Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ học và sinh học bệnh sán lá gan lớn trên bò ở đồng bằng sông cửu long và thử hiệu quả của thuốc tẩy trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.56 MB, 239 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HÀ HUỲNH HỒNG VŨ

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH
HỌC BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN BÕ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ THỬ
HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TẨY TRỪ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
Mã số 62640102

Cần Thơ – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HÀ HUỲNH HỒNG VŨ

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH
HỌC BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN BÕ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ THỬ
HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TẨY TRỪ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
Mã số 62640102

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN HỮU HƢNG

Cần Thơ - 2018

2


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập thực hiện đề tài và hoàn thành luận án, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi không
biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành đến những người đã quan tâm, lo
lắng và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ba mẹ - đấng sinh thành cùng anh chị em trong gia đình thân yêu luôn là nguồn động lực thúc đẩy tôi nỗ
lực và phấn đấu. Cảm ơn vợ và các con đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học
tập thật tốt. Tất cả những người thân yêu nhất đã dành cho tôi rất nhiều tình cảm,
sự khuyến khích và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án tiến
sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Hưng, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận án.
Đặc biệt, thầy là người truyền cho tôi lòng nhiệt huyết và niềm đam mê khoa học,
khơi dậy trong tôi sự tự tin, nỗ lực, cố gắng không ngừng và không chùn bước
trước những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện luận án tiến sĩ.
Chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ
nhiệm Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Bộ môn Thú Y đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian tiến hành
đề tài. Xin ghi nhớ công ơn của quý Thầy, Cô Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp
và Sinh học ứng dụng đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học.
Xin cảm ơn:
Các bạn, các em sinh viên trong phòng thí nghiệm ký sinh trùng Bộ môn

Thú Y, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần Thơ. Các anh, chị,
bạn nghiên cứu sinh, học viên cao học và các em sinh viên đại học đã đồng hành
cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, chia sẻ những khó khăn,
khuyến khích và động viên tôi trong suốt thời gian qua.

I


Ban lãnh đạo và các cán bộ kỹ thuật Chi cục Chăn nuôi thú y tỉnh, trạm
chăn nuôi thú y huyện, các hộ chăn nuôi bò ở các tỉnh An Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Trà Vinh, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
việc thu mẫu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Đồng Tháp, Ban
Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo
điều kiện để tôi được tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Các bạn
đồng nghiệp đã không ngừng động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập.
Cuối cùng xin kính chúc tất cả mọi người thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc
Tác giả luận án

Hà Huỳnh Hồng Vũ

II


TÓM LƢỢC
Bệnh sán lá gan là một trong những bệnh ký sinh trùng quan trọng không những
gây ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe vật nuôi mà còn gây thiệt hại kinh tế đáng kể
đến ngành chăn nuôi. Chính vì vậy đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu những
đặc điểm hình thái, dịch tễ học và sinh học của sán lá gan lớn (SLGL) trên bò ở

vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Với các mục tiêu cụ thể như sau: xác
định thành phần loài sán lá gan lớn đang lưu hành tại ĐBSCL, nghiên cứu vòng
đời phát triển của loài Fasciola sp. từ giai đoạn bên ngoài môi trường và bên
trong ký chủ. Ngoài ra, đề tài sẽ góp phần hoàn thiện mô tả triệu chứng lâm sàng,
khảo sát bệnh tích đại thể, vi thể và thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan lớn trên
bò. Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2013 đến tháng 6/2017 trên bò tại 6 tỉnh
ĐBSCL với các kết quả thu được như sau:
Bò tại 6 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ
nhiễm chung là 20,50%. Trong đó, bò địa phương nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ
nhiễm cao nhất (21,55%) kế đến là bò lai Sind (20,86%) và tỷ lệ nhiễm thấp nhất
ở bò sữa (9,15%). Bò nhiễm sán lá gan có khuynh hướng tăng dần theo lứa tuổi,
thấp nhất là bò <1 năm (8,24%); kế đến là bò 1-2 năm (19,06%); và cao nhất là
bò >2 năm (31,38%). Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò nuôi bán chăn thả (26,74%)
cao hơn bò nuôi nhốt (10,55%). Phương pháp mổ khám bò tìm sán lá gan lớn có
tỷ lệ nhiễm tương đồng với phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng (22,01% với
cường độ nhiễm 9,93±0,34 sán/cá thể; so với phương pháp xét nghiệm phân
20,50%). Bò nuôi tại ĐBSCL chịu ảnh hưởng tác động của mùa vụ, bò nhiễm sán
lá gan lớn với tỷ lệ cao nhất là vào mùa khô (26,07%) và thấp nhất là mùa mưa
(14,79%). Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò nuôi tại ĐBSCL thay đổi theo vùng
sinh thái, bò nuôi ở vùng sinh thái nước ngọt nhiễm sán lá gan lớn với tỷ lệ cao
nhất là 24,14% và thấp nhất là bò nuôi ở vùng sinh thái nước mặn và lợ với tỷ lệ
nhiễm sán lá gan là 9,01%.
Phân tích định danh SLGL bằng phương pháp hình thái học, kỹ thuật sinh
học phân tử PCR-RFLP và giải trình tự gene cho thấy các mẫu sán lá gan lớn ở
ĐBSCL đều là loài Fasciola gigantica. Tỷ lệ tương đồng giữa các mẫu sán lá gan
F.gigantica thu thập tại ĐBSCL cao dao động từ 99,6% đến 100%.
Vòng đời SLGL Fasciola gigantica trên bò phát triển qua các giai đoạn từ
trứng Fasciola gigantica trong môi trường có nước phát triển thành mao ấu
(miracidium) và thoát ra khỏi trứng sau 10-19 ngày, miracidium bơi lội trong môi
trường nước với thời gian từ 10 đến 12 giờ sau khi nở. Vào trong vật chủ trung

III


gian ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis, miracidium phát triển đến
sporocyst (bào ấu) là khoảng 10 ngày, sporocyst đến redia (lôi ấu) là từ 4 đến 28
ngày, redia đến cercaria (vĩ ấu) từ 12 đến 28 ngày. Sau 42 ngày, cercaria thoát ra
khỏi ốc, bơi tự do trong nước, sau 1- 2 giờ thì cercaria rụng đuôi hình thành
adolescaria (nang ấu). Fasciola gigantica trưởng thành trong gan và ống dẫn mật
của bò và đẻ trứng, thải trứng theo phân ra ngoài môi trường sau 111-115 ngày.
Bò nhiễm SLGL thể hiện một số triệu chứng lâm sàng phổ biến như là gầy
rạc, suy nhươc, tiêu chảy xen kẽ táo bón, ăn ít và nhai lại yếu, niêm mạc nhợt
nhạt, lông xù. Ở gan bò nhiễm SLGL có bệnh tích: viêm và xơ, Fasciola được
bao bọc trong nhu mô gan làm trên bề mặt gan có những khối u tròn lớn màu nâu,
trên bề mặt gan có vết xuất huyết, gan nhạt màu hơi vàng hoặc màu trắng xám.
Ống dẫn mật tăng sinh, thành ống dẫn mật xơ hóa, bề mặt ống dẫn mật có nhiều
hạt màu đỏ và chảy dịch nhầy đục, vàng nâu và có mùi, calci tích tụ trong ống
mật, thành ống dẫn mật dày lên. Bệnh tích vi thể gan nhiễm SLGL cho thấy sán
non cư trú trong nhu mô gan, ống dẫn mật tăng sinh, vách ống dẫn mật hóa xơ
dày thấm calci ép bể các tiểu thùy gan ở kế cận. Nhu mô gan xuất huyết, ứ huyết,
gan vàng, một số vùng trên nhu mô gan bị hoại tử, xuất hiện các nốt mủ và trong
nhu mô gan xuất hiện các tổ chức xơ, tiểu thùy gan teo nhỏ do tăng sinh mô liên
kết sợi.
Thuốc albendazole liều 15mg/kg thể trọng hoặc triclabendazole liều
20mg/kg thể trọng cho uống một liều duy nhất đều có thể tẩy sạch sán lá gan
100%. Thuốc an tòan và không gây phản ứng phụ trong điều trị
Từ khóa: Bò, Đồng bằng sông Cửu Long, Fasciola, tỷ lệ nhiễm.

IV



ABSTRACT
Fasciolosis is an important parasitic disease which has not only great
influence on animal health but also causes considerable economic losses of the
livestock industry. Therefore, the thesis was aimed at studying the characteristics
about morphology, epidemiology as well as biology of liver flukes in cattle in the
Mekong Delta. Specifically, the thesis focused on identifying the liver fluke
species (Fasciola spp.) and their distribution in the Mekong Delta, studying the
full development of life cycle of Fasciola inside and outside the hosts. Besides,
the study also documented symptoms, gross lesions and histopathological lesions
of Fasciolosis and screening anthelminths in infected cattle. The study was done
from November 2013 to June 2017 in cattle in six provinces of the Mekong Delta
with many remarkable results.
The overall prevalence rate of liver fluke infection in cattle in six surveyed
provinces in the Mekong Delta was 20.50%. The local cattle had the highest liver
fluke infection rate of 21.55%, followed by Sindhi hybrids cattle with 20.86%
and the lowest infection rate belonged to dairy cattle 9.15%. It was also noted that
the infection rate of liver fluke in cattle increased according to the age. In fact,
under 1 year-cattle, 1-2 year-cattle and those of higher over 2 years had the
infectious rate 8.24%, 19.06%, 31.38%; respectively. According to the animal
husbandry method, semi free-range cattle had the higher infection rate of
Fasciola sp. (26.74%) than confined cattle with 10.55%. Fasciola sp. was
detected by post-mortem examination and Benedek’s sedimentation methods,
providing quite similar infection rate of 22.01% (intensive rate 9.93±0.34
flukes/individual) and 20.50%; respectively. Seasonal factors also had great
impact on the prevalence of Fasciola sp. infection in domestic cattle in the
Mekong Delta. The highest prevalence was recorded in the dry season (26.07%)
and lowest ones in the rainy season (14.79%). The Fasciola sp. infection rate was
influenced by ecological areas; the cattle were in freshwater ecological area had
highest rate of Fasciola sp. infection (24.14%) and the lowest was the cattle in
sea water and brackish water ecological areas with the rate of Fasciola sp.

infection as 9.01%.
Analyzing morphological characteristics and molecular biology including
PCR-RFLP and sequencing were applied in Fasciola sp. identification. The
results from three above mentioned methods have confirmed that liver flukes in
cattle in the Mekong Delta were Fasciola gigantica. The high pairwise
percentage of nuclear ribosome DNA internal transcribed spacer I (ITS1)
sequence among F.gigantica specimens in the Mekong Delta ranged from 99.6%
to 100%.
V


The development life cycle of Fasciola gigantica in the cattle was decsribed
from embryonated egg stage in the water environment and then developed to
miracidium and miracidium escaping from the eggs after 10-19 days. Excysted
miracidium freely moved in water from 10 hours to 12 hours after hatching.
During this time, miracidium was found infected by the approriate intermediate
hosts namely Lymnaea swinhoei and Lymnaea viridis snails. In these snails,
miracidium developed to sporocysts in 10 days, then sporocysts to redia from 428 days and the final stage in snail from redia to cercaria took from 12-28 days.
After 42 days, cercaria were emerged from snails and were into the water, after
1-2 hours cercaria loose their tails and encysted as metacercaria (infective larva).
Fasciola gigantica was developed into adult liver fluke in bile ducts and liver of
cattle (host) and laid eggs and excreted into the evironment after 111-115 days
infection.
Fasciola gigantica infected cattle had some clinical symptoms such as
emaciation, reduced rumination, diarrhea alternating with constipation, anorexia,
pale mucous membrane, bad hair condition, deep orbits and rheum. The gross
lesions in infected cattle were recorded as liver inflammation and cirrhosis,
encapsulated immature Fasciola destroyed the liver tissues causing hemorrhage,
brown round neoplasm in liver surface, the infected livers having ivory-white
yellow or clay-colored. The bill ducts were enlarged thick and fibrosis wall, the

surface of bill ducts having red dots and turbid, yellowish exudation, calcified
accumulation inside the bill ducts and thick cholangioles. Histopathological of
liver Fasciolosis illustrated that the migration of juvenile liver flukes damaged
and digested liver parenchyma and calcified and hyperplasia of bile duct
epithelium, causing of compression neighbor interlobulars. Hemorrhage,
congestion, and necrotic in liver parenchyma, yellowish liver and some purulent
in liver, and the increasing of fibroplasia resulting in small liver lobe atrophy
were observed in histophathological specimens.
Albendazole (15mg/kg) and triclabendazole (20mg/kg) with an oral single
dose were both effective up to 100% in eliminating Fasciola. These drugs were
found safety and no adverse effects noticed during the treatment.
Key words: Cattle, Mekong Delta, Fasciola, infection rate

VI


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh Hà Huỳnh
Hồng Vũ với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Hưng. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố bởi tác giả
khác trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Người hướng dẫn khoa học

Tác giả luận án

PGS.TS Nguyễn Hữu Hưng

Hà Huỳnh Hồng Vũ


VII


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm tạ
i
Tóm lƣợc
iii
Abstract
v
Lời cam đoan
vii
Mục lục
viii
Danh sách bảng
xii
Danh sách hình
xiv
Danh sách chữ viết tắt
xvi
Chƣơng 1: Giới thiệu
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2 Mục tiêu của đề tài
2
1.3 Ý nghĩa khoa học

2
1.4 Ý nghĩa thực tiễn
3
1.5 Những đóng góp mới của luận án
3
Chƣơng 2: Tổng quan tài liệu
4
2.1 Bệnh sán lá gan lớn
4
2.1.1 Phân loại sinh học
4
2.1.2 Đặc điểm hình thái
4
2.1.3 Vòng đời
11
2.1.4 Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò
13
2.1.5 Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá gan
14
2.1.6 Quan sát mô bệnh học gan nhiễm sán
15
2.1.7 Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò
17
2.1.7.1 Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học của bệnh sán lá gan bò
17
2.1.7.2 Chẩn đoán bệnh sán lá gan dựa vào triệu chứng lâm sàng
17
2.1.7.3 Chẩn đoán tìm sán lá gan lớn trên bò
18
2.1.7.4 Phương pháp chẩn đoán miễn dịch

19
2.1.8 Các phương pháp xác định loài sán lá gan lớn do Fasciola sp.
19
2.1.8.1. Phương pháp hình thái
20
2.1.8.2 Phương pháp sinh học phân tử xác định và phân biệt
F. hepatica và F. gigantica
22
2.1.9 Một số đặc điểm phân tử của chỉ thị gen nhân ITS1 của SLGL
23
VIII


2.10 Một số dược phẩm tẩy trừ sán lá gan
2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh sán lá gan lớn
2.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan lớn ở bò trên thế giới
2.2.1.1. Thiệt hại do sán lá gan lớn gây ra
2.2.1.2 Phân loại, phân bố và tình hình nhiễm của sán lá gan lớn ở
gia súc trên thế giới
2.2.1.3 Vật chủ trung gian của Fasciola sp.
2.2.1.4 Vai trò của thực vật thủy sinh đối với sự lưu tồn và phát triển
Fasciola sp.
2.2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển Fasciola
sp.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở trong nước
2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu xác định loài Fasciola sp. ở Việt Nam
2.2.2.2 Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò tại Việt Nam
2.2.2.3 Vật chủ trung gian của Fasciola sp.
2.2.2.4 Tình hình nghiên cứu nang sán lá gan ở thực vật thủy sinh
2.2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển Fasciola

sp.
Chƣơng 3: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Xác định tình hình nhiễm sán lá gan lớn trên bò tại các tỉnh
ĐBSCL
3.1.2 Xác định loài sán lá gan lớn (SLGL) trên bò tại các tỉnh
ĐBSCL
3.1.3 Nghiên cứu vòng đời của sán lá gan lớn
3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý lâm sàng ở bò nhiễm sán lá gan lớn
3.1.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán lá gan lớn trên bò
3.2 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
3.2.2 Thời gian tiến hành
3.2.3 Địa điểm tiến hành
3.3 Dụng cụ và hoá chất
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Xác định tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại Đồng bằng
sông Cửu Long
3.4.2 Phương pháp định danh phân loài
IX

26
29
29
29
32
34
42
42
45

45
46
51
55
55
58
58
58
58
58
58
58
59
59
59
59
59
60
60
63


3.4.2.1 Phương pháp định danh phân loại sán lá gan bằng hình thái
học
3.4.2.2 Phương pháp định danh sán lá gan lớn bằng kỹ thuật sinh học
phân tử (PCR) và giải trình tự gene
3.4.3. Nghiên cứu vòng đời của Fasciola sp.
3.4.3.1 Phương pháp định danh phân loại ốc nước ngọt
3.4.3.2 Theo dõi quá trình phát triển của trứng sán lá gan Fasciola sp.
ở ngoài môi trường trong điều kiện thí nghiệm

3.4.3.3 Theo dõi thời gian sống của miracidium trong nước
3.4.3.4 Theo dõi quá trình phát triển của ấu trùng sán lá gan trong ký
chủ trung gian ốc Lymnaea spp.
3.4.3.5 Gây nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn cho bò
3.4.4. Nghiên cứu các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích đại thể và
những biến đổi vi thể trên bò nhiễm sán lá gan lớn
3.4.4.1 Nghiên cứu triệu chứng của bò nhiễm SLGL
3.4.4.2. Nghiên cứu bệnh tích đại thể và mô bệnh học gan nhiễm sán
lá gan lớn
3.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sán lá gan lớn bò
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận
4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại ĐBSCL
4.1.1 Kết quả kiểm tra phân
4.1.2 Kết quả mổ khám xác định tình hình nhiễm SLGL trên bò tại
các tỉnh ĐBSCL
4.2 Kết quả xác định loài sán lá gan
4.2.1 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phương pháp truyền
thống
4.2.2 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phương pháp sinh học
phân tử
4.2.2.1 Kết quả phân tích PCR-RFLP trong định danh loài sán lá gan
ký lớn sinh trên bò tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
4.2.2.2 Kết quả xác định trình tự đoạn gen ITS1
4.3 Vòng đời sán lá gan
4.3.1 Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá
F. gigantica
4.3.2 Sự phát triển của trứng Fasciola sp.
4.3.3 Thời gian sống của miracidium trong môi trường nước
X


63
64
68
68
70
71
72
74
75
75
76
77
81
81
81
94
96
96
97
97
100
104
104
107
110


4.3.4 Sự phát triển của ấu trùng sán lá gan lớn trong ký chủ trung
gian ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis.
4.3.5 Kết quả gây nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn cho bò

4.3.6 Kết quả xác định loài sán lá gan của bò gây nhiễm
4.3.6.1 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phương pháp truyền
thống
4.3.6.2 Kết quả phân tích PCR-RFLP trong định danh loài sán lá gan
ký sinh trên bò gây nhiễm
4.3.6.3. Tóm tắt vòng đời của sán lá gan lớn trên bò
4.4 Kết quả khảo sát những biểu hiện triệu chứng bệnh của nhiễm sán
lá gan lớn
4.5 Kết quả khảo sát những biến đổi bệnh lý của gan bò nhiễm SLGL
Fasciola gigantica

111
115
117
117
118
119
121
122

4.5.1 Bệnh tích đại thể trên gan bò nhiễm sán lá gan lớn Fasciola
giganticaqua mổ khám

122

4.5.2 Bệnh tích vi thể của gan bò nhiễm sán lá gan lớn Fasciola
gigantica
4.6 Kết quả thử nghiệm tẩy trừ SLGL Fasciola gigantica
Chƣơng 5: Kết luận và Đề nghị
5.1 Kết luận

5.2 Đề nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục liệt kê các công trình khoa học đã công bố
Phụ chương
Phụ lục A: Bản đồ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Phụ lục B: Bảng phân bố mẫu điều tra tại các tỉnh ĐBSCL
Phụ lục C: Phương pháp
Phụ lục D: Hình ảnh
Phụ lục E: Thống kê

126
128
132
132
133
134
161
162
162
163
164
168
180

XI


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng

Trang
2.1 Phân biệt trứng Fasciola sp. với trứng Paramphistomum
5
explanatum và Paramphistomum cervi
2.2 Các vị trí có sai khác về nucleotide và acid amin của SLGL Việt
24
Nam và SLGL thế giới của đoạn giao gen ITS1
2.3 Tỷ lệ nhiễm F. hepatica ở gia súc trên thế giới
32
2.4 Tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ở gia súc trên thế giới
33
2.5 Vật chủ trung gian của F. hepatica trên thế giới
36
2.6 Vật chủ trung gian của F. gigantica trên thế giới
38
2.7 Tỷ lệ nhiễm SLGL ở trâu bò tại Việt Nam
50
2.8 Tỷ lệ nhiễm ấu trùng SLGL ở Lymnaea sp. tại Việt Nam
54
3.1 Phân bố mẫu điều tra
60
3.2 phân bố mẫu khảo sát theo giống, lứa tuổi, phương thức nuôi,
mùa và vùng sinh thái tại các tỉnh ĐBSCL
61
3.3 Trình tự mồi tương ứng với gene
65
3.4 Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR
65
3.5 Thành phần mix cho một phản ứng PCR
66

3.6 Dự đoán kiểu cắt hạn chế (restriction patterns) của các enzyme
66
cắt giới hạn Ezyme RsaI ở vùng ITS1 của sán lá gan lớn
3.7 Thành phần mix cho một phản ứng cắt enzyme
67
3.8 Các mẫu sán lá trong Ngân hàng gen cung cấp chuỗi ITS-1 sử
dụng ở nghiên cứu này
67
3.9 Tổng số lượng ốc nước ngọt thu thập tại 6 tỉnh ĐBSCL
69
3.10 Bố trí thí nghiệm quá trình phát triển của trứng SLG lớn
71
3.11 Bố trí thí nghiệm thời gian sống của miracidium trong nước
72
3.12 Bố trí gây nhiễm ấu trùng sán lá gan cho ốc Lymnaea
73
3.13 Bố trí gây nhiễm sán lá gan cho bò thí nghiệm
74
3.14 Bố trí thử nghiệm albendazole tẩy trừ sán lá gan bò
77
3.15 Bố trí thử nghiệm triclabendazole tẩy trừ sán lá gan bò
78
3.16 Bố trí thử nghiệm mebendazole tẩy trừ sán lá gan bò
79
4.1 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò tại ĐBSCL
81
4.2 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo giống bò tại các tỉnh ĐBSCL
84
4.3 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo lứa tuổi bò tại các tỉnh ĐBSCL
86

4.4 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò theo phương thức nuôi tại các
XII


4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20

4.21
4.22
4.23
4.24

tỉnh ĐBSCL
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò theo mùa tại các tỉnh ĐBSCL
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò theo vùng sinh thái ở các tỉnh
ĐBSCL

Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
Kích thước SLG thu thập trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
So sánh trình tự chuỗi nucleotide vùng ITS1 của các chủng sán
lá gan ở ĐBSCL và thế giới
Mức độ tương đồng trình tự nucleotide của các mẫu và chủng
tham khảo
Thành phần và sự phân bố các loài ốc nước ngọt tại các tỉnh
ĐBSCL
Tần số xuất hiện các loài ốc nước ngọt tại các tỉnh ĐBSCL
Sự phát triển của trứng Fasciola sp. trong môi trường nước
Thời gian miracidium chết trong môi trường nước sau khi thoát
ra từ trứng
Sự phát triển của ấu trùng SLGL trong ốc Lymnaea swinhoei
và Lymnaea viridis.
Thời gian SLGL trưởng thành và bắt đầu đẻ trứng ở bò sau khi
gây nhiễm
Kết quả mổ khám bò gây nhiễm Fasciola sp.
Kích thước sán lá gan lớn thu thập trên bò thí nghiệm gây nhiễm
SLGL
Tỷ lệ bò có biểu hiện triệu chứng bệnh sán lá gan Fasciola spp.
Một số bệnh tích đại thể trên gan bò nhiễm sán lá gan lớn
Fasciola gigantica
Một số bệnh tích vi thể trên gan bò nhiễm Fascioala gigantica
Hiệu quả của thuốc albendazole trong tẩy trừ SLGL Fasciola
gigantica trên bò
Hiệu quả của thuốc triclabendazole trong tẩy trừ SLGL Fasciola
gigantica trên bò
Hiệu quả của thuốc mebendazole trong tẩy trừ SLGL Fasciola
gigantica trên bò


XIII

87
89
92
94
96
101
103
104
105
107
111
114
115
116
117
121
122
128
129
129
130


DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Hình
2.1


Trứng sán lá gan lớn

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3.1
4.1

Miracidium của sán lá gan lớn
Bào ấu của sán lá gan lớn
Rediae của sán lá gan lớn
Cercariae của sán lá gan lớn
Nang ấu trùng sán lá gan lớn
Sán lá gan lớn trưởng thành
Vòng đời của sán lá gan lớn
Sơ đồ hệ gen nhân tế bào
Sơ đồ định danh sán lá gan trên bò

4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7

4.8
4.9
4.10
4.11
4.12

Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở các tỉnh ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo giống bò tại các tỉnh
ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo lứa tuổi bò tại các
tỉnh ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo phương thức nuôi
tại các tỉnh ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò theo mùa tại các
tỉnh ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan bò theo vùng sinh thái tại
các tỉnh ĐBSCL
Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở các tỉnh
ĐBSCL
Sán lá gan lớn được đo kích thước bằng thước palmer
Kết quả sản phẩm điện di sản phẩm PCR
Kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP
Minh họa 1 phần giãn đồ giải trình tự đoạn gene ITS-1 của loài
sán lá gan lớn ĐBSCL
Minh họa một số vị trí có sự sai khác nucleotide trên đoạn ITS1
XIV

Trang
5
6

7
8
8
9
10
12
23
63
82
84
86
88
89
92
94
96
98
99
100


4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21

4.22
4.23
4.24
4.25
4.26
4.27
4.28
4.29
4.30
4.31
4.32
4.33
4.34
4.35
4.36
4.37
4.38

của 12 mẫu sán la gan lớn ở ĐBSCL so với sán lá gan trên thế
giới
Biểu đồ tần số xuất hiện ốc nước ngọt của các tỉnh ĐBSCL
Các giai đoạn phát triển của trứng SLGL hình thành miracidium
Các giai đoạn ấu trùng SLGL phát triển trong ốc Lymnaea
swinhoei và Lymnaea viridis
Kết quả điện di sản phẩm PCR. M: thang chuẩn 100bp
Kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP
Sơ đồ tóm tắt vòng đời sán lá gan lớn Fasciola gigantica trên

Gan nhạt màu – hơi vàng
Gan sậm màu

Gan sưng và xơ hóa – trên bề mặt gan có vệt xuất huyết
Túi mật sưng chứa đầy sán
Thành ống dẫn mật dày lên và tích tụ calci trong ống mât
Ống dẫn mật màu trắng đục nổi cộm lên
Sán nhiều trong ống dẫn mật
Gan nhiễm mỡ, sưng to
Các vết xuất huyết xuất hiện trên gan
Gan bị ứ huyết
Vùng hoại tử ở rìa gan
Gan có màu vàng
Trên bề mặt gan xuất hiện các nốt mủ
Gan hóa xơ nhẹ giữa các tiểu thùy phía trong
Tiểu thùy gan teo nhỏ do tăng sinh mô liên kết sợi
Mạch máu trong khoảng liên tiểu thùy sung huyết
Vách ống mật hóa xơ dày ép bể các tiểu thùy gan ở kế cận
Sán non cư trú trong nhu mô gan
Tăng sinh ống dẫn mật và hóa xơ quanh ống dẫn mật trong
khoảng liên tiểu thùy
Vách ống dẫn mật hóa xơ thấm calci

XV

101
106
108
114
118
119
120
124

124
124
124
124
124
124
125
125
125
125
125
125
126
126
127
127
127
127
127


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADN
ARN
Bp
BL
BR
BW
COX1

cob
dNTP
ĐBSCL
ELISA
F.gigantica
F. hepatica
ITS
LAMP
L
mm
nad1
NCBI
PCR
RFLP
SLGL
sp.
spp.
WHO

Tên tiếng Anh đầy đủ
Acid Deoxyribo Nucleic
Acid ribonucleic
Base Pairs
Body length
Body roundness
Body width
Cytochrome c Oxidase subunit I
Cytochrome b
Deoxynucleoside triphosphates
Enzyme linked immunosorbent

assay
Fasciola gigantica
Fasciola hepatica
Internal Transcribed Spacer
Loop Mediated Isothermal
Amplification
Lymnaea
milimet
Nicotinamide dehydrogenase
subunit 1
National Center for Biotechnology
Information
Polymerase Chain Reaction
Restriction Fragment Length
Polymorphism
Species
Species plural
World Health Organization

XVI

Nghĩa/Tên tiếng Việt
Axít deoxyribonucleic
Axít ribonucleic
Cặp base của chuỗi ADN
Chiều dài cơ thể
Chu vi cơ thể
Chiều rộng cơ thể
Một gen thuộc hệ gen thể
Một gen thuộc hệ gen thể

Đơn vị cấu tạo nên ADN
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Phản ứng miễn dịch gắn men

Đoạn giao gen
Kỹ thuật khuếch đại đẳng
nhiệt ADN
Ốc Lymnaea
Milimét
Một gen thuộc hệ gen ty thể
Trung tâm tin sinh học Quốc
gia - Mỹ
Phản ứng chuỗi Polymerase
Kỹ thuật xác định đa hình độ
dài đoạn giới hạn
Sán lá gan lớn
Số ít loài
Số nhiều loài
Tổ chức y tế thế giới


Chƣơng 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO) bệnh sán lá gan lớn (SLGL) là một
trong những bệnh quan trọng được phát hiện ngày càng nhiều ở người và động
vật, có hơn 2,4 triệu người tại hơn 70 quốc gia bị ảnh hưởng bởi bệnh do SLGL
(WHO, 2015; Amer, 2016). Bệnh SLGL ở người và động vật do hai loài Fasciola
gigantica và Fasciola hepatica gây ra. Trong những năm qua các nghiên cứu về
bệnh SLGL đã cho biết bệnh này nằm trong danh sách bệnh truyền lây giữa vật
nuôi và người.

Các bệnh do sán lá gan gây ra cần phải thông qua vật chủ trung gian là các
loài ốc nước ngọt, động vật giáp xác và thực vật thủy sinh như rau muống, rau cải
xoong, các loại cỏ sống dưới nước... Với đặc điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) là trồng lúa và rau màu nên rất thích hợp cho ốc nước ngọt và
thực vật thủy sinh phát triển. Xét điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thì ĐBSCL là
khu vực ưu thế phát triển chăn nuôi bò nhờ tận dụng thức ăn thô xanh từ nguồn
phụ phẩm – phế phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, phần lớn
chăn nuôi tập trung ở các nông hộ với quy mô nhỏ, thức ăn tận dụng là chính,
trình độ người chăn nuôi còn thấp, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong chăn
nuôi còn hạn chế, hình thức chăn nuôi chủ yếu là bán chăn thả nên khả năng bò
nhiễm giun sán rất cao.
Đặc biệt, bệnh SLGL có thể lây sang người nếu người ăn phải kén sán
Metacercariae. Gần đây, bệnh sán lá gan lớn trên người xảy ra ở các tỉnh miền
Trung và thành phố Hồ Chí Minh ngày một gia tăng (Nguyễn Văn Đề, 2005). Tại
Việt Nam, bệnh SLGL ở người có xu hướng tăng dần, từ năm 2006 đến năm 2010
có số ca mắc bệnh là 15.764 và số ca đã tăng lên trên 20.000 năm 2011. Bệnh
phân bố ở 52 tỉnh thành từ Bắc đến Nam và loài gây bệnh được xác định chủ yếu
là F. gigantica (Nguyễn Văn Đề và ctv., 2012).
Bệnh SLGL đã được một số tác giả trong nước thực hiện nghiên cứu dưới
góc độ phân tử. Bước đầu, các nghiên cứu này đã giúp xác định loài SLGL gây
bệnh ở nhiều vùng khác nhau trong nước. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu phân tử
về SLGL ở khu vực ĐBSCL.
Theo Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn, thì gần đây các
động vật bị nhiễm SLGL được điều trị không có hiệu quả do sự gia tăng kháng
1


thuốc của loài sán đối với một số thuốc đặc hiệu (www.impe-qn.org.vn). Do đó
để thiết lập một chương trình phòng chống bệnh sán lá gan cần phải nắm rõ mối
tương tác giữa ký chủ và ký sinh vật như đường xâm nhập, kiểu lây truyền và tuổi

cảm thụ của ký chủ. Mặt khác, chúng ta phải nắm được các yếu tố ảnh hưởng
khác như thời tiết, khí hậu, đất đai, v.v... và dự báo tổn thất do sán lá gan gây ra
trong khu vực. Vì vậy, để thực hiện được những mục tiêu đó, yêu cầu người làm
công tác thú y phải có một số kiến thức về các lĩnh vực có liên quan như dịch tễ
học, bệnh học, sinh thái môi trường, quy luật nhiễm ký sinh trùng cũng như tác
hại của chúng gây ra cho cơ thể vật nuôi.
Để hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra thì việc nghiên cứu bệnh sán lá gan
và kiểm soát bệnh là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho tới nay hầu như chưa có một
công trình nghiên cứu nào có tính tổng hợp để xác định thành phần loài, đặc điểm
sinh học và sự phân bố của sán lá gan ở khu vực ĐBSCL. Do đó nghiên cứu đề
tài: “MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH HỌC BỆNH SÁN LÁ
GAN LỚN TRÊN BÒ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ THỬ HIỆU
QUẢ CỦA THUỐC TẨY TRỪ” là rất cần thiết nhằm làm rõ hơn một số đặc
điểm hình thái, dịch tễ học, sinh học của sán lá gan trong điều kiện sinh thái ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời cung cấp thêm tư liệu khoa học về loài
Fasciola sp. ký sinh trên bò ở Đồng bằng sông Cửu Long giúp cho công tác
phòng chống bệnh được hiệu quả.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xác định được loài, sự phân bố, đặc điểm sinh học và các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Đề xuất được biện pháp tẩy trừ bệnh sán lá gan lớn trên bò tại các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long.
1.3 Ý nghĩa khoa học
Là công trình nghiên cứu có hệ thống về sán lá gan lớn Fasciola gigantica
trên bò: xác định tình hình nhiễm bệnh và các yếu tố liên quan đến sự phân bố
của mầm bệnh. Định loài bằng hình thái học và sinh học phân tử sử dụng kỹ thuật
PCR-RFLP và giải trình tự gen ITS1.
Là công trình đầu tiên ở ĐBSCL nghiên cứu vòng đời SLGL trên bò, xác
định thành phần ký chủ trung gian, nghiên cứu bệnh lý lâm sàng ở bò, điều trị thử
nghiệm và đề ra biện pháp tẩy trừ.

2


Cung cấp thêm tư liệu khoa học về loài Fasciola sp. ký sinh trên bò ở
(ĐBSCL), đồng thời bổ sung cho giáo trình ký sinh trùng thú y để phục vụ công
tác giảng dạy.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân ở vùng
(ĐBSCL) áp dụng biện pháp phòng trị bệnh SLGL một cách hữu hiệu, nhằm
giảm thiểu những tác động có hại, góp phần phát triển chăn nuôi bò theo hướng
bền vững.
1.5 Những đóng góp mới của luận án
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên xác định được loài Fasciola
gigantica lưu hành trên bò nuôi tại ĐBSCL bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu thành công vòng đời SLGL
(Fasciola gigantica) trên bò tại ĐBSCL.
- Mô tả triệu chứng lâm sàng bệnh tích đại thể và vi thể bệnh sán lá gan lớn
do loài Fasciola gigantica gây ra, tạo cơ sở khoa học cho công tác chẩn đoán phát
hiện bệnh nhanh để kịp thời điều trị.

3


Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Bệnh sán lá gan lớn
2.1.1 Phân loại sinh học
Theo David and Erasmus (1972) và Nguyễn Thị Lê (2000), sán lá gan ký
sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật
như sau:
Ngành Plathelminthes (Schneider, 1873)

Phân ngành Platodes (Leuckart, 1954)
Lớp Trematoda (Rudolphhi, 1808)
Phân lớp Prosostomidea (Skrjabin and Guschanskaja, 1962)
Bộ Fasciolida (Skrjabin et Schulz, 1937)
Phân bộ Fasciolata (Skrjabin et Schulz, 1935)
Họ Fasciolidae (Railliet, 1895)
Phân họ Fasciolinae (Stiles et Hassall, 1898)
Giống Fasciola (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Trứng sán lá gan lớn Fasciola sp.
Hình thái: trứng SLGL có màu vàng sẫm, hình elip đối xứng qua trục dọc,
vỏ mỏng, có nắp ở một đầu (Hình 2.1).
Kích thƣớc: trứng SLGL có kích thước trung bình (140 - 172,3 x 80 - 89,6
μm), dao động (130 - 150 x 60 - 90μm) có khi tới 152 - 198 x 72 - 94μm
(Tomimura and Nishitani, 1976). Trứng SLGL có phổ dao động kích thước rộng
là do chúng tồn tại dưới 2 thể là nhị bội (diploid form) và tam bội (triloid form).
Cấu tạo: trứng sán có từ 20 - 30 phôi bào; trong các giai đoạn phát triển của
trứng, lúc đầu các phôi bào phân bố đều, sau đó phôi bào tập trung dần vào trung
tâm và hình thành mao ấu ở trong trứng (Mas – Coma et al., 2009).

4


Hình 2.1. Trứng sán lá gan lớn
(Nguồn: www.cdc.gov/parasites/fasciola/diagnosis.html)
Bảng 2.1 Phân biệt trứng Fasciola sp. với trứng Paramphistomum explanatum và
Paramphistomum cervi
Đặc điểm


Trứng Fasciola spp.

hình thái

Trứng
Paramphistomum
explanatum

Màu sắc

Vàng sẫm

Hình dạng

Hai đầu thon nhỏ, gần Một đầu to, một đầu
Một đầu to, một đầu nhỏ
đều nhau
nhỏ

Tế bào phôi

Tập trung từng cụm,
To đều nhau, xếp kín
Phân bố không đều gồm một
phân bố không xếp
vỏ trứng
đầu dày và một đầu thưa
kín vỏ trứng


Kích thước

0,111-0,151 x
0,063-0,078mm

Vỏ trứng

Mỏng hơn

Vàng sậm

Trứng Paramphistomum
cervi
Xám nhạt

0,110-0,120 x 0,060- 0,012-0,0178
0,072mm
0,048mm
0,120-0,190mm
x
Dày hơn

x

0,042-

Dày

(Nguồn: Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Hữu Hưng, 2015)
Sức đề kháng: trứng sán rất nhạy cảm với điều kiện khô hạn và tác động

trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Grigoryan (1958) cho biết, nhiệt độ 24 - 260C và
pH 6,5 – 7 là tốt nhất cho sự phát triển của trứng sán lá gan, trứng không sống ở
nhiệt độ trên 430C, điều kiện khô hạn cũng làm trứng chết nhanh. Guralp et al.
5


(1964) cho biết thời gian cho sự phát triển thành miracidium trong trứng F.
gigantica khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ, khoảng 10 - 11 ngày ở 37 - 380C, 21
- 24 ngày ở 250C và 33 ngày ở 17 - 220C. Asanji (1988) thấy rằng, trứng bị kích
thích nở khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng mạnh, khi thoát khỏi vỏ
trứng, miracidium sống trong nước khoảng 18 - 26 giờ.
Ấu trùng
Mao ấu (miracidium): khi còn ở trong trứng, mao ấu có kích thước nhỏ
(nhỏ hơn khi đã thoát vỏ), bọc trong một lớp màng, túi tinh chưa hình thành. Hình
thái nhìn chung giống như khi đã chui ra ngoài (Hình 2.2).
Cấu tạo: mao ấu có lớp lông ở xung quanh, nhờ vậy chúng có khả năng bơi
lội trong nước tìm cơ hội nhiễm vào ốc.
Mao ấu gồm có túi tinh ở phía đầu, hai bên có tuyến đỉnh. Cơ quan bài tiết
được tạo thành từ một đôi tế bào ngọn lửa và các ống dẫn. Tế bào hình ngọn lửa
hoạt động rất mạnh (trong trứng cũng như khi đã ra ngoài). Mắt của mao ấu nằm
ở mặt lưng, cấu tạo theo kiểu dấu nhân chéo nhau thành khối màu đen.
Mao ấu sau khi ra môi trường rất nhanh chóng tìm một vật chủ thích hợp để
xâm nhập, những mao ấu không tìm được vật chủ sẽ chết trong vòng 24 giờ (Mas
– Coma et al., 2009).

Hình 2.2. Hình Miracidium của sán lá gan lớn
(Nguồn: www.biologie.uni-erlangen/parasit/fasciola)
Bào ấu (sporocyst): là một dạng ấu trùng thứ hai của sán lá, bào ấu có dạng
hình túi được bao bởi màng mỏng. Các cơ quan của bào ấu mất đi và xuất hiện
các cơ quan mới. Mao ấu có mắt, phát triển thành bào ấu thì mắt không còn, vẫn

6


được phủ lông như mao ấu, các tuyến đỉnh, túi tinh cũng không thấy ở bào ấu
(Hình 2.3).

Hình 2.3. Bào ấu của sán lá gan lớn
(Nguồn: www.zoology.bio.spbu.ru/Education/Grishankov/Plathelminthes2.pdf)
Đặc điểm giống nhau giữa hai dạng ấu trùng này là cơ quan bài tiết được
cấu tạo bởi các tế bào ngọn lửa rất hoạt động. Bào ấu hình thành ống ruột và hầu,
các bộ phận này còn nằm trong khối tế bào thân rất lớn, ngoài ra trong cơ thể bào
ấu còn có một đám phôi khác nữa. Do hiện tượng đơn tính sinh, về sau các đám
phôi này sẽ phát triển thành redia (lôi ấu). Kích thước của bào ấu sau 6 ngày từ
khi mao ấu nhiễm vào ốc là: 0,250 - 0,291 x 0,156 - 0,177 mm; trung bình 0,272
x 0,167 mm. Khoảng 3 – 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều redia, một
bào ấu cho ra 5-15 redia (Dalton, 1999).
Lôi ấu (redia): có hai hệ: redia thế hệ 1 và redia thế hệ 2 cùng phát triển
trong ốc. redia có dạng hình giun, ít hoạt động, đã xuất hiện một số nét của sán
trưởng thành như giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột, ống ruột chạy
dọc cơ thể của ấu trùng, đuôi dài hơn thân giúp di chuyển được dễ dàng, redia lớn
hơn bào ấu, kích thước sau 7 ngày trung bình 0,494 x 0,134mm; chiều dài ống
ruột trung bình 0,338mm, giác miệng trung bình 0,078 - 0,063mm. Toàn bộ cơ
thể có màu vàng đậm, các đám phôi thấy rõ và lớn hơn (Hình 2.4).
Thời gian càng dài thì kích thước redia càng lớn, sau 35 ngày kể từ khi
nhiễm ấu trùng lông, đạt kích thước trung bình: thân 1,48 x 0,2mm, ruột 0,68 x
0,121mm, hầu 0,077 x 0,063mm (Dalton, 1999).

7



×