín dụng là 1 hình thức cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong khi đó chỉ có ngân hàng thương mại mới được
phép cung ứng dịch vụ này theo điểm a Khoản 6 Điều 98.

f) Được phép thực hiện, nếu:
• Đạt đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 nếu thành lập sau ngày 25 tháng 6
năm 2014, thêm Điều kiện tại Khoản 2 nếu thành lập trước mốc thời gian trên.
• Dư nợ bao thanh toán tối thiểu chiếm 70% tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ
khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ (điểm b Khoản 1 Điều 15
nghị định 39/2014/NĐ-CP)

Tình huống 4.
Theo báo cáo của ngân hàng Y về tình hình kinh doanh của mình, Giám đốc chi nhánh NHNN
nơi ngân hàng đặt trụ sở đã lập kiến nghị đặt ngân hàng Y vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và
gửi lên Thống đốc NHNN. Thống đốc đã xem xét và ra quyết định kiểm soát đặc biệt với nội
dung như sau:
a) Đặt ngân hàng Y vào tình trạng KSĐB do tổ chức này lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.


Thẩm quyền: thống đốc NHNN đúng theo quy định.



Căn cứ:

o

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 16 Thông tư 36/2014/TT-NHNN, Giám đốc hoặc Phó giám đốc

được uỷ quyền quản lý về khả năng chi trả hằng ngày của ngân hàng. Căn cứ vào thông tin đề
bài, Giám đốc ngân hàng quản lý về khả năng chi trả.



o

Tuy nhiên sau khi xử lý theo K2 Điều này thì dựa trên kết quả báo cáo của ngân hàng Y,

Giám đốc ngân hàng Y đã kiến nghị với thống đốc ngân hàng NHNN. Tuy nhiên căn cứ theo K6
Điều này “Trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng.”
o

Ngân hàng NN (bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước

chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính)
o

Có báo cáo của Giám đốc Ngân hàng Y tới Thống đốc NHNN nhưng thiếu kết quả thanh

tra, giám sát của NHNN nên việc đặt NH Y vào tình trạng KSĐB là chưa hợp lý.
CSPL: Căn cứ: điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định về việc KSĐB
đối với TCTD.

b) Thời hạn kiểm soát đặc biệt là 3 năm.


Thẩm quyền: thống đốc NHNN đúng theo quy định.



CSPL: điểm b Khoản 1 Điều 5 thông tư 07/2013 quy định về việc KSĐB đối với TCTD.




Về thời hạn 3 năm: có thể là hợp lý tuỳ trường hợp Thống đốc NHNN xem xét và quy định

trong Quyết định KSĐB.


CSPL: Khoản 1 Điều 13 Thông tư 07/2013 quy định thời hạn kiểm soát đặc biệt

c) Thành lập Ban KSĐB: đúng thẩm quyền, căn cứ chưa hợp lý.
Quyết định KSĐB trên đã được gửi cho toàn bộ các chi nhánh NHNN còn lại, cơ quan công an,
cơ quan báo pháp luật.
Trong quá trình thực hiện việc KSĐB, Ban kiểm soát đã ra những quyết định sau đây:
- Chỉ đạo Giám đốc TCTD phân loại nợ hợp lý để lập kế hoạch thanh toán.
 Ban kiểm soát được quyền chỉ đạo Giám đốc lập phương án củng cố tổ chức và hoạt động
theo điểm a Khoản 1 Điều 148 Luật các TCTD 2010
- Đình chỉ quyền điều hành của phó giám đốc ngân hàng Y do phát hiện ông này đã lợi dụng
chức vụ quyền hạn để phê duyệt nhiều hợp đồng cho vay gây thiệt hại cho ngân hàng.
 Được phép, nếu xem xét thấy cần thiết.
CSPL: điểm b Khoản 2 Điều 148 Luật các TCTD 2010.


×