1
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
Câu 1: Bản chất và hoạt động của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là 1 loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận (Luật TCTD - 2010)
- Bản chất
+ NHTM là 1 doanh nghiệp: là 1 tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
+ NHTM là 1 doanh nghiệp đặc biệt: DN kinh doanh trong lình vực tiền tệ, hoạt động
của NHTM là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên 1 hoặc 1 số nghiệp vụ nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
+ NHTM là 1 trung gian tài chính: NHTM là cầu nối giữa chủ thể có vốn và chủ thể
cần nguồn vốn.
- Hoạt động:
Hoạt động tạo lập nguồn vốn (hoạt động cơ bản nhất)
- Vốn tự có: bằng giá trị thực tế của vốn điều lệ + các quỹ dự trữ + 1 số tài sản nợ
khác theo quy định của NHTW. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn của NHTM ( <12% ) tuy nhiên là nguồn vốn đóng vai trò khá quan trọng:
+ ĐK tiền đề cho việc tạo dưng NHTM
+ Vốn tự có lớn giúp mở rộng quy mô của NHTM
+ Thể hiện khả năng cạnh tranh, năng lực, khả năng đối phó với rủi ro của NHTM
- Vốn huy động: nguồn vốn mà NH tạo lập được trong quá trình hoạt động của mình
như vốn tiền gửi, vốn huy động qua việc phát hành các giấy tờ có giá. Vốn này
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NH
- Vốn vay: vay NHTW hoặc vay của các NH khác. Vốn này chiếm tỉ trọng thấp, hơn
nữa điều kiện đi vay cũng rất khắt khe.
- Vốn khác.
Hoạt động khai thác và sử dụng vốn (hoạt động quan trọng nhất)
- HĐ ngân quỹ: là hoạt động nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi trả cho khách hàng (tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NH khác, tiền gửi ở NHTW, tiền gửi dự trữ bắt buộc )
- HĐ đầu tư: là hoạt động mà NH sử dụng 1 phần nguồn vốn của mình để mua các
chứng khoán hoặc nguồn vốn liên doanh liên kết
Mục đích:
+ gia tăng thu nhập cho NH
+ cung cấp nguồn thanh khoản cho NH
+ phân tán rủi ro
+ tạo sự mềm dẻo trong việc quản lí danh mục tài sản của NH
- HĐ cho vay:
+ HĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng TS có của NHTM
+ HĐ có rủi ro cao nhất
Hoạt động, dịch vụ khác
- DV thanh toán
- DV kinh doanh ngoại hối
- DV tư vấn
2
* Hoạt động tạo lập nguồn vốn là HĐ cơ bản nhất. Đây là hoạt động tạo tiền đề cho
NH được thành lập, giúp NH có đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh.
Hoạt động khai thác và sử dụng vốn là HĐ quan trọng nhất. Hoạt động này giúp mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng, tăng khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Mối liên hệ: HĐ tạo lập nguồn vốn giúp ngân hàng được thành lập và hoạt động, từ
nguồn vốn ban đầu lại khai thác và sử dụng hợp lý để tăng lợi nhuận, tiếp tục mở rộng
quy mô NH, tăng nguồn vốn.
Câu 2: ĐĐ hoạt động kinh doanh của NH
- Là 1 tổ chức kinh doanh trong lình vực tiền tệ: nhận tiền gửi và cho vay
- Là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế:
~ cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, người cần vốn có thể nhanh chóng
tìm được nguồn vốn mình cần
~ cầu nối giữa ngân hàng trung ương và người dân: NHTW thực thi các chính
sách của mình qua NHTM (qua lãi suất tiền gửi, tỉ lệ dự trữ bắt buộc )
- Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao, luôn chịu sự giám sát của PL
~ NHTM là nơi tích trữ hàng đầu của công chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá
nhân và hộ gia đinh => nếu NHTM phá sản sẽ là một thảm họa của rất nhiều hộ GĐ
~ NHTM có khả năng tạo tiền => tác động mạnh đến kinh tế vĩ mô => phải kiểm
soát chặt
~ do có vai trò lớn trong việc cấp tín dụng và các dịch vụ cho nền kinh tế nên cần
có chính sách điều chỉnh để thúc đẩy và cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM
~ NHTM là công cụ thực thi các chính sách của NN
- Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM đa dạng nhưng mang tính tương đồng, dễ bắt
chước, gắn với yếu tố thời gian
- Khách hàng đông đảo, đa dạng
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản rất thấp
Câu 3: Các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM
1. Rủi ro tín dụng: là những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do ng vay vốn
không trả nợ đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
- Rủi ro tín dụng là RR cơ bản nhất
+ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NH
+ có thể dẫn tới nguy cơ rủi ro thanh khoản
+ tăng chi phí, giảm thu nhập, dẫn tới giảm lợi nhuận của NHTM
- Nguyên nhân
+ quản lý yếu kém, không phát hiện được các khoản vay có vẫn đề, vì thế không có
biện pháp xử lí kịp thời
+ không tuân thủ nguyên tắc tín dụng: NH quá chú trọng lợi tức, đạt kì vọng về lợi tức
cao hơn khoản cho vay lành mạnh
+ chính sách cho vay k hợp lý => không đánh giá chính xác về khách hàng và khoản
vay
+ tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế => người vay vốn lâm vào tình
trạng khó khắn về tài chính
3
+ nguyên nhân khác: người vay cố tính không trả nợ; các yếu tố trong cơ cấu, chủ
trương của NH
- Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
+ nợ quá hạn
+ nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu
+ hệ số rủi ro tín dụng
2. Rủi ro thanh toán: là rủi ro phát sinh khi NHTM không đáp ứng được các nhu
cầu thanh toán hiện tại, tương lại, đột xuất của KH
- Nguyên nhân
+ sự mất cân bằng về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, VD: huy động
vốn ngắn hạn nhưng tỏ vay trung và dài hạn.
+ sự nhạy cảm của tài sản tài chính và sự thay đổi của lãi suất
+ sự mất niềm tin của dân chúng vào khả năng thanh khoản của NHTM (mất niềm tin
=> ồ ạt rút tiền => NH k có khả năng thanh toán)
3. Rủi ro lãi suất: là rủi ro biến động do lãi suất gây nên, ảnh hướng tới nhu nhập
và giá cả tài sản tài chính của NHTM (rủi ro thị trường phố biến)
- Biểu hiện
Lãi suất tăng => Thu nhập lãi và chi phí lãi tăng
Nếu thu nhập lãi tăng < mức tăng của chi phí lãi => rủi ro
4. Rủi ro hối đoái: là rủi ro do biến động của tỉ giá gây nên.
4
Chương 2: Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Câu 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động, đặc điểm từng nguồn vốn
- Khái niệm nguồn vốn của NHTM: là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NH tạo lập và
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ NH
Phân loại
1. Căn cứ vào tính chất tiền gửi
- Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà không có sự thỏa thuận trước về thời hạn
rút tiền. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất kì lúc nào.
Gồm:
+ tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
+ tiền gửi đảm bảo thanh toán
+ tiền gửi kí quỹ bảo lãnh
+ tiền gửi kí quỹ mở L/C
+ tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Đặc điểm:
+ chi phí huy động vốn thấp
+ dễ biến động => khó quản lí, giám sát => dễ rủi ro trong thanh khoản
+ cơ sở phát triển, mở rộng thị trường khách hàng, cung cấp các dịch vụ
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Về
nguyên tắc: khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến kì hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên
về thực tế, ngân hàng cho phép KH rút tiền trước hạn (kèm theo 1 số quy định), điều
này tạo tâm lí tốt về khả năng thanh khoản của NH
Gồm:
+ tiền gửi tiết kiệm có kì hạn của dân cư: đây là bộ phận tiền gửi lớn nhất
+ tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế
+ tiền gửi thông qua phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu ngân hàng)
Đặc điểm:
+ chiếm tỉ trọng cao
+ NH dễ dàng chủ động với các khoản tiền gửi => giảm nguy cơ rủi ro
+ lãi suất huy động phù hợp, cân xứng với kì hạn
+ kì hạn đa dạng
2. Căn cứ vào đối tượng huy động
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế: quy mô lớn, chi phí thấp
- Tiền gửi của dân cư: quy mô nhỏ, nhưng tổng lượng tiền gửi lớn
- Tiền gửi khác (tiền gửi tại kho bạc nhà nước )
3. Căn cứ vào đồng tiền huy động
- Tiền gửi bằng đồng nội tệ
- Tiền gửi bằng đồng ngoại tệ
Câu 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn:
1. Khách quan (6)
- Hành lang pháp lý: hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ giúp cho hoạt
động nhận tiền gửi của NH thuận lợi. Các quy định trong luật TCTD, quy chế tiền gửi
5
tiết kiệm có tác động trực tiếp đến huy động vốn của ngân hàng.
- Chính sách tài chính tiền tệ quốc gia: các công cụ, mục tiêu của chính sách tiền tệ,
chính sách đầu tư của NN đều ảnh hưởng đến việc thu hút tiền gửi của NH
- Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước: nền kinh tế ổn định và tăng trường =>
tích lũy xã hội nhiều => tạo thuận lời cho ngân hàng thu hút vốn
- Mức thu nhập, tâm lí, thói quen tiêu dùng của dân cư, thời vụ chi tiêu: mức thu nhập
cao, có niềm tin vào ngân hàng, thói quen tiết kiệm chi tiêu, hạn chế thanh toán bằng
tiền mặt => khả năng NH thu hút đc nhiều vốn hơn
- Cạnh tranh giữa các NH trong việc thu hút tiền gửi: sự cạnh tranh càng mạnh => huy
động càng khó khăn
- Sự phát triển của các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế (thị trg chứng khoán, bất
động sản )
2. Chủ quan (8):
- Mức độ tín nhiệm của ngân hàng: NH có uy tín càng lớn thì càng dễ huy động tiền
gửi, nhất là những khoản tiền gửi lớn
- Hình thức huy động: càng phong phú => càng dễ huy động
- Mạng lưới huy động vốn: rộng rãi, gần khu dân cư, trung tâm thương mại => thuận
lợi cho huy động vốn
- Công nghệ ngân hàng: hiện đại => chất lượng dịch vụ cao, trong đó có dịch vụ thanh
toán => khách hàng gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng nhiều hơn
- Lãi suất huy động: cao => kích thích việc gửi tiền
- Năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng: năng lực quản lí tốt, chuyên môn nghiệp
vụ cao => đảm bảo các hoạt động của an toàn hiệu quả => nâng cao uy tín, sức hấp
dẫn với khách hàng
- Cơ sở vật chất, thái độ, phong cách phục vụ của ngân hàng: cơ sở vật chất tốt, khang
trang tạo cảm giác yên tâm, thái độ phục vụ cởi mở, nhiệt tình gây thiện cảm với
khách hàng, thu hút họ đến với ngân hàng
- Các dịch vụ mà NH cung cấp: sự đa dạng, đồng bộ và chất lượng dịch vụ là tiêu
chuẩn quan trọng khi khách hàng lựa chọn NH, là yếu tố mang tới những khách hàng
trung thành cho NH.
Câu 3: Các biện pháp tăng nguồn vốn của ngân hàng
7P
1. Product (sản phẩm): đa dạng hóa, mở thêm các dịch vụ tiền gửi sẽ hấp dẫn khách
hàng, tạo cho khách hàng mối quan hệ lâu dài với ngân hàng; từ đó tăng lượng tiền
gửi và tính ổn định của lượng tiền gửi.
2. Price (giá cả): giá cả trong dịch vụ tiền gửi chính là lãi suất mà khách hàng nhận
được. Cần lựa chọn mức lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các ngân hàng khác, thu
hút khách hàng, mặt khác cũng cần phải đảm bảo mức lãi suất đưa ra cần phù hợp với
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Xác định lãi suất tiền gửi cũng cần chú ý đến mối
quan hệ giữa tiền gửi và các hoạt động khác có liên quan, phân biệt giữa các loại tiền
gửi, các kì hạn
3. Place (phân phối): mở rộng mạng lưới địa điểm giao dịch, đa dạng hóa kênh huy
động
6
4. Promotion (quảng cáo): xây dựng hình ảnh ngân hàng, tăng cường hoạt động quảng
cáo giới thiệu, tạo dựng uy tín tạo ra nét riêng biệt cho từng ngân hàng
5. People (con người): nâng cao trình độ nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa
xã hội, phong cách làm việc, giao tiếp ứng xử sẽ xây dựng nên hình ảnh tin cậy trong
mắt khách hàng, tạo điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
6. Process (quy trình): đơn giản hóa các thủ tụ, rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao
tiện ích và tính an toàn sẽ thu hút khách hàng gửi tiền.
7. Physical Envidence (cơ sở vật chất hữu hình): công nghệ ngân hàng, trụ sở làm
việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục nhân viên là yếu tố quan trọng
để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, thể hiện đẳng cấp, tính chuyên nghiệp
của của ngân hàng
7
Chương 3: Hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại
Câu 1: Nguyên tắc cho vay
a. Định nghĩa: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho
khách hàng 1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
b. Nguyên tắc cho vay
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Nội dung:
+ Khách hàng xác định và sử dụng vốn theo mục đích đã thỏa thuận
+ Ngân hàng thẩm định và thường xuyên giám sát về mục đích sử dụng vốn vay
- Ý nghĩa
+ Với khách hàng: xác định và đạt được lợi ích dự kiến: khi sử dụng vốn đúng mục
đích và thế mạnh của mình => cơ hội thành công sẽ cao hơn; từ đó tạo được nguồn để
trả nợ cho ngân hàng; thể hiện sự uy tín tín dụng đối với ngân hàng, giúp cho các lần
giao dịch sau dễ dàng hơn.
+ Với ngân hàng: cơ sở để đánh giá, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách
hàng, từ đó giảm rủi ro cho ngân hàng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Nội dung:
+ Thỏa thuận về trả gốc và lãi vay trong hợp đồng phải được ghi một cách cụ thể
+ Bắt buộc thực hiện đúng thỏa thuận, khách hàng chủ động, ngân hàng đôn đốc
khách hàng để thu nợ.
- Ý nghĩa:
+ Tôn trọng nguyên tắc tín dụng
+ Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của khách hàng và ngân hàng, cụ thể:
~ Khách hàng tăng uy tín, dễ dàng hơn cho những lần vay sau
~ Ngân hàng đảm bảo lợi nhuận, giảm rủi ro trong thanh khoản
Câu 2: Phân biệt cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng
a. Định nghĩa:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng cấp
một khoản tiền cho 1 mục đích sử dụng vốn nhất định, nhằm để thanh toán cho việc
mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
+ Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy
trì trong 1 khoảng thời gian nhất định
+ Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
b. So sánh
8
- Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho chủ thể đi vay (khách
hàng). Tuân theo nguyên tắc và điệu kiện vay nợ: nhà cung cấp giao vốn cho chủ thể
đi vay, sử dụng với mục đích và thời hạn nhất định, theo thỏa thuận hoàn trả đủ vốn
và lãi.
- Khác nhau
Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng
Trường hợp
áp dụng
- Khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên
- Khách hàng mới
- Khách hàng yêu cầu sử dụng
hình thức cho vay từng lần
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn
một cách chặt chẽ
- Khách hàng có quan hệ vay vốn
thường xuyên, uy tín đối với ngân
hàng
- Khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh thường xuyên, ổn định,
hiệu quả, không phù hợp với việc
áp dụng cho vay từng lần
Căn cứ xác
định khoản
vay
- Nhu cầu về vốn của khách hàng
- Giá trị tài sản đảm bảo, khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng
- Khả năng nguồn vốn của ngân
hàng
- Giới hạn quy định của pháp luật
và của ngân hàng cho vay
- Nhu cầu vay vốn lưu động trong
một chu kì sản xuất kinh doanh
Cấp vốn - Ngân hàng cho khách hàng vay
1 số tiền nhất định (NH quản lý,
kiểm soát doanh số tiền vay)
Tổng số tiền cho khách hàng vay
= tổng tiền vay
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc nhiều
lần) được ghi rõ trong hợp đồng
và có thể điều chỉnh theo nhu cầu
thực tế nếu như ngân hàng đồng ý
- KH đc sử dụng 1 hạn mức tín
dụng trong 1 thời hạn nhất định
(thời gian duy trì hạn mức tín
dụng)
- Kế hoạch rút vốn không được ghi
trong hợp đồng
- KH rút tiền vay theo nhu cầu thực
tế trong phạm vi hạn mức tín dụng
còn lại
Thu nợ - Thực hiện theo lịch trả đã thỏa
thuận trong hợp đồng, có thể điều
chỉnh theo thực tế
- NH có quyền trích tài khoản tiền
gửi của KH tại NH để thu nợ
- Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thời điểm rút tiền vay
- Việc điều chỉnh và xử lý nợ giống
như cho vay từng lần
Lãi và phí Lãi thường thu và tính theo thỏa
thuận: theo số tiền trả gốc (theo
món) hoặc theo dư nợ thực tế
- Thường tính và thu lãi theo tích
số dư nợ hàng tháng
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết,
yêu cầu về duy trì một số dư tối
thiểu về tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng
9
Điều kiện
vay và thủ
tục
- Mỗi lần vay đều phải làm thủ
tục và kí hợp đồng tín dụng
- Điều kiện vay dễ dàng hơn
- Chỉ phải làm thủ tục một lần khi
xác định hạn mức tín dụng, trong
thời gian hạn mức, khi khách hàng
đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ k phải làm thủ tục phức
tạp nữa
- Điều kiện vay chặt chẽ hơn
Rủi ro Thấp hơn Cao hơn
Phạm vi
khách hàng
Rộng hơn Hẹp hơn
Thanh lí
hợp đồng
TD
Không phải thanh lí HĐTD sau
khi hết hợp đồng
Khi hết hạn HĐ, phải thanh lí
HĐTD để xác định số ngày dư nợ
thanh toán còn lại
Câu 3: Phân tích căn cứ xác định số tiền vay
1. Tỉ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu tham gia vào dự án
Xác định rõ dự án, khả năng thành công và lợi nhuận của dự án, mặt khác nắm rõ tỉ lệ
vốn chủ sở hữu của khách hàng trong dự án đó, từ đó sẽ xác định được khoản lợi
nhuận mà khách hàng thu về sau khi dự án kết thúc, nắm rõ được khả năng hoàn trả
của khách hàng, qua đó xác định khoản cho vay
2. Nhu cầu vốn của khách hàng
Ngân hàng cho khách hàng vay nhằm thỏa mãn nhu cầu thực tế của khách hàng phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu ngân hàng cho khách hàng vay ít hơn
nhu cầu của họ, họ sẽ k có đủ vốn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả
công việc không cao sẽ khó hoàn trả lại vốn cho ngân hàng. Nếu ngân hàng cho khách
hàng vay nhiều hơn nhu cầu của họ, họ có thể sẽ đầu tư vào các khoản không giống
như mục đích họ ghi trong hợp đồng, đầu tư có thể không hiệu quả, ngân hàng có thể
sẽ khó thu lại vốn.
3. Tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo
Tìm hiểu cụ thể thông tin về tài sản đảm bảo của khách hàng, qua đó xác định tỷ lệ
cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, tỷ lệ này có sự khác nhau giữa các loại tài sản
đảm bảo khác nhau. Điều này tạo áp lực cho khách hàng hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả để hoàn trả lại vốn cho ngân hàng, mặt khác giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng nếu như khách hàng không hoản trả lại vốn cho ngân hàng thi có thể thu
hồi tài sản đảm bảo để lấy lại vốn.
4. Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Với những khoản vay lớn, ngân hàng cần cân nhắc về nguồn lực vốn cho vay để đảm
bảo đúng quy định và đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Đặc biệt với
trường hợp khách hàng vay trung và dài hạn, ngân hàng còn bị giới hạn bởi nguồn
vốn cho vay theo quy định quản lý của ngân hàng nhà nước.
5. Khả năng trả nợ của khách hàng vay
Căn cứ nguồn thu bán hàng và các nguồn thu khác của khác hàng để xem xét khả
năng chi trả nợ của khách hàng trong thời gian vay (theo đề nghị của khách hàng hoặc
do ngân hàng quy định), qua đó điều chỉnh số tiền vay. Điều này giúp ngân hàng xác
10
định được đúng số tiền vay phù hợp với khả năng hoàn trả của khách hàng.
6. Các giới hạn cho vay theo quy định
Theo Luật các tổ chức tín dụng, mỗi đối tượng khách hàng sẽ có một giới hạn cho vay
nhất định. Ngân hàng cần xem xét cẩn thận yếu tố này để việc cho vay không vi phạm
các quy định trong luật
7. Các quy định riêng của ngân hàng cho vay
=> Ngân hàng xem xét đầy đủ 7 yếu tố trên và chọn ra giới hạn cho vay nhỏ nhất
trong 7 yếu tố đó để đưa ra số tiền vay hợp lý cho từng khách hàng.
* Ý nghĩa:
- Với ngân hàng:
+ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng thu hồi lại nợ cho ngân hàng
+ thể hiện sự tuân thủ pháp luật của ngân hàng
- Với khách hàng: khách hàng được thỏa mãn nhu cầu về vốn => có đủ điều kiện sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả, tăng năng suất => trả được nợ đúng hạn cho
ngân hàng, tạo uy tín với ngân hàng để dễ dàng hơn trong các lần vay sau.
Câu 4: Phân tích các yếu tố xác định thời hạn cho vay
A. Định nghĩa
- Thời hạn cho vay: khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng
- Kết cấu
Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời hạn trả nợ
Thời gian cho vay
Thi công xây dựng Hoạt động
Ân hạn Trả nợ
Bắt đầu Kỳ trả nợ Trả hết
nợ
rút vốn
+ Thời gian ân hạn: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
cho đến trước ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên
+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho
đến khi trả hết nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng. Có thể chia ra nhiều kỳ hạn khác nhau
tùy thuộc tình hình thu nhập, khả năng tài chính của khách hàng.
B. Căn cứ xác định
1. Chu kỳ hoạt động, chu kỳ ngân quỹ tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của
11
khách hàng vay vốn
+ Chu kì hoạt động: khoản thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào, sản xuất ra sản phẩm
cho tới khi nhận được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động
khác.
Độ dài của chu kỳ hoạt động tùy theo ngành và lính vực kinh doanh, từ đó ảnh hường
đến luồng tiền ra vào của khách hàng, do đó ảnh hưởng tới khả năng cân đối nguồn
vốn của ngân hàng. Nói cách khác, chu kì này có ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn và
khả năng trả nợ của khách hàng với ngân hàng.
+ Chu kì ngân quỹ = Chu kì hoạt động - Giai đoạn phải trả người bán
Chu kì hoạt động và chu kì ngân quỹ có sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển
tiền tệ giữa nguồn tiền ra và nguồn tiền vào, đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ
để đáp ứng mức chênh lệch đó
2. Thu nhập trả nợ của khách hàng
Thu nhập bán hàng chính là nguồn trả nợ quan trọng nhất của khách hàng. Thời hạn
cho vay có thể ngắn hơn chu kì hoạt động nếu trong kế hoạch trả nợ có cân đối thêm
nguồn trả nợ của khách hàng. Nguồn trả nợ có thể đến từ lợi nhuận, khấu hao TSCĐ,
các hoạt động khác
=> mức trả nợ 1 kỳ càng cao thì thời hạn trả nợ càng giảm => rút ngắn thời hạn cho
vay => ngân hàng dựa trên căn cứ này để xác định thời hạn cho vay hợp lý
3. Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư
Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án là thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt
động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn
đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Đây là cơ sở
để ngân hàng điều chỉnh thời hạn vay cho phù hợp, đảm bảo hợp lý với thời hạn hoàn
vốn của dự án để thu hồi đc đủ gốc và lãi khi đến thời hạn thanh toán.
4. Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng
Đảm bảo khả năng cung ứng vốn của ngân hàng và cân đối nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản. Ngân hàng chú ý cả về cơ cấu , thời hạn các khoản tiền vay và các
loại tiền giao dịch.
5. Yếu tố khác
- Thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp
- Yếu tố kĩ thuật trong việc thực hiện dự án vay vốn
- Chính sách cho vay, trình độ cán bộ tín dụng
- Uy tín của khách hàng
* Ý nghĩa:
- Với ngân hàng:
+ đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng (giảm nợ xấu khó đòi )
+ đảm bảo về nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Nếu thời hạn vay quá dài,
khách hàng đã có đủ tiền trả nợ nhưng lại chưa đến hạn trả, dẫn đến đầu tư sai mục
đích, không thu đc vốn khi đến hạn
+ đảm bảo về tính thanh khoản của ngân hoàng, kế hoạch cân đối nguồn vốn cho việc
Thời hạn trả nợ =
Tổng số tiền vay
Mức trả nợ 1 kỳ
12
chi trả của ngân hàng
+ giảm rủi ro cho ngân hàng (ví dụ: thời hạn quá dài có thể giảm thời gian còn lại của
tài sản đảm bảo )
- Với khách hàng:
+ thúc đẩy việc khách hàng sử dụng vốn hiệu quả, có trách nhiệm, có kế hoạch, đúng
muc đích
+ khách hàng thỏa mãn nhu cầu về vốn, phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh của
họ => hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả => thu xếp được nguồn trả nợ cho
ngân hàng
+ buộc khách hàng có tính kỷ luật trong quan hệ vay trả. Trả lãi vay đúng hạn giúp
khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hang, dễ dàng hơn trong những lần vay sau.
Câu 5: Nguyên tắc vay vốn
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- Nguyên tắc cho vay: điều kiện và biện pháp hàng đầu bảo đảm cho ngân hàng duy
trì sự tồn tại và phát triển ổn định
Tầm quan trọng
+ cơ sở đưa ra các quyết định trong suốt quá trình cho vay
+ cơ sở đưa ra các quyết định xử lí khi quá trình cho vay nảy sinh các vấn đề
Ngân hàng chỉ cho vay với các khách hàng đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Nội dung:
+ khách hàng xác định và sử dụng vốn theo mục đích đã thỏa thuận
+ ngân hàng thẩm định và thường xuyên giám sát về mục đích sử dụng vốn vay
- Ý nghĩa:
+ Với khách hàng:
~ xác định và đạt được lợi ích đúng như dự kiến (đúng mục đích, đúng thế mạnh
=> cơ hội thành công cao hơn) => tạo nguồn trả nợ ngân hàng
~ thể hiện tính cách và uy tín tín dụng
+ Với ngân hàng: cơ sở đánh giá và kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn của khách hàng
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Nội dung:
+ thỏa thuận về trả gốc và lãi vay trong hợp đông phải được ghi một cách cụ thể
+ bắt buộc thực hiện đúng thỏa thuận, khách hàng chủ động, ngân hàng đôn đốc
khách hàng để thu nợ
- Ý nghĩa
+ tôn trọng nguyên tắc tín dụng
+ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của khách hàng và ngân hàng
~ khách hàng tăng uy tín với ngân hàng, dễ dàng hơn trong những lần vay sau
~ ngân hàng đảm bảo lợi nhuận, giảm rủi ro thanh khoản
13
Câu 6: Điều kiện vay vốn
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
- ĐK vay vốn: những quy định cụ thể của ngân hàng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với các khách hàng có đủ các điều kiện sau
1. Có đủ năng lực pháp lý
- Nội dung
+ pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
+ cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi
dân sự
- Ý nghĩa
+ người vay phải chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật
+ ngân hàng dựa trên sự bảo vệ của pháp luật, có quyền đòi nợ khi đến hạn
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Nội dung
+ khách hàng k được vay để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm
+ mục đích vay phải phù hợp với giấy phép kinh doanh
- Ý nghĩa
+ điều kiện chuyển tiếp để xét 1 phương án kinh doanh có hiệu quả hay không
+ căn cứ để ngân hàng kiếm soát trong suốt quá trình cho vay
* Đây yêu cầu phải là điều kiện cứng, bắt buộc. Lãi suất càng cao thì rủi ro càng lớn,
ngân hàng không thể vì chạy theo lợi nhuận mà cho vay sai mục đích. Nếu có rủi ro
xảy ra, nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết; bao gồm
a. Có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án/ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và đời sống. Quy định cụ thể dựa vào mỗi ngân hàng cho vay
Ý nghĩa: tăng khả năng chống đỡ rủi ro, khả năng trả nợ
b. Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi. Điều này cũng đánh giá theo quy
định của từng ngân hàng cho vay
Ý nghĩa
+ hạn chế rủi ro về đạo đức
+ phản ánh kết quả, khả năng kinh doanh hiện tại
c. Cam kết mua bảo hiểm với tài sản là đối tượng vay vốn (tài sản hình thành sau khi
vay) nếu pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của ngân hàng cho vay
d. Không có nợ khó đòi
4. Có dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
dự án đầu tư/ phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp
luật
- Nội dung:
+ vay kinh doanh: khả thi, có hiệu quả
+ vay tiêu dùng: khả thi, phù hợp với quy định PL
- Ý nghĩa:
+ căn cứ đánh giá tính thực tiễn, hợp lí của nhu cầu vay
14
+ căn cứ đánh giá nguồn trả nợ (trong vay kinh doanh)
5. Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng
dẫn của NHNNVN
Ý nghĩa:
+ tăng trách nhiệm khách hàng trong sử dụng vốn vay
+ tạo ra nguồn trả nợ thứ 2, góp phần giảm tổn thất tín dụng ngân hàng
+ tạo nguồn động lực để tăng uy tín tín dụng và hiệu quả kinh doanh
Câu 7: Bảo đảm tiền vay. Phân biệt cầm cố và thế chấp
A. Các vấn đề liên quan đến bảo đảm tiền vay
1. Bảo đảm tiền vay
a. Định nghĩa: Bảo đảm tiền vay là việc mà các tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý nhằm thu hồi đc các khoản
nợ đã cho khách hàng vay.
b. Phân loại
- Cầm cố: là việc 1 bên (khách hàng hoặc bên thứ 3) - gọi là bên cầm cố - giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo các hợp đồng tín dụng
- Thế chấp: là việc 1 bên (khách hàng hoặc bên thứ 3) dùng tài sản thuộc quyền sở
hữu và/hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà k
cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý.
- Đặt cọc, ký cược
Đặt cọc: là việc 1 bên giao cho bên kia 1 khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong 1 thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng dân sự
Ký cược: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê 1 khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong 1 thời
hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê
- Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi 1 khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các
giấy tờ có trị giá bằng tiền vào tài khoản phong tỏa tại 1 ngân hàng để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ.
- Bảo lãnh: là việc bên thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (ng nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (ng được bảo lãnh), nếu đến hạn
trả nợ mà ng đc bảo lãnh k thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Các
bên có thể thỏa thuận về việc ng bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ng đc bảo
lãnh k có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín chấp: là việc tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở, bằng uy tín của mình đảm bảo
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay 1 khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh, làm dịch vụ.
2. Tài sản đảm bảo tiền vay
Điều kiện pháp lý
- TS phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử dụng của khách hàng vay hoặc
bên thứ 3
- TS phải đc phép giao dịch
15
- TS k có tranh chấp
- Đối với các TS mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay hoặc
bên thứ 3 phải cam kết mua bảo hiểm với TS trong suốt thời hạn vay
3. Phạm vi bảo đảm
- Phạm vi bảo đảm TS thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay gồm nợ gốc, lãi
trong hạn, lãi phạt quá hạn, phí và các chi phí khác có liên quan (nếu có)
- 1 nghĩa vụ trả nợ có thể đc đảm bảo với 1 hay nhiều tài sản, 1 hay nhiều biện pháp
đảm bảo
- Ngân hàng cho khách hàng vay có thể > , = , < so với giá trị tài sản đảm bảo
4. Ý nghĩa
- Nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay
- Tạo ra nguồn trả nợ thứ 2, giảm rủi ro cho ngân hàng nếu khách hàng k trả nợ đúng
hạn
- Tạo động lực nâng cao uy tín tín dụng và hiệu quả kinh doanh
5. Nguy hại khi ngân hàng thương mại quá chú trọng vào tài sản đảm bảo
- Với ngân hàng:
Xét thấy có 2 vấn đề như sau
+ khi quá chú trọng vào tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ quên mất vấn đề quan trọng
nhất là sự khả thi của dự án
+ mặt khác, các tài sản có thể mang theo các rủi ro về pháp lý, hay có tính thanh
khoản thấp, hoặc ngân hàng phải chịu thêm các chi phí khác trong thời gian nhận tài
sản đảm bảo (chi phí kho )
=> k đưa yếu tố về sự khả thi lên hàng đầu, lại gánh thêm chi phí. Tính khả thi phải là
yếu tố đưa lên hàng đầu, vì đó mới là nguồn để khách hàng trả nợ cho ngân hàng.
Không phải khách hàng cứ có quy mô lớn, bề thế, có nhiều tài sản đảm bảo có giá trị
mà cho vay, vì thực tế, chỉ cần 1 dự án thiếu tính khả thi rồi đổ bể, có thể khiên công
ty phá sản, vì vậy không trả đc nợ cho ngân hàng.
- Với khách hàng: mất niềm tin vào ngân hàng
- Với tài sản: có khả năng mất giá, 1 số chi phí liên quan; rủi ro từ việc KH chỉ dùng 1
tài sản đảm bảo mà mang tới nhiều ngân hàng để xin vay.
B. Phân biệt cầm cố và thế chấp
- Giống nhau:
+ đều là hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản, có mục đích và ý nghĩa như nhau:
nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng và tạo cơ sở pháp lý thu hồi các khoản nợ đã cho
khách hàng vay.
+ hình thức: phải lập thành văn bản (có thể là văn bản độc lập hoặc điều khoản trong
hợp đồng)
+ tài sản đảm bảo đáp ứng đủ 4 điều kiện của các tài sản đảm bảo tiền vay
+ đến hạn, nếu khách hàng không trả được nợ và/hoặc lãi thì ngân hàng có quyền xử
lý tài sản để thu hồi khoản nợ cho khách hàng vay theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Khác nhau:
CẦM CỐ THẾ CHẤP
Cách thức Bên cầm cố bắt buộc chuyển Bên thế chấp không giao tài sản cho
16
giao tài sản cho bên nhận cầm
cố quản lý
bên nhận thế chấp, mà chỉ giao
những giấy tờ chứng minh tình
trạng pháp lý của tài sản thế chấp
Tài sản đảm
bảo
Cố phiếu, các giấy tờ có giá Đất đai, nhà ở, công trình xây dựng,
máy móc; có thể là tài sản đc hình
thành trong tương lai
Thời điểm có
hiệu lực
Khi bên cầm cố chuyển giao
tài sản cho bên nhận cầm cố
Khi bên thế chấp chuyển giao các
giấy tờ chứng minh tình trạng pháp
lý của tài sản cho bên nhận thế chấp
Lợi ích và
nghĩa vụ của
bên nhận
đảm bảo
- Được hưởng lợi tức, hoa lợi
từ tài sản
- Phải đảm bảo tài sản cho bên
cầm cố
- Không được hưởng lợi tức, hoa lợi
từ tài sản
- Không phải đảm bảo tài sản cho
bên thế chấp
Rủi ro Do đc nắm giữ trực tiếp tài sản
=> rủi ro thấp hơn
Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k
có quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro
cao hơn (trg hợp giấy tờ giả; TS bị
thay đổi trong thời hạn thế chấp )
Chuyển giao
tài sản
Chủ động hơn Ít chủ động, dễ xảy ra tranh chấp
Câu 8: Chiết khấu giấy tờ có giá
- Định nghĩa: là việc tổ chức tín dụng mua những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng
- Đối tượng: các giấy tờ có giá (tín phiếu, ký phiếu, chứng chỉ tiền gửi ; chú ý: cổ
phiếu không đc phép chiết khấu)
- Điều kiện của các giấy tờ có giá đc chiết khấu
+ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng
+ chưa đến hạn thanh toán (còn thời hạn thanh toán)
+ được phép giao dịch
+ được phép thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành
- Phương thức chiết khấu: 2 phương thức
(1) Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: ngân hàng mua hẳn giấy tờ
có giá
=> ngân hàng có quyền sở hữu giấy tờ có giá, đến hạn sẽ nhận tiền từ tổ chức phát
hành giấy tờ có giá
Thời gian chiết khấu = Thời gian cón lại của giấy tờ có giá
(2) Chiết khấu có thời hạn
~ ngân hàng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu
~ đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá vào
ngày đến hạn chiết khấu. Khi đến hạn, khách hàng sẽ đến ngân hàng nộp tiền cho
ngân hàng, sau đó cầm giấy tờ có giá về.
- Quy trình chiết khấu
B1: khách hàng nộp hồ sơ xin chiết khấu (gồm đơn, bảng kê, bản gốc chứng từ xin
chiết khấu)
17
B2: Ngân hàng kiểm tra hồ sơ và điều kiện chiết khấu, thông báo cho khách hàng biết
về các chứng từ đc chiết khấu và số tiền thanh toán
Số tiền thanh toán = Giá trị hiện tại của GTCG - Phí chiết khấu
Giá trị hiện tại
của GTCG
=
GT đáo hạn của GTCG
1 + ( thời hạn còn lại của GTCG x lãi suất chiết khấu )
Giá trị đáo hạn = GT hiện tại + GT hiện tại x lãi suất chiết khấu x thời gian chiết khấu
B3: Khách hàng chuyển giao giấy tờ có giá và nhận tiền
B4: 2 trường hợp
(4a) Chiết khấu có thời hạn: khách hàng cam kết mua lại giấy tờ có giá, ngân hàng
chuyển giao giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá cho khách hàng
Giá KH mua lại = Giá trị hiện tại x ( 1 + thời gian chiết khấu x lãi suất chiết khấu )
(4b) Chiết khấu toàn bộ: Ngân hàng lưu giữ giấy tờ có giá và thu nợ khi đến hạn
(thanh toán với tổ chức phát hành giấy tờ có giá)
* BẢN CHẤT: là nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng. Khách hàng nhận phải có
nghĩa vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi
Câu 9: Bao thanh toán
- Định nghĩa: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng và bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc
các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- Phân loại
Xét theo tính chất và khả năng truy đòi
+ Bao thanh toán có quyền truy đòi
Đơn vị BTT có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng
k có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với khoản phải thu.
=> trên thế giới có ít loại BTT này, vì loại hình này k hạn chế đc rủi ro từ việc thu tiền
hàng thông qua bán nợ cho ngân hàng
+ Bao thanh toán k có quyền truy đòi
Đơn vị BTT chịu toàn bộ rủi to nếu ng mua k hoàn thành nghĩa vụ thanh toán với các
khoản phải thu. Tuy nhiên nếu nguyên nhân là từ bên bán hàng (VD: hàng k đủ chất
lượng yêu cầu ) thì vẫn có quyền truy đòi
=> trên thế giới phố biến loại BTT này, vì loại hình này hạn chế rủi ro cho ng bán
hàng, tuy nhiên sẽ tăng rủi ro cho ngân hàng. Do đó ngân hàng sẽ thu phí cao hơn với
loại hình BTT này
- Quy trình BTT các khoản phải thu
(1) Bên bán hàng đề nghị đơn vị BTT thực hiện nghiệp vụ BTT các khoản phải thu
(2) Đơn vị BTT thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả
năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng
(3) Đơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thuận và ký hợp đồng BTT
(4) Đơn vị BTT và bên bán hàng đồng ý gửi văn bản thông báo về hợp đồng BTT cho
bên mua hàng và các bên có liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao
18
quyền đòi nợ cho ngân hàng BTT và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán trực tiếp
cho ngân hàng BTT
(5) Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị BTT xác nhận về việc đã
nhận đc thông báo và cam kết cho việc thực hiện thanh toán cho đơn vị BTT
(6) Bên bán hàng chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng, chứng từ bán hàng và
các chứng từ khác có liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ BTT
(7) Đơn vị BTT chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa thuận trong hợp
đồng BTT (số tiền thường là khoảng 80% khoản phải thu) => đây là bước thể hiện
bản chất cấp tín dụng của nghiệp vụ BTT
(8) Đơn vị BTT theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng => đây là bước thể hiện tính chất
đặc biệt của nghiệp vụ BTT
(9) Đơn vị BTT tất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng BTT
(10) Giải quyết các vấn đề tồn tại và phát sinh khác
- Ý nghĩa của hoạt động bao thanh toán
+ với bên bán hàng
~ cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh toán
~ tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm
~ giảm chi phí hành chính quản lý công nợ
~ có nguồn tài chính mới mà k phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, không
yêu cầu có tài sản đảm bảo
~ giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng
+ với bên mua hàng
~ có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán trả sau
~ sử dụng tín dụng của người bán để tài trợ vốn lưu động
~ cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn
~ đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán vào 1 đầu mối là ngân
hàng
* BẢN CHẤT: Bao thanh toán là nghiệp vụ mua nợ (cấp tín dụng) ngắn hạn của
ngân hàng. Là dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm các hành vi của ng mua nợ: theo dõi,
mở sổ theo dõi, ứng trước nợ, thu nợ.
Câu 10: Phí suất tín dụng
- Định nghĩa: là tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế mà ng đi vay phải trả cho ngân
hàng so với số tín dụng thực tế được sử dụng trong 1 khoảng thời gian nhất định.
- Nội dung chi phí: gồm phí quản lý (TS đảm bảo, tiền vay ), phí cam kết, phí dàn
xếp, phí trả nợ trc hạn
+ đối với ng đi vay, PSTD phản ánh tất cả những khoản chi phí mà ng vay phải bỏ ra
(cho ngân hàng và bên thứ 3 nếu có)
+ đối với ngân hàng, PSTD chỉ bao gồm những khoản chi phí mà ngân hàng quy định
ng đi vay phải trả cho ngân hàng
PSTD =
Tổng chi phí thực tế
x
100%
Tổng sổ tiền vay thực tế SD x Thời hạn cho vay TB
19
Trong đó
~ Thời hạn cho vay trung bình là thời gian mà trong đó toàn bộ số tiền vay thực tế
đc sử dụng
Thời hạn cho vay TB =
Tổng dư nợ thực tế
Tổng số tiền vay
~ Tổng chi phí thực tế: gồm lãi vay và các khoản phí khác có liên quan đến tiền
vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng trong thời gian vay
~
Tổng số tiền
vay thực tế SD
=
Số tín dụng
theo cam kết
-
Số dư tiền gửi
khách hàng duy trì
-
Lãi và phí mà ngân
hàng thu ngay
- Ý nghĩa: đánh giá đc thực tế chi phí mà ng vay phải bỏ ra, hoặc chi phí mà ngân
hàng quy định ng vay phải trả cho ngân hàng.
Câu 11: Bảo lãnh ngân hàng
1. Định nghĩa: BLNH là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đc bảo lãnh) khi khách hàng k thực hiện hoặc thực hiện k đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoản trả nợ cho tổ
chức tín dụng số tiền đã đc trả thay.
2. Đặc điểm
+ là mối quan hệ nh bên phụ thuộc (3 bên: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đc
bảo lãnh)
+ có tính độc lập so với hợp đồng
+ có tính phù hợp
3. Phân loại
a. Theo bản chất bảo lãnh
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (bảo lãnh bổ sung): là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng và
ng đc bảo lãnh đc xem như có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của ng đc bảo lãnh
là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ
sung chỉ đc thực hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm
- Bảo lãnh độc lập: nghĩa vụ của ngân hàng và ng đc bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau
b. Theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp: ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên
đc bảo lãnh, ng đc bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát
hành bảo lãnh
- Bảo lãnh gián tiếp: ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của 1 ngân
hàng trung gian phục vụ cho ng đc bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo
lãnh đối ứng
c. Theo mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn: 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc
cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trg hợp khách hàng k trả nợ hoặc k trả nợ
20
đầy đủ, đúng hạn
Gồm: + bảo lãnh vay vốn trong nước
+ bảo lanh vay vốn nc ngoài
- Bảo lãnh thanh toán: là 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam
kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trg hợp khách hàng k thực hiện hoặc thực
hiện k đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là 1 BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để đảm bảo
nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo
lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là 1 BLNH do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiệnđúng các thỏa thuận về chất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán: là 1 BLNH do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trc của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
- Các loại bảo lãnh khác: bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh
4. Điều kiện bảo lãnh
- Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật
- Mục đích bảo lãnh hợp pháp
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ đc bảo lãnh
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ đc bảo lãnh trong thời hạn cam kết
- Trg hợp bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nc ngoài: phải thực hiện thêm đầy đủ các
quy định khác có liên quan
- Trg hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các ĐK theo quy
định của PL về thương phiếu
5. Quy trình
B1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
B2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
B3: Ngân hàng ký hợp đồng cấp bảo lãnh cho khách hàng
B4: Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho ng thụ hưởng
B5: Khách hàng thanh toán phí bảo lãnh và các khoản phí khác nếu có theo thỏa thuận
trong hợp đồng
B6: Tất toán bảo lãnh
6. Ý nghĩa
- Với khách hàng
+ BLNH đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp
cận với các hợp đồng kinh tế
+ giúp KH tiết kiệm đc khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động và phải trả phí tương đối thấp
+ giảm thiểu rủi ro cho khách hàng
+ KH k phải thanh toán ngay cho bên đối tác vì đã có bảo lãnh của NH, do đó có cơ
21
hội trì hoãn việc thanh toán và làm tăng TS lưu thông hiện có
- Với ngân hàng
+ mang lại lợi nhuận trực tiếp là phí bảo lãnh
+ đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng, giảm rủi ro mất vốn
+ giúp tăng quan hệ gắn bó với khách hàng truyền thống, đồng thời mở thêm quan hệ
với các khách hàng mới - trong nước và cả nước ngoài
- Với nền kinh tế
+ đây là yếu tố tất yếu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển
+ chất xúc tác làm điều hòa xúc tiến hàng loạt của các hợp đồng kinh tế
+ tăng vốn cho DN, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
+ tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia
Câu 12: So sánh chiết khấu và bao thanh toán
1. Khái niệm
- Chiết khấu: là việc tổ chức tín dụng mua những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng và
bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo
hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
2. So sánh
- Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận
- Khác nhau
Chiết khấu Bao thanh toán
Đối tượng Giấy tờ có giá còn thời hạn: tín
phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Các khoản phải thu hoặc phải trả
phát sinh từ việc mua bán hh,
dịch vụ theo hợp đồng, mà chưa
đến hạn thanh toán
Chủ thể - bên cung ứng dịch vụ: tổ chức
tín dụng nhận chiết khấu
- bên thụ hưởng: khách hàng xin
chiết khấu; nghĩa vụ hoàn trả tiền
vay thuộc về bên thứ 3
- bên bao thanh toán: tổ chức tín
dụng đc cấp phép để tiến hành
cấp tín dụng cho KH
- bên đc BTT: bên bán hàng có
các khoản phải thu phát sinh từ
hoạt động mua bán
Phương thức
cấp tín dụng
- cấp vốn: mua giấy tờ có giá
- thu nợ: thu hồi nợ từ ng phát
hành giấy tờ có giá, hoặc khách
hàng mua lại GTCG
- cấp vốn: ứng trc 1 số tiền cho
bên bán hàng
- thu nợ: ngân hàng thu nợ từ bên
mua hàng
Giá mua Căn cứ vào giấy tờ thanh toán trừ
đi 1 số phần
Cấp theo hình thức ứng trc theo tỉ
lệ ứng trc, thường là 60% đến
70% theo thỏa thuận 2 bên
Thỏa thuận K có thỏa thuận trc mà phát sinh Chủ động hơn, có ghi rõ trong
22
Câu 13: Cho thuê tài chính
a. Định nghĩa: cho thuê tài chính là 1 hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên
cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đc 2 bên
thỏa thuận.
b. Hình thức chủ yếu
(1) Căn cứ vào số bên tham gia trong hợp đồng cho thuê tài chính
- CTTC có sự tham gia của 3 bên (cho thuê thuần): bên cho thuê, bên đi thuê, nhà
cung cấp
- CTTC có sự tham gia của 2 bên: bên cho thuê, bên đi thuê
(2) Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cơ bản
- Hợp đồng CTTC hoàn trả toàn bộ
- Hợp đồng CTTC hoàn trả từng phần
(3) Căn cứ vào tính chất của giao dịch CTTC
- Từ phương diện bên cho thuê:
+ CTTC trực tiếp
+ CTTC gián tiếp
+ CTTC liên kết
+ CTTC bắc cầu
- Từ phương diện bên đi thuê
+ CTTC giáp lưng
+ Bán và tái thuê
+ Thuê mua trả góp
c. Quy trình
B1: khi có nhu cầu thuê tài chính, bên thuê gửi hồ sơ yêu cầu đến bên cho thuê
B2: bên cho thuê thẩm định hồ sơ
B3: bên cho thuê phê duyệt, thông báo, 2 bên ký kết hợp đồng
B4: 2 bên thực hiện hợp đồng
d. Ưu nhược điểm
(1) Ưu điểm
- Khách hàng lựa chọn tài sản thuê phù hợp với yêu cầu để sản xuất kinh doanh
- Thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp chu chuyển vốn trong kinh doanh
- Có thể mua lại tài sản khi hết hạn hợp đồng
- Mức trả nợ theo thời hạn là cố định
(2) Hạn chế
theo yêu cầu của KH hợp đồng
Rủi ro Cao hơn Thấp hơn, do ngân hàng chịu
trách nhiệm theo dõi và thu nợ từ
bên mua hàng
Phạm vi Cao hơn Thấp hơn
23
- Khách hàng k có quyền sở hữu với tài sản cho thuê => k được sử dụng để đảm bảo
tiền vay khác tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
- Lãi thuê thường cao hơn lãi đi vay bằng tiền
e. Ý nghĩa
- Với bên đi thuê
+ DN được quyền chủ động lựa chọn tài sản thuê
+ có thể đc tài trợ 100% mà k cần đòi hỏi chặt chẽ về tài sản thế chấp, cầm cố
+ khoản nhận nợ ổn định, tăng vốn lưu động
+ thời hạn thuê phù hợp với DN
+ TS thuê thuộc về DN khi kết thúc thời hạn thuê (nếu đã hoàn vốn 100% theo thỏa
thuận)
+ thủ tục nhanh chóng, phù hợp với DN vừa và nhỏ
- Với bên cho thuê: rủi ro thấp hơn cho vay bằng tiền (vì họ vẫn toàn quyền sở hữu tài
sản đó trong suốt thời hạn cho thuế, nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng, bên cho thuê
có quyền chấm dứt hợp đồng và thu hồi tài sản về)
f. Các vấn đề quy định
- Đối tượng cho thuê: TS cho thuê là động sản
- Số tiền cho thuê: bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành có tài sản
thuê
- Thời hạn thuê: tính từ khi bên thuê nhận TS thuê cho đến khi trả hết tiền thuê
- Lãi suất cho thuê: do 2 bên thỏa thuận (thường cao hơn LS cho vay)
Câu 14: Phân biệt cho vay và chiết khấu
- Định nghĩa
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng 1
khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc tổ chức tín dụng mua những giấy tờ có giá chưa đến
hạn thanh toán của khách hàng
* Giống nhau: đều là nghiệp vụ cấp tín dụng
* Khác nhau:
Cho vay Chiết khấu
Đối tượng TCTD cho vay với các nhu cầu
vốn SXKD, dịch vụ, đầu tư phát
triển hợp pháp, phù hợp với quy
định của PL
Giấy tờ có giá còn thời hạn: tín
phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Cơ sở cấp
TD
Dựa trên phương án sản xuất kinh
doanh
Dựa trên quan hệ mua bán chịu
hàng hóa, cấp tín dụng cho ng bán
Số tiền Dựa vào tổng nhu cầu vốn, tính
khả thi dự án, tài sản đảm bảo
của khách hàng
Phụ thuộc vào giá trị giấy tờ có
giá, lãi CK, thời hạn CK
Thời hạn Ngắn, trung, dài hạn Ngắn hạn
Phương thức Nhiều cách: trả 1 lần, trả từng lần 1 cách: trả lãi trước (ngay khi
24
trả lãi vay vào cuối kì, trả định kì nhận chiết khấu)
Các bên
tham gia
Người đi vay, ngân hàng (TCTD) Người mua GTCG, ng bán GTCG,
ngân hàng (TCTD)
Rủi ro Cao hơn Ít hơn
Chi phí Lãi vay Lãi + phí chiết khấu