Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM PHÂN BÓN LÁ CỦA CÔNG TY THIÊN MINH V.N TẠI BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 87 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
PHÂN BÓN LÁ CỦA CÔNG TY THIÊN MINH V.N
TẠI BÌNH THUẬN

CÙ HOÀNG TUẦN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2010

 


 
 

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “PHÂN TÍCH HỆ
THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM PHÂN BÓN LÁ CỦA CÔNG TY THIÊN MINH
V.N TẠI BÌNH THUẬN” do Cù Hoàng Tuần, sinh viên khoá 32, ngành Kinh Doanh
Nông Nghiệp, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày


T.S Thái Anh Hòa
Người hướng dẫn
Ký tên, ngày tháng năm 2010

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày

tháng

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

năm 2010

Ký tên, ngày

 

tháng

năm 2010


 
 

LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận này, điều đầu tiên tôi muốn gửi lời biết ơn sâu sắc
nhất đến gia đình. Bốn năm đại học của tôi là những ngày mà bố mẹ phải làm việc vất
vả hơn trước, những người em không có anh quan tâm chăm sóc, tất cả để cho tôi có

ngày hôm nay.
Chân thành gửi đến quý thầy cô, các cán bộ nhân viên trường đại học Nông
Lâm lời tri ân sâu sắc. Với những nền tảng kiến thức quý báu được thầy cô chỉ dạy sẽ
là hành trang để em tự tin tiến bước vào đời, xây dựng ước mơ sau này.
Đặc biệt xin chân thành gửi lời biết ơn đến TS. Thái Anh Hòa, thầy giáo chủ
nhiệm và cũng là người thầy tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các anh chị trong công ty: anh Cho,
trưởng vùng miền Đông; Chị Phượng phòng kinh doanh; anh Bay, phòng kỹ thuật đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tại công ty. Và đặc biệt rất cảm ơn anh Hiệp,
anh Tuấn tại thị trường Bình Thuận, những ngày điều tra thực tế tại đây nếu không có
các anh hướng dẫn thì tôi khó lòng mà hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn tập thể lớp Kinh Doanh Nông Nghiệp DH06KN khóa 32. Bốn năm
học tập chung đã cho tôi những kỷ niệm không thể nào quên. Chính nhờ sự giúp đỡ và
động viên của mọi người là động lực giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa cho tôi dành lời cảm ơn đến tất cả mọi người xung quanh tôi, đã
giúp đỡ trong cuộc sống và học tập. Chúc mọi người sức khỏe và thành đạt.
Kính bút,
Sinh viên: Cù Hoàng Tuần

 


 
 

NỘI DUNG TÓM TẮT
CÙ HOÀNG TUẦN. Tháng 8 năm 2010. “Phân Tích Hệ Thống Phân Phối
Sản Phẩm Phân Bón Lá của Công Ty Cổ Phần Thiên Minh V.N tại Bình Thuận”.
CU HOANG TUAN. August 2010. “Analysis of The Distribution System of

Fertilizer Products of Thiên Minh V.N Corporation in Binh Thuan Province”.
Mục đích của đề tài là tìm hiểu và phân tích hoạt động hệ thống phân phối cùng
với những yếu tố ảnh hưởng nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống phân phối sản phẩm phân bón lá của công ty tại Bình Thuận .
Để phân tích và đánh giá được tình hình hoạt động hệ thống phân phối sản
phẩm phân bón lá của công ty, tôi sử dụng các phương pháp so sánh, mô tả bằng biểu
đồ, tính toán tổng hợp và ma trận SWOT. Qua phân tích, đề tài cho thấy khâu phân
phối công ty tại thị trường Bình Thuận hoạt động ngày càng có hiệu quả qua những
năm gần đây, đặc biệt năm 2009, doanh thu và lợi nhuận đều tăng, sản phẩm được bà
con khắp nơi đón nhận, các đại lý đánh giá khá cao về hệ thống phân phối của công ty.
Đi sâu tìm hiểu đặc điểm của các đại lý cho thấy khả năng tiêu thụ thuận lợi,
khả năng thích nghi tốt, tuy nhiên khả năng phụ thuộc của đại lý vào công ty thì chưa
thật thuận lợi. Mặt khác, bên cạnh đó còn những mặt cần phải quản lí tốt hơn như đại
lý mới tại đây chiếm số lượng lớn, yếu tố chất lượng và đặc biệt chiến lược khuyến
mãi chưa được quan tâm đúng mức, khâu giao hàng tuy được đánh giá cao nhưng vẫn
tiềm ẩn những rủi ro, cơ sở kho bãi còn hạn chế. Sau cùng, khóa luận đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống phân phối của công ty tại đây.

 


 
 

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng


ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

1

1.1.Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.2.1. Mục đích chung

2

1.2.2. Mục tiên cụ thể

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về ngành phân bón

4

2.2. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận

5

2.2.1. Vị trí địa lý

5

2.2.2. Dân số

6

2.2.3. Sơ lược về ngành trồng trọt tỉnh Bình Thuận


7

2.3. Giới thiệu chung Công ty

7

2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

7

2.3.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty

9

2.3.3. Sơ đồ tổ chức

9

2.3.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

11

2.3.5. Tình hình lao động qua các năm

12

2.3.6. Quy trình sản xuất phân bón lá

13


2.3.7. Thị trường của công ty

13

CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

15
v

 

15


 
 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

18

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

18

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

19


3.2.3. Phương pháp phân tích

19

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22

4.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống phân phối
4.1.1 Doanh thu tiêu thụ qua 3 năm 2007-2009

22
22

4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ tại các thị trường chính năm 2007 - 2009
22
4.1.3. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2008-2009 24
4.2. Sơ lược về các đại lý và các hộ nông dân được điều tra

26

4.2.1. Đại lý

26

4.2.2. Hộ nông dân

28


4.3. Phân tích hoạt động phân phối sản phẩm của Công ty tại Bình Thuận

30

4.3.1. Tiêu chuẩn trở thành nhà phân phối

30

4.3.2. Tổ chức nhân sự của công ty tại Bình Thuận

31

4.3.3. Cấu trúc kênh phân phối

31

4.3.4. Các phương thức về phân phối

32

4.3.5. Đánh giá tình hình phân phối theo khu vực

34

4.3.6. Tình hình phát triển hệ thống phân phối tại thị trường Bình Thuận 36
4.4. Phân tích một số chiến lược trong hệ thống phân phối
4.4.1. Chiến lược giá

37


4.4.2. Chiến lược sản phẩm

38

4.4.3. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

40

4.5. Đánh giá và quản lý của công ty với những đại lý trung gian

42

4.5.1. Đánh giá về kinh tế

42

4.5.2. Đánh giá về khả năng phụ thuộc

43

4.5.3. Đánh giá về tính thích nghi

44

4.6. Đánh giá một số chỉ tiêu về mức độ hài lòng đối với Công ty
vi
 

37


46


 
 

4.7. Đánh giá các đối thủ cạnh tranh trên thị trường phân bón lá ở Bình Thuận
51
4.8. Phân tích ma trận SWOT

55

4.9. Xây dựng một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối

56

4.9.1. Chiến lược sản phẩm

56

4.9.2 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

58

4.9.3. Chiến lược phân phối

58

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN


60

5.1. Kết luận

60

5.2. Kiến nghị

61

5.2.1. Đối với Công ty

61

5.2.2. Đối với nhà nước

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC

65

vii
 



 
 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

GAP

Thực hành canh tác tốt (Good Agriculture Practice)

GDP

Tổng thu nhập bình quân đầu người (Gross Domestic
Product)

HĐTC

Hoạt động tài chính

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PB

Phân bón

TNHH SX-TM-DV


Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và dịch vụ

TTTH

Tính toán tổng hợp

viii
 


 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Biến Động Tình Hình Lao Động của Công Ty

12 

Bảng 4.1. Sản Lượng Bán Ra Một Số Sản Phẩm Phân Bón Lá Chính

24 

Bảng 4.2. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh 2008-2009

25 

Bảng 4.3. Số Đại Lý Phân Bổ Theo Địa Phương


26 

Bảng 4.4. Cơ Cấu Độ Tuổi của Các Nông Hộ

29 

Bảng 4.5 Cơ Cấu Trình Độ của Nông Hộ

29 

Bảng 4.6. Cơ Cấu Phương Thức Thanh Toán của Các Đại Lý

34 

Bảng 4.7. Đánh giá doanh thu niên vụ 2007-2008 và 2009-2010

34 

Bảng 4.8. Doanh Thu tại Thị Trường Bình Thuận niên vụ 2009-2010

35 

Bảng 4.9. Các Chi Phí Về Hoạt Động Quảng Bá của Công ty Năm 2009

42 

Bảng 4.10. Mức Độ Hài Lòng về Tốc Độ Giao Nhận

47 


Bảng 4.11. Mức Độ Hài Lòng của Đại Lý Với Thái Độ Nhân Viên Kinh Doanh
48 
Bảng 4.12. Ma trận SWOT

55 

 
 

ix
 


 
 

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản Đồ Ranh Giới Hành Chính Tỉnh Bình Thuận

6

Hình 3.1. Kết Cấu Cấp Bậc của Hệ Thống Phân Phối Tiêu Thụ

16

Hình 4.1. Biến Động Doanh Thu Qua 3 Năm của Công Ty

22


Hình 4.2. Cơ Cấu Số Lượng Hàng Hóa Bán Ra Từng Vùng

23

Hình 4.3. Cơ Cấu Giới Tính của Các Đại Lý

27

Hình 4.4. Cơ Cấu Độ Tuổi các Đại Lý

27

Hình 4.5. Cơ Cấu Trình Độ của Các Đại Lý

28

Hình 4.6. Cơ Cấu Giới Tính của Hộ Nông Dân Điều Tra

29

Hình 4.7. Biến Động Số Lượng Đại Lý Theo Thời Gian

36

Hình 4.8. Yếu Tố Được Các Đại Lý Chọn Bán Sản Phẩm

39

Hình 4.9. Đánh Giá Khả Năng Tiêu Thụ Sản Phẩm của Đại Lý


42

Hình 4.10. Cơ Cấu Sản Phẩm Kinh Doanh tại Các Đại Lý

43

Hình 4.11. Cơ Cấu Thời Gian Làm Đại Lý

44

Hình 4.12. Đánh Giá Khả Năng Tài Chính của Đại Lý

46

Hình 4.13. Đánh Giá Tốc Độ Giao Hàng Công Ty của Đại Lý

47

Hình 4.14. Mức Độ Hài Lòng của Đại Lý Đối Với Chính Sách Khuyến Mãi của
Công Ty

48

Hình 4.15. Mức Độ Hài Lòng của Nông Dân về Chất Lượng Sản Phẩm

49

Hình 4.16. Mức Độ Hài Lòng của Bà Con Nông Dân Với Các Đại Lý Phân
Bón


50

Hình 4.17. Mức Độ Nhận Biết của Bà Con Đối Với Các Công Ty

51

Hình 4.18. Thị Phần Các Công ty tại Thị Trường Bình Thuận

52

Hình 4.19. Mức Độ Hài Lòng của Bà Con Đối Với Các Nhãn Hiệu

53

Hình 4.20. Các Loại Phân Bón Lá Được Bày Bán Trên Kệ

56

Hình 4.21. Đánh Giá Về Mức Độ Thích Dùng Loại Bao Bì Đựng Phân Bón Lá
57

x
 


 
 

Hình 4.22. Chưa có sự khác biệt lớn bên ngoài của phân bón lá Thiên Minh

V.N so với các sản phẩm khác.

57

xi
 


 
 

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Nghiên Cứu Sự Thỏa Mãn của Đại Lý Đối Với Các
Chính Sách của Công Ty Thiên Minh V.N
Phụ lục 2. Nghiên Cứu Sự Thỏa Mãn Của Khách Hàng Đối Với Đại Lý và Sản
Phẩm Phân Bón của Công Ty Thiên Minh tại Bình Thuận.
Phụ lục 3. Giá trị sản xuất nông nghiệp tại Bình Thuận
Phụ lục 4. Một Số Sản Phẩm Được TiêuThụ Nhiều tại Tánh Linh và Đức Linh
Phụ lục 5: Một Kho Chứa của Đại Lý tại Huyện Hàm Thuận Nam
Phụ lục 6. Trực Tiếp Phỏng Vấn Các Hộ Nông Dân tại Huyện Hàm Thuận Nam
Phụ lục 7. Một Đại Lý của Công Ty Thiên Minh V.N
Phụ lục 8. Những Kỹ Sư của Thiên Minh V.N Đang Thăm Một Mô Hình Thí
Điểm tại Hàm Thuận Nam
Phụ lục 9. Bảng Hướng Dẫn Quy Trình Sử Dụng Phân Bón của Công ty Thiên
Minh V.N

xii
 



 
 

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp. Tuy nhiên nông sản
Việt Nam vẫn chưa mang lại giá trị tương xứng với tiềm năng vốn có. Trong nhiều
những nguyên nhân làm cho nông sản trong nước chưa vươn xa tới thị trường thế giới
đó chính là tiêu chuẩn chất chất lượng. Với những thị trường lớn như Mỹ , Nhật Bản,
EU thì yếu tố chất lượng được đặt lên hàng đầu. Nhận thấy được điều đó những năm
gần đây mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP (thực hành canh tác tốt) đã và đang
được nhà nước khuyến khích thực hiện. Trong đó tiêu chuẩn sử dụng phân bón an toàn
cho cây trồng và môi trường được đặc biệt chú trọng. Mặt khác, trong điều kiện diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp bởi quá trình đô thị hóa ngày càng cao, đồng thời bị
bạc màu bởi việc lạm dụng phân vô cơ quá mức. Phân bón hữu cơ sinh học xuất hiện
là một giải pháp tốt cho vấn đề này.
Và trong xu thế phát triển đó nhiều công ty sản xuất phân bón hữu cơ sinh học
cũng ra đời. Với những sản phẩm hữu cơ sinh học thân thiện với môi trường và đặc
biệt phù hợp với tiêu chuẩn GAP đã dần chiếm lĩnh được thị trường. Thiên Minh V.N
là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực này, với sản phẩm chủ lực là
phân hữu cơ và đặc biệt phân bón lá sinh học đã được bà con khắp nơi biết đến và tin
dùng. Sản phẩm công ty đã có mặt trên khắp thị trường trong nước.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập công ty gặp
không ít những thách thức khi nhiều đối thủ trong và ngoài nước mạnh về tiềm lực tài
chính cũng đã bước vào lĩnh vực này. Do vậy, công ty không ngừng xây dựng cho
mình một chiến lược cạnh tranh hiệu quả, hệ thống phân phối được xem là yếu tố tạo
sự khác biệt, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp bởi đây là khâu cuối cùng sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Có được một hệ thống phân phối vững mạnh không những có

 


 
 

thể nâng cao lượng tiêu thụ, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giúp cho
doanh nghiệp giảm những hao phí không cần thiết, đồng thời gia tăng lợi nhuận, mở
rộng thị trường.
Bình Thuận là một trong những thị trường tiềm năng của công ty. Với điều kiện
tự nhiên đặc trưng, Bình Thuận được biết đến như là thánh địa của cây thanh long,
phát triển cả trên quy mô và lẫn chất lượng với diện tích trên 13.000 hecta, trong có
gần 4.000 theo tiêu chuẩn VietGap. Ngoài ra, diện tích cây công nghiệp như điều, tiêu
và cao su ngày càng mở rộng, đó cũng là điều kiện tốt cho cho các công ty thuộc lĩnh
vực phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nói chung và Thiên Minh V.N nói riêng phát triển
thị trường hấp dẫn này. Chiến lược mở rộng thị trường tại Bình Thuận đang được triển
khai. Nhưng khó khăn hiện nay hệ thống phân phối của công ty chưa được phát triển
ngang tầm với tiềm năng hiện có, số lượng đại lý cấp 2 chủ yếu mới được mở rộng,
doanh thu so với các thị trường khác còn khá khiêm tốn.Vậy thực trạng hoạt động hệ
thống phân phối của công ty tại thị trường Bình Thuận hiện nay như thế nào?
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty Thiên Minh V.N, được sự giúp đỡ của
Ban Giám đốc và sự hướng dẫn tận tình của TS. Thái Anh Hòa. Tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài: “ Phân tích hệ thống phân phối sản phẩm phân bón lá của công ty
Thiên Minh V.N tại Bình Thuận ”. Mục tiêu đề ra là phân tích được thực trạng,
những yếu tố ảnh hưởng, cũng như hiệu quả hoạt động hệ thống phân phối của sản
phẩm phân bón lá để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đóng góp ít nhiều vào việc
xây dựng chiến lược phân phối vững mạnh cho công ty tại thị trường Bình Thuận nói
riêng và toàn hệ thống nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích chung

Phân tích hệ thống phân phối sản phẩm phân bón lá của công ty Thiên Minh
V.N tại Bình Thuận và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối của
công ty tại thị trường Bình Thuận nói riêng và cả công ty nói chung.
1.2.2. Mục tiên cụ thể
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống phân phối
2
 


 
 

Đánh giá mức độ hài lòng của đại lý và của nông dân với sản phẩm phân bón lá
công ty.
Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối phân bón
của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tại Công ty Thiên Minh V.N, sở nông nghiệp Bình Thuận, các đại
lý và nông dân có sử dụng sản phẩm của công ty tại Bình Thuận.
Thời gian : Từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Đặt vấn đề
Nêu lên những vấn đề xoay quanh đề tài cũng như sự cần thiết của hệ thống
phân phối đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Tổng quan về công ty
Mô tả, giới thiệu về công ty một cách tổng quát về cơ cấu tổ chức của công ty,
những ngành nghề sản xuất và kinh doanh.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những lý luận cơ bản nhất liên quan đế hệ thống phân phối và những

phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chương 4: Nghiên cứu và thảo luận
Trình bày kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu, thảo luận về môi trường
và hoạt động của Công ty trên cơ sở những số liệu thu thập được. Qua đó, cho thấy
thực trạng mà Công ty đang gặp phải để từ đó đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện hệ
thống phân phối sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Khẳng định một lần nữa những kết quả mà đề tài đã đạt được. Đồng thời đưa ra
những kiến nghị đối với Công ty trong quá trình xây dựng, phát triển và mở rộng hệ
thống phân phối.

3
 


 
 

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về ngành phân bón
Trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp Việt Nam, phân bón được đánh giá là
thị trường hấp dẫn, cho nên đã có nhiều công ty thành lập để sản xuất cũng như là
phân phối sản phẩm cho thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay phân bón sản xuất
trong nước còn phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu, biến động nguyên liệu thế giới
thường ảnh hưởng rất lớn đến giá cả phân bón nội địa.
Theo ước tính, lượng phân bón cung cấp cho thị trường năm 2009 lên tới 9 triệu
tấn (bao gồm: 2,38 triệu tấn sản xuất trong nước, 4,5 triệu tấn nhập khẩu và 2 triệu tấn
tồn kho của năm 2008). Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2009 chỉ vào

khoảng từ 8 – 8,5 triệu tấn. Do đó, có thể thấy nguồn cung phân bón cho sản xuất nông
nghiệp năm 2009 và những tháng đầu năm 2010 là khá dồi dào.
Nhưng sang năm 2010, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và sự hồi
phục về giá cả hàng hóa, dự báo giá phân bón sẽ gia tăng trở lại. Và do đó giá cả sẽ
còn biến động phức tạp.
Về tình hình sử dụng phân bón hiện nay của các bà con nông dân còn gặp
không ít khó khăn, có nhiều nguyên nhân gây thiệt hại cho nông dân khi mua và sử
dụng phân bón.
Trong đó nguyên nhân thứ nhất là do hệ thống phân phối, thông thường giá mua
phân bón của nông dân bị đội lên 30% do qua hệ thống các đại lý phân phối cấp 1, 2, 3
( Bùi Bá Bổng, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT)
Nguyên nhân thứ hai là sự kiểm soát chưa chặt chẽ của cơ quan chức năng về
giá cả cũng như là chất lượng, hiện tượng phân bón giả tràn lan gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất của bà con.

 


 
 

Ngoài ra, nông dân sử dụng phân bón không đúng phương pháp, từ đó hiệu quả
kém. Do đó cần đào tạo cho nông dân bón phân đúng kỹ thuật.
Về nhu cầu tiêu thụ,Theo ông Nguyễn Văn Bộ, Giám đốc Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam: "Mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng trên 2 triệu tấn phân urê,
khoảng 600 nghìn tấn DAP và một lượng gần tương đương như vậy với các loại phân
bón khác. Tổng lượng phân bón các loại sử dụng ở Việt Nam xấp xỉ 7,7 triệu tấn. Tuy
nhiên thực tế cho thấy việc sử dụng phân bón chỉ được trên 40% hiệu suất. Ở một số
vùng thấp hơn.
Trong các loại phân bón, phân bón lá thường được đánh giá cao về hiệu suất sử

dụng. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quá trình hiệu suất sử dụng chất
dinh dưỡng của cây qua lá chiếm 95 % và khi dùng phân bón lá lượng phân bón chỉ
bằng 1/4 phân bón qua gốc với những ưu điểm điều đó cho thấy nhu cầu nhu cầu loại
phân này chắc chắn sẽ còn tăng cao.
2.2. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận
2.2.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Thuận là một tỉnh duyên hải, có toạ độ địa lý:
- Kinh độ: 1070 24’E - 1080 23’E
- Vĩ độ: 10033’N - 11033’N
Đông và Đông Nam giáp biển Đông, Bắc - Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Đông
- Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, Tây - Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Diện tích tự nhiên: 783.000 ha
- Tỉnh Bình Thuận có 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện bao gồm Thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm
Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý. Bình Thuận có
nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Hoa, K'Ho, Chơ Ro...
- Địa hình chia làm 3 vùng: rừng núi, đồng bằng, ven biển. Có nhiều nhánh núi
đâm ra biển, tạo nên các mũi La Gàn, Mũi Nhỏ, Mũi Rơm, Kê Gà... Các con sông chảy
qua Bình Thuận: La Ngà, sông Quao, sông Công, sông Dinh. Tỉnh có quốc lộ 1A,
5
 


 
 

đường sắt Bắc Nam đi qua, cách thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm văn hóa kinh
tế lớn của đất nước, khoảng 200 km.
Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt:
-


Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10

-

Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

-

Nhiệt độ trung bình 270C

-

Lượng mưa trung bình năm 1.024mm

-

Độ ẩm tương đối 79%

-

Tổng số giờ nắng 2.459

Hình 2.1 Bản Đồ Ranh Giới Hành Chính Tỉnh Bình Thuận

Nguồn: www.binhthuan.gov.vn
2.2.2. Dân số
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở trên địa bàn tỉnh vừa công bố mới
đây, tính đến thời điểm ngày 1/4/2009 dân số Bình Thuận là 1.169.450 người (tính cả
lực lượng quân đội, công an). Trong đó, nam chiếm tỷ lệ 50,5%, nữ chiếm 49,5% tổng

dân số, dân số thành thị chiếm 39,4%, nông thôn chiếm 60,6%. Như vậy, tính từ năm
1999 cho đến nay, sau 10 năm số dân của tỉnh tăng thêm 123.130 người, bình quân
mỗi năm tăng 12.300 người, tốc độ tăng bình quân qua 10 năm là 1,24%/năm. Mật độ
dân số của tỉnh sau 10 năm tăng từ 131 người lên 148 người/km vuông. Tỷ lệ người
6
 


 
 

biết chữ tăng từ 89,3% lên 92,8%. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra cũng cho thấy tỷ số
giới tính khi sinh đã tăng lên từ 108,9 bé trai/100 bé gái lên 109,4 bé trai/100 bé gái.
Đây thực sự là vấn đề đáng báo động và cần quan tâm trong thời gian tới.
2.2.3. Sơ lược về ngành trồng trọt tỉnh Bình Thuận
Nông nghiệp Bình Thuận phát triển khá đa dạng, toàn tỉnh có hơn 201.100 ha
đất nông nghiệp trong đó diện tích cây lúa chiếm phần lớn. Tuy thuộc vùng đất khô
cằn ít mưa, nhiều nắng gió nhưng với sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa
phương , trong những năm qua Bình Thuận đã xây dựng nhiều công trình thủy lợi lớn
phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp. Với vị trí đặc biệt, đất Bình Thuận rất phù hợp với
nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế như cao su, điều, tiêu và đặc biệt là cây thanh
long, một đặc sản của Bình Thuận.
Cây thanh long Bình Thuận: Thanh Long là cây ăn quả nổi tiếng ở vùng đất
Bình Thuận. Hiện nay tại tại đây có khoảng 13.000 ha Thanh Long với khoảng
10.000ha đã cho thu hoạch, diện tích tập trung chính tại hai huyện Hàm Thuận Nam và
Hàm Thuận Bắc. Sản lượng hàng năm vào khoảng 250.000-300.000 tấn. Ngoài phục
vụ cho thị trường nội địa thì thanh long đã được xuất ra trên 20 quốc gia thu về cho
tỉnh nhiều ngoại tệ. Nhằm từng bước đưa sản xuất Thanh Long vào tiêu chuẩn, chất
lượng, đảm bảo an toàn xuất khẩu. Hiện nay,Tỉnh đã triển khai dự án Thanh Long đạt
tiêu chuẩn VietGAP với 3.983,1ha; thành lập 133 tổ, nhóm liên kết sản xuất với 5.439

hộ tham gia. Với nắng và gió, vùng đất trồng ở đây nghèo chất dinh dưỡng, cộng với
đặc trưng là cây cần nhiều chất dinh dưỡng, đây sẽ là một thị trường hấp dẫn cho các
công ty thâm nhập được vào thị trường này, đặc biệt với phân gốc và phân bón lá có
chất lượng và phù hợp với tiêu chuẩn VietGAP.
2.3. Giới thiệu chung Công ty
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thiên Minh V.N ra đời trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta đang
trên đà phát triển, tốc độ đô thị hóa khá cao. Đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hết sức cần thiết đặc biệt đối với nông
sản, do đó đòi hỏi phải có một nền nông nghiệp an toàn để phục vụ cho đời sống của
7
 


 
 

nhân dân. Chính vì nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã được thành lập vào ngày
20/02/2001 theo quyết định số 1177-X/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính.
Từ ngày 20/02/2001 đến ngày 29/05/2006.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 410202087 do sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM cấp. Công ty thuộc sự quản lí của sở Nông Nghiệp TPHCM.
Số tài khoản tại ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Sài Gòn:
1606201008209, có mã số ngân hàng: 1056
Công ty có tên đầy đủ là: công ty TNHH SX-TM-DV Thiên Minh V.N
Tên tiếng anh: Thiên Minh V.N Manufacturing Trading Service Company
Limited.
Tên viết tắt: TMVN Co.Ltd.
Vốn điều lệ: 3,4 tỷ đồng
Từ ngày 29/05/2006 đến nay Công ty chuyển sang thành công ty Cổ Phần

Có tên đầy đủ là công ty cổ phần SX-TM-DV Thiên Minh V.N
Tên tiếng anh: Thiên Minh V.N Manufacturing Trading Service Corportion.
Tên viết tắt: TMVN CORP
Vốn điều lệ : 11,4 tỷ đồng.
Công ty thuộc địa bàn Quận Tân Bình.
Địa chỉ trụ sở chính: 91/16 Nhất Chi Mai, Phường 13, Quận Tân Bình,
TPHCM.
Điện thoại/Fax: 083.8124170.
Nhà máy : 6b40 An Hạ, Xã Phạm Văn Hai, Bình Chánh, Tp.HCM
Đt/Fax: 08.7682099
Logo của công ty:
Nhãn hiệu và slogan của công ty:

8
 


 
 

Con trâu là hình ảnh quen thuộc đã gắn liền với nghề nông, Trâu Vàng đứng
trên quả địa cầu, với ý nghĩa sẽ đem mùa vàng đến với bà con nông dân, quả địa cầu
tượng trưng cho tầm nhìn muốn vươn ra thế giới của Thiên Minh V.N với khẩu hiệu“
Trâu Vàng ra đồng, Nhà nông trúng lớn”.
2.3.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty được cấp phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh phân bón, hoá chất (trừ hoá chất có tính độc hại mạnh)
- Kinh doanh máy công - nông - lâm - ngư nghiệp.
- Dịch vụ giống cây trồng, sản xuất và mua bán hạt giống.
Hiện nay công ty sản xuất trên 200 mặt hàng phân bón bao gồm phân bón lá,

phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng chuyên dùng cho từng loại cây trồng.Trong
đề tài này, do hạn chế về thời gian và điều kiện nên tác giả chỉ tập trung phân tích sản
phẩm phân bón lá.
2.3.3. Sơ đồ tổ chức

9
 


 
 

Hình 2.2 Sơ Đồ Tổ Chức của Công Ty
Chủ Tịch HĐQT

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

GÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
CÂY
TRỒNG

GIÁM ĐỐC
KINH DOANH


GIÁMĐỐC
TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU SẢN
PHẨM

GIÁM ĐỐC NHÂN
SỰ

NHÂN
VIÊN
HÀNH CHÍNH

THỦ
QUỸ

TRƯỞNG
VÙNG MIỀN
TRUNG TÂY
NGUYÊN

NHÂN VIÊN
KINH
DOANH


NHÂNVIÊN
KINH
DOANH

TRƯỞNG
VÙNG MIỀN
ĐÔNG NAM
BỘ

TRƯỞNG VÙNG
ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU
LONG

NHÂN VIÊN
KINH
DOANH

NHÂN VIÊN
KINH
DOANH

NHÂN
VIÊNKINH
DOANH

Nguồn: Phòng Hành Chính - Nhân Sự
10
 


KẾ
TOÁN
VIÊN


 
 

2.3.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
♦Tổng Giám đốc
-Là người đại diện cho công ty và tập thể cán bộ công nhân viên để điều hành
các hoạt động của công ty theo đúng chế độ chính sách pháp luật.
-Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất về hoạt động và quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty.
-Trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán tài vụ, quản lí vốn và nộp ngân sách.
-Chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ bao gồm bổ nhiệm, đào tạo và tiếp nhận.
-Chỉ đạo kết quả hoạt động với các đơn vị kinh tế khác.
-Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng đầu tư xây dựng cơ bản.
♦Phòng kỹ thuật:
- Nghiên cứu các ứng dụng hợp lí các cải tiến khoa học kỹ thuật để hướng dẫn
cho nông dân áp dụng, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để tạo sản phẩm mới, tư vấn
kỹ thuật nông nghiệp, tổ chức hộ thảo , thực hiện những điểm trình diễn cho nông dân.
♦Phòng kinh doanh:
-Là nơi tiếp nhận các đơn đặt hàng của các nơi có nhu cầu sản phẩm của công
ty, lập ra kế hoạch sản xuất phù hợp cho các nhà máy sản xuất và chịu trách nhiệm về
kinh doanh.
♦Phòng tổ chức kế toán:
-Tổ chức hạch toán, thống kê, hạch toán kế toán theo đúng chế độ, pháp lệnh
thống kê kế toán nhà nước.
-Tham mưu cho giám đốc về tổ chức của công ty, thu chi tài chính theo đúng

qui định của bộ tài chính và các văn bản pháp quyền của những bên có liên quan, hạch
toán phân tích tình hình tài chính của công ty.
-Thực hiện công tác của ban lãnh đạo và cấp chủ quản phân công.
-Bảo quản lưu trữ chứng từ, hồ sơ, sổ chi của công ty theo đúng qui định, theo
dõi thực hiện hợp đồng kinh tế.
-Thu hồi nợ
♦Phòng hành chính nhân sự:
11
 


 
 

Tham mưu cho giám đốc thống nhất số lượng công nhân viên, tổ chức lao động
tiền lương, quản lí cán bộ, đề suất phương hướng công tác. Nắm tình hình đội ngũ cán
bộ công nhân viên, lựa chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo, đảm bảo tiêu chuẩn kiến thức,
năng lực và phẩm chất đạo đức.
2.3.5. Tình hình lao động qua các năm
Bảng 2.1. Biến Động Tình Hình Lao Động của Công Ty
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

178


215

215

Nam

112

155

155

Nữ

66

60

60

Lao động trực tiếp

147

155

147

Lao động gián tiếp


31

60

60

Đại học

18

21

21

Cao đẳng

25

34

34

Trung cấp

48

50

50


Khác

87

110

110

Từ 18-25

73

93

93

Từ 25-30

92

106

106

Trên 30

13

16


16

Tổng số lao động
1.Phân theo giới tính

2.Phân theo tính chất công việc

3.Phân theo trình độ

4.Theo độ tuổi

Nguồn: Phòng Hành Chính-Nhân Sự
Nhìn vào bảng 2.1, tình hình biến động lao động từ năm 2007 đến 2008 là tăng
37 người, chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm 155 người, tuy nhiên lực lượng này cũng
nhiều khi có biến đổi do phụ thuộc mùa vụ. Về trình độ lao động, trình độ đại học và
cao đẳng có 55 người, chiếm chưa đến 1/3 tổng lao động. Đa số đội ngũ lao động có
12
 


 
 

tuổi đời trẻ, năng động có trình độ chuyên môn, đóng góp rất lớn vào thành công của
công ty. Và do đặc điểm của ngành phải đi thị trường xa, lao động nặng nhọc nên đa
số lao động là nam, nữ chỉ chiếm đông ở bộ phận văn phòng như nhân viên tư vấn , kế
toán...Năm 2009, tình hình kinh tế khó khăn, công ty thực hiện chiến lược cắt giảm chi
phí, nên không tuyển thêm lao động, ở bộ phận nhân viên kinh doanh có thể linh hoạt
chuyển từ bộ phận kỹ thuật sang.
2.3.6. Quy trình sản xuất phân bón lá

Phân bón lá là loại phân bón dùng để hòa ra nước, phun lên lá cây trồng.
Phân bón lá được sản xuất từ nguồn nguyên liệu cả ngoại nhập và nội địa. Có 2
dạng phân bón lá là: dạng bột và dạng lỏng. Công nghệ sản xuất phân bón lá theo sơ
đồ dưới đây:
+ Phân bón lá dạng bột:
Nguyên liệu → Nghiền → Định lượng → Xử lý → Phối trộn → Đóng gói →
Sản phẩm
+ Phân bón lá dạng lỏng:
Nguyên liệu → Nghiền → Định lượng → Hòa nước → Đóng chai → Sản
phẩm.
2.3.7. Thị trường của công ty
Thị trường chính:
Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long bao gồm các tỉnh như: An Giang, Bạc
Liêu, Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang và
Vĩnh Long.
Khu vực Đông Nam Bộ bao gồm: Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận,
Đồng Nai và Tây Ninh.
Khu vực Tây Nguyên bao gồm các tỉnh như: Daklak, Kon Tum, Lâm Đồng.
Khu Vực Miền Trung bao gồm các tỉnh như: Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định,
Quảng Ngãi, Quảng Nam, Quảng Trị,...
Khu Vực Miền Bắc.

13
 


×