Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề cương ôn tập quản trị thương hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.96 KB, 10 trang )

Đề cương ôn tập quản trị thương hiệu
I.Nhóm câu hỏi 1
9. Phân tích quy trình thủ tục xác lập quyền bảo hộ thương hiệu đối với nhãn hiệu tại
Việt Nam?
Trả lời:
Quy trình thủ tục xác lập quyền bảo hộ thương hiệu với nhãn hiệu tại nước ta gồm có
4 bước:
+ chuẩn bị đăng kí:
-

Thiết kế nhãn hiệu:

Việc thiết kế nhãn hiệu ở đây yêu cầu các doanh nghiệp thương mại chú ý nhãn hiệu
là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
sản phẩm khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố
đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc mang tính chất riêng biệt với các nhãn
hiệu khác.
-

Tra cứu nhãn hiệu:

Việc thực hiện tra cứu nhãn hiệu tuy không phải là hành động quá bắt buộc trong quá
trình đăng ý xác lập bảo hộ nhãn hiệu trong một thương hiệu nhưng lại đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đánh giá về khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu đó. Khi
thực hiện công việc này, kết quả tra cứu nhãn hiệu sẽ là căn cứ để đánh giá nhãn hiệu
đó logo có khả năng đăng ký hay không, bởi kết quả thu được sẽ cho chủ thể tra cứu
thấy: Nhãn hiệu dự định đăng ký có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu cùng nhóm sản
phẩm, dịch vụ của người khác đã đăng ký không? Người tra cứu có thể tìm kiếm
thông tin của các nhãn hiệu hàng hoá đã được Cục Sở hữu công nghiệp cấp chứng
nhận đăng ký từ số đầu tiên.
-



Chuẩn bị hồ sơ:

Sau khi đã thực hiện và hoàn tất các công việc tiền đề quan trọng như thiết kế nhãn
hiệu và thực hiện tra cứu nhãn hiệu nhằm tạp cơ sở và sự chắc chắn rằng nhãn hiệu
của doanh nghiệp đã có đủ điều kiện cần để được đăng ký bảo hộ với thương hiệu của
mình thì doanh nghiệp đó sẽ thực hiện chuẩn bị làm hồ sơ để được xác lập quyền bảo
hộ thương hiệu đối với nhãn hiệu tại nước ta.


Chú ý: Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu phải bao gồm các tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai), làm theo Mẫu do
Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;
Quy chế sử dụng nhãn hiệu, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể;
Mẫu nhãn hiệu (12 mẫu nhãn);
Bước 2: tiến hành đăng ký:
-

Nộp hồ sơ:

Các doanh nghiệp thương mại thực hiện việc nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt
Nam hoặc tại địa chỉ đại diện cục sở hữu trí tuệ qua đường bưu điện ( nếu xa) hoặc
nộp trực tiếp tại đây.
-

Theo dõi tiến trình xử lý:

Trong quá trình chờ đợi được công nhận quyền bảo hộ thương hiệu đối với nhãn hiệu
thì các doanh nghiệp cần chú ý và theo dõi tiến trình xử lý các thủ tục xác lập quyền
bảo hộ nhãn hiệu của công ty mình.

theo dõi xem hồ sơ của mình có hợp lệ và thống nhất với các điều lệ được đưa ra theo
quy định của Cục sở hữu trí tuệ hay chưa? Nếu như hồ sơ ấy không hợp lệ thì sẽ được
trả về còn hợp lệ thì sẽ được đưa vào các bước thẩm định nội dung tiếp theo.
Bước 3: Nhãn hiệu được cấp đăng ký:
Sau khi được hợp thức hóa quyền bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp thì việc xác lập
quyền bảo hộ thương hiệu đối với nhãn hiệu của các doanh nghiệp sẽ là độc quyền và
được đăng lên trên Công báo sở hữu trí tuệ.
Bước 4: sau khi đăng ký:
-

Kiểm tra giám sát vi phạm nhãn hiệu hàng hóa được đăng ký: cần kiểm tra và
rà soát thị trường xem có nhãn hiệu nào bị trùng lặp hoặc có hành vi bắt chước
mình hay không để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết.

-

Hủy bỏ hoặc gia hạn nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký: Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp
đơn. Chủ sở hữu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Kể từ
thời điểm văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp, chủ thể có quyền độc quyền


khai thác, sử dụng, định đoạt và ngăn cản bất kỳ bên thứ ba nào sử dụng nhãn
hiệu hoặc các dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đã được đăng ký. Tuy nhiên,
cũng cần lưu ý rằng, theo quy định hiện hành nhãn hiệu không được sử dụng
trong thời hạn năm năm liên tục sẽ có thể bị yêu cầu chấm dứt hiệu lực, trừ
trường hợp được sử dụng hoặc sử dụng lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày
có yêu cầu chấm dứt hiệu lực. Do vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch khai thác
nhãn hiệu phù hợp để tránh bị hủy bỏ văn bằng bảo hộ.


Câu 10: phân tích những điều kiện để được công nhận là một nhãn hiệu ( theo quy
định của luật sở hữu trí tuệ năm 2005, luật sửa đổi năm 2009 của luật sở hữu trí tuệ)
Trả lời:
Dưới đây là các điều kiện để thực hiện được quyền bảo hộ thương hiệu đối với nhãn
hiệu của doanh nghiệp:
-

-

-

Theo điều 72 của luật SHTT thì nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới
dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp
của các yếu tố đó, được thể hiện bằng 1 hay nhiều màu sắc. nhãn hiệu ấy coa
khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa,
dịch vụ của chủ thể khác.
Tương tự theo đó, tại điều 73 của luật SHTT( sở hữu trí tuệ) thì các dấu hiệu bị
trùng lặp hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chứng nhận, dấu kiểm tra,
dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử
dụng trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu
chứng nhận. Thêm vào đó, nhãn hiệu sẽ không được công nhận khi có dấu hiệu
làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về
nguồn gốc, xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng hoặc các đặc tính khác
của hàng hóa, dịch vụ.
Cũng theo điều 73 của luật shtt thì nhãn hiệu cũng sẽ không được bảo hộ khi có
dấu hiệu trùng tên hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu,
bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng của dân tộc, danh nhân của việt nam,
của nước ngoài.

Với các điều kiện trên, các doanh nghiệp cần hiểu rõ và tuân theo những điều khoản

được ghi trong bộ luật của cục shtt nước ta nhằm có những quyết định thông suốt nhất
và hợp pháp nhất khi quyết định đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu của mình.


Câu 11: phân tishc một số hành vi xâm phạm thương hiệu điển hình? Các biện pháp
chống xâm phạm thương hiệu từ bên ngoài? Các biện pháp chống sa sút thương hiệu
từ bên trong? Lấy ví dụ?
Trả lời:
-

Một số hành vi xâm phạm thương hiệu điển hình như sau:

+ sự xuất hiện của hàng giả/ hàng nhái: hàng giả về nhãn hiệu( tạo nhãn hiệu giống
hệt hoặc trùng hợp tương tự gấy nhầm lẫn lớn); hàng giả về kiểu dáng công nghiệp;
hàng giả về chất lượng; hàng giả về nguồn gốc, xuất xứ.
Ví dụ: Mặc dù thương hiệu gà rán Kentucky (KFC) đã có mặt ở Trung Quốc, nhưng
không vì thế họ không phải là nạn nhân của trò sao chép giả hiệu. Các cửa hàng KFC
“dỏm” không những đổi hình ảnh trên nhãn hiệu của công ty, mà còn cố ý thay đổi
chữ “KFC” thành “KLC” để khiến khách hàng bị nhầm lẫn. Hay thậm chí là đổi thành
thương hiệu OFC với hình ảnh tổng thống Obama xuất hiện trong logo thương hiệu.
+ các điểm bán tương tự hoặc giống hệt: đó là khi các doanh nghiệp có tiếng bị nhái
cả về cách thức thiết kế các điểm bán hàng của mình, hình thức và cách sắp xếp cửa
hàng hoặc nội thất bên trong giống đến 100% của doanh nghiệp mình.
Ví dụ: Trong ảnh là siêu thị nội thất IKEA hợp pháp ở Trung Quốc. Tuy nhiên, ở
thành phố Côn Minh, nơi tìm thấy các đại lý Apple giả hiệu, cũng có một trung tâm
nội thất mang tên “11 Furniture” có 4 tầng, được xây dựng trên diện tích hơn 9.000
m2, với thiết kế y hệt IKEA chính hiệu.
“11 Furniture” bắt chước thiết kế xanh vàng của IKEA cho tới biển hiệu, cách bài trí
trong cửa hàng và cả thiết kế của sản phẩm. Điều “thú vị” nhất, là tên tiếng Trung của
“11 Furniture” cũng chính là IKEA.

+ các hành vi xuyên tạc, nói xấu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp: sẽ bị coi là xâm
phạm thương hiệu khi có ai đó nghiễm nhiên phán xét, chê bai chất lượng, mẫu mã
hay giá cả về hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp. Việc phán xét lung tung của
một cá nhân hay tổ chức nào đó đều có thể bị doanh nghiệp đó khởi kiện và đưa ra
pháp luật với hành vi xâm phạm thiếu văn hóa ấy.
Ví dụ: vụ việc của công ty Tân Hiệp Phát khi bị vu khống có ruồi trong chai nước giải
khát Dr. Thanh đã khiến công ty bị khủng hoảng trong một thời gian dài và ảnh hưởng
lớn đến uy tin cũng như doanh thu của công ty.


+ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn
mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người
tiêu dùng. Tại Điều 39 Luật cạnh tranh 2004 quy định về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh gồm có: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn; Xâm phạm bí mật kinh doanh; Ép buộc
trong kinh doanh; Gièm pha doanh nghiệp khác; Quảng cáo nhằm cạnh tranh không
lành mạnh; Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; Phân biệt đối xử của
hiệp hội; Bán hàng đa cấp bất chính…
Ví dụ: Sản phẩm trà chanh Nestea của Nestle và trà chanh Freshtea của Công ty Thuý
Hương.
Sản phẩm trà chanh Nestea hiện được ưa chuộng trên thị trường nhưng không ít khách
hàng, nhất là khách hàng ở các tỉnh, bị nhầm lẫn với Freshtea của công ty Thuý
Hương.
Thêm một vd nữa : Cùng nằm trong dòng sản phẩm của công ty Nestlé, sản phẩm sữa
Milo bị tới hai hãng khác cạnh tranh không lành mạnh thông qua các chỉ dẫn thương
mại gây nhầm lẫn. Sản phẩm sữa Good Cacao của Cty Mina được sản xuất với những
điểm tương tự sữa Milo như: Tương tự về bao gói sản phẩm, cách thức trình bày, bố
cục, màu sắc.
-


Các biện pháp chống xa sút thương hiệu từ bên trong:

+ duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đây là điều kiện không thể thiếu cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển . Nếu chất lượng hàng hóa dịch vụ không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ lựa chọn
thương hiệu mới đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Vậy nên, việc nâng cao chất
lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng, không chỉ để khách hàng thường xuyên trung
thành với sản phảm của mình mà còn thu hút khách hàng mới.
+ hình thành văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành
vi của mọi thành viên của doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp
và được coi là truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp. Quyết định sự trường tồn


của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp :
-

-

-

giảm bớt xung đột, gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp. văn hóa dn giúp
các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định
hướng hành động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn
hóa dn chính là yếu tố giúp mn hòa nhập và thống nhất.
tạo động lực làm việc: có thể giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và
bản chất của công việc của mình. Văn hóa dn còn tạo ra các mối quan hệ tốt
đẹp giữa các nhân viên và 1 môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh.

Lợi thế cạnh tranh: tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động
lực làm tăng hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường.

+ tăng cường truyền thông thương hiệu nội bộ và cam kết thương hiệu:
Hoạt động truyền thông nội bộ đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền thông
dn, việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp dn phát huy sức mạnh đoàn kết,
thống nhất, loại bỏ những thông tin sai lệch lan truyền trong nội bộ dn đồng thời góp
phần đẩy mạnh công tác truyền thông hình ảnh dn bên ngoài.
+ giữ gìn hình ảnh cá nhân lãnh đạo của doanh nghiệp:
Lãnh đạo dn là người có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của dn. Hình ảnh của
người lãnh đạo tốt giúp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đem lại niềm tin dn, người
lao động và cả cổ đông.
-

Các biện pháp chống xâm phạm thương hiệu từ bên ngoài:

+ rà soát và tổ chức tốt hệ thống phân phối: mở rộng hệ thống phân phối và bán lẻ
hàng hóa, khi mạng lưới được mở rộng cũng đồng nghĩa với việc tăng cường sự tiếp
xúc của người tiêu dùng với doanh nghiệp, tránh tình trạng người tiêu dùng mua phải
hàng giả mạo. Mạng lưới và hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ càng mở rộng thì
thị phần cho hàng giả ngày càng bị thu hẹp, uy tín thương hiệu ngày càng được mở
rộng.
+ rà soát và phát hiện hàng giả/hàng nhái: bởi nó tạo sự nhầm lẫn, giảm uy tín chất
lượng, không duy trì được mối quan hệ tốt với khách hàng.
+ gia tăng các điểm tiếp xúc thương hiệu: như quảng cáo, quan hệ công chúng, các
điểm bán, nhân viên và văn phòng website, sản phẩm và bao bì…
+ thường xuyên đổi mới bao bì và sự thể hiện thương hiệu trên bao bì của hàng hóa:
đổi mới bao bì và cách thể hiện thương hiệu trên bao bì thường xuyên sẽ tạo ra cảm



giác hấp dẫn của thương hiệu. Đổi mới bao bì cũng như cách trình bày, thể hiện
thương hiệu trên bao bì đã tạo ra một rào chắn hạn chế sự xâm phạm của các yếu tố
bên ngoài vào thương hiệu. đổi mới thương hiệu thường xuyên sẽ làm cho hàng giả
khó mà theo kịp.
+ thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đánh dấu bao bì và sản phẩm: tác hại của hàng
giả không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng, quyền lợi của dn
mà còn ảnh hưởng lớn đến xã hội. Đánh đầu hàng hóa và bao bì để chống hàng giả là
cách người ta sử dụng các phương tiện và vật liệu khác nhau theo các cách khác nhau
để tạo ra hàng hóa hoặc bao bì có những dấu hiệu khó bắt chước nhằm hạn chế tối đa
việc làm giả đối với hàng hóa. Việc làm này sẽ tạo ra tâm lý ổn định cho người tiêu
dùng và góp phần quảng bá cho thương hiệu…
II. Nhóm câu hỏi 2
Câu 7. Phân tích các lý do và 1 số kỹ thuật chủ yếu điều chỉnh, làm mới hệ thống
nhân diện thương hiệu của dn? Lấy vd?
Trả lời:
-

Các lý do chủ yếu điều chỉnh, làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu bao
gồm:

+ thu hút sự chú ý: một thương hiệu khi được làm mới sẽ gây được sự tò mò và tính
hiếu kỳ của mọi người, dù cho thương hiệu đó có được làm mới theo hướng tích cực
hay tiêu cực. nhưng chủ yếu là làm mới với hướng tích cực để nhanh chóng nhận
được sự chú ý và thích thú vô cùng từ phía khách hàng…
+ phù hợp chiến lược truyền thông và phát triển thương hiệu: việc làm mới thương
hiệu không chỉ thu hút sự chú ý của khách hàng mà còn đem lại chính những giá trị
đích thực cho doanh nghiệp, đó là tạo ra giá trị phù hợp trong chiến lược truyền thông
và phát triển thương hiệu.
+ tránh tranh chấp thương hiệu: điều chỉnh và làm ms thương hiệu thường xuyên của
doanh nghiệp sẽ làm giảm tối đa mức độ bị các dn khác hàng giả/ hàng nhái.

+ phù hợp cho các sản phẩm mới: mỗi sản phẩm ms của dn sẽ rất cần được làm mới
và đó là yếu tố quan trọng. Bởi khi làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu thì doanh
nghiệp sẽ tạo ra những cảm xúc mới và lạ về đặc tính sản phẩm, những thứ khác biệt
mà các sản phẩm của dn khác không có.


-

Các kỹ thuật chính điều chỉnh, làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu:

+ điều chỉnh sự thể hiện của hệ thống nhận diện thương hiệu ( điều chỉnh màu sắc
theo màu nền, thay đổi cách thể hiện thương hiệu trên ấn phẩm…). Bạn có thể thay
đổi màu sắc trên sản phẩm của dn mình bằng 1 màu sắc khác biệt hơn hoặc thay đổi
cách thể hiện thương hiệu trên ấn phẩm.
+ điều chỉnh các chi tiết của hệ thống nhận diện thương hiệu ( hiệu chỉnh 1 số họa tiết
logo, rút gọn tên thương hiệu, bổ sung họa tiết…)
+ bổ sung, hoán vị thương hiệu ( bổ sung thương hiệu phụ, dịch chuyển vai trò
chính/phụ, hoán vị thương hiệu…)
+ chuyển ngữ thành tố thương hiệu: việc chuyển ngữ thương hiệu cũng khá quan
trọng trong việc làm mới thương hiệu của dn, việc chuyển ngữ ấy không chỉ cần pải
phù hợp với văn hóa dn, văn hóa quốc gia mà còn cần phải tránh những danh từ riêng
để đặt tên cho thương hiệu đó.
Ví dụ minh họa: Coca-cola là thương hiệu nước giải khát nổi tiếng trên toàn cầu vì
vậy việc bị nhái hàng là không thể tránh khỏi. Nhận thức rõ vấn đề đó thì Coca-cola
hàng năm vẫn cho ra mắt các sản phẩm lon nước ngọt với những mẫu mã khác nhau
và khác biệt hoàn toàn so với các sản phẩm nước giải khát khác như Pepsico…
Câu 8. Phân tích nội dung chủ yếu khi triển khai áp dụng hệ thống nhận diện thương
hiệu? Nội dung kiểm soát và xử lý các tình huống trong triển khai? Lấy vd.
Trả lời:
-


Nội dung triển khai áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu:

+ đầu tiên trong nội dung chủ yếu khi triển khai áp dụng hệ thống nhận diện thương
hiệu chính là tổ chức áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu với yêu cầu chung :
đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ; tuân thủ theo hướng dẫn được chỉ định; đảm bảo
tiến độ triển khai, áp dụng; đáp ứng yêu cầu về kinh phí triển khai. Sau đó, triển khai
các công việc cụ thể như hoàn thiện biểu hiện, trang trí các điểm bán; in ấn các ấn
phẩm; hoàn thiện bao bì hàng hóa, áp dụng bao bì mới; thông tin về hệ thống nhận
diện thương hiệu mới.
+ kiếm soát và xử lý các tình huống trong triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu:


1.
2.
3.
4.
5.

Kiểm soát tất cả các nội dung và bộ phận trong triển khai hệ thống nhận diện
thương hiệu.
Đối chiếu cụ thể với các quy định về HTND( cẩm nag thương hiệu).
Xác định những sai sót cần phải điều chỉnh và tập hợp theo từng nội dung riêng
để có phương án điều chỉnh.
Quy định trách nhiệm cho cá nhân trực tiếp theo dõi quá trình triển khai HTND.
ứng phó với các tình huống phát sinh từ bên ngoài.

+ đồng bộ hóa các điểm tiếp xúc thương hiệu:
Điểm tiếp xúc thương hiệu là những điểm mà tại đó khách hàng, công chúng có thể
tiếp xúc được với thương hiệu.Ở đây các điểm tiếp xúc thương hiệu chính là: văn

phòng, website, hoạt động quảng cáo, sản phẩm bao bì, ấn phẩm công ty, hệ thống
kênh…
Ví dụ minh họa: hệ thống nhận diện của Unilever- một tập đoàn xuyên quốc gia về
lĩnh vực hóa- mĩ phẩm đã có những thay đổi đáng ngưỡng mộ trong quá trình hình
thành và phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty mình. Với logo là
hình chữ U in hoa với các đường hoa văn mờ tạo nên chữ U khác biệt mà không có ai
có thể bắt chước được…
Câu 9: trình bày vai trò, khái niệm của điểm tiếp xúc thương hiệu? những vấn đề cần
lưu ý khi phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu? lấy vd minh họa?
Trả lời:
-

-

khái niệm: điểm tiếp xúc thương hiệu là những điểm mà tại đó khách hàng,
công chúng có thể tiếp xúc được vs thương hiệu. Các điểm tiếp xúc thương
hiệu có thể là hoạt động quảng bá, ấn phẩm công ty, hệ thống kênh, điểm bán,
nhân viên, văn phòng, website…
Tập hợp các điểm tiếp xúc thương hiệu hình thành ra giao diện tiếp xúc, giao
diện tiếp xúc càng lớn thì khả năng tiếp xúc thương hiệu càng cao. Doanh
nghiệp cần phải ý thức được tầm quan trọng của các điểm tiếp xúc thương hiệu,
phát triển điểm tiếp xúc thương hiệu là cách thức tốt nhất để phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp.
Vai trò:

+ việc chú trọng phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu sẽ giúp kết nối khách hàng
và doanh nghiệp đến với nhau gần hơn nữa. Sự hiểu biết và thấu hiểu lẫn nhau sẽ là
một lợi thế quan trọng khi cả hai cần đến nhau trong nhu cầu cung-cầu của thị trường.



+ điểm tiếp xúc thương hiệu càng thể hiện rõ thì người tiêu dùng càng có thêm nhiều
nhận biết về hàng hóa của dn cũng như đưa ra các quyết định mua nhanh chóng hơn
cả nếu như đã thấy nó phù hợp.
Ví dụ: công ty bánh kẹo Kido của tập đoàn Kido có đầy đủ các điểm tiếp xúc thương
hiệu như về hoạt động PR( thường xuyên tài trợ cho các chương trình từ thiện), hoạt
động quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt nhiều trên
Tv, ấn phẩm công ty cũng được quan tâm phát triển trên các trang báo, trên lịch,…



×