Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Một số đặc điểm dịch tễ học và sinh học bệnh sán lá gan lớn trên bò ở đồng bằng sông cửu long và thử hiệu quả của thuốc tẩy trừ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.93 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA
BỆNH VẬT NUÔI
Mã ngành: 62640102

HÀ HUỲNH HỒNG VŨ

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH HỌC
BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN BÕ Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG VÀ THỬ HIỆU QUẢ
CỦA THUỐC TẨY TRỪ

Cần Thơ, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HƢNG

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: ……………………………………, Trường Đại học Cần Thơ
Vào lúc …. giờ …. ngày …. tháng …. năm ….

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:


Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.

II


DANH MỤC LIỆT KÊ
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hưng, 2014.
Thành phần các loài ốc nước ngọt - ký chủ chủ trung gian của các loài sán
lá ký sinh ở vật nuôi tại hai tỉnh Vinh Long và Đồng Tháp. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên đề Nông nghiệp /2014, trang 812.
2. Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hưng, 2015.
Đặc điểm hình thái và phân tử của sán lá gan lớn ký sinh ở bò tại tỉnh Đồng
Tháp. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, số 6/2015, trang 63-69.
3. Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hồ Bảo Trân, Phạm Đức Phúc, Nguyễn
Hữu Hưng, 2016. Ứng dụng chỉ thị gen phân tử ITS-1 và kỹ thuật PCRRFLP để xác định loài sán lá gan lớn (Fasciola sp.) trên bò tại Đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, số 2/2016, trang 85-92.
4. Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hưng, 2016.
Tình trạng nhiễm sán lá gan lớn trên bò tại một số tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long và thử hiệu quả tẩy trừ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ /2016, trang 17-22.
5. Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hồ Bảo Trân, Nguyễn Hữu Hưng, 2018.
Khảo sát một số đặc điểm bệnh lí của bệnh sán lá gan lớn trên bò tại một số
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số chuyên đề Nông nghiệp /2018, trang 12-17.

III



Chƣơng 1 GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO) bệnh sán lá gan lớn (SLGL) là một
trong những bệnh quan trọng được phát hiện ngày càng nhiều ở người và
động vật, có hơn 2,4 triệu người tại hơn 70 quốc gia bị ảnh hưởng bởi bệnh
do SLGL (WHO, 2015; Amer, 1016). Tại Việt Nam, bệnh SLGL ở người
có xu hướng tăng dần, từ năm 2006 đến năm 2010 có số ca mắc bệnh là
15.764 và số ca đã tăng lên trên 20.000 người năm 2011. Bệnh phân bố ở
52 tỉnh thành từ Bắc đến Nam và loài gây bệnh được xác định chủ yếu là
Fasciola gigantica (Nguyễn Văn Đề và ctv.2012). Trong những năm qua
các nghiên cứu về bệnh SLGL đã cho biết bệnh này nằm trong danh sách
bệnh truyền lây giữa vật nuôi và người.
Các bệnh do sán lá gan gây ra cần phải thông qua vật chủ trung gian là các
loài ốc nước ngọt.Với đặc điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là trồng lúa và rau màu nên rất thích hợp cho ốc nước ngọt và
thực vật thủy sinh phát triển. ĐBSCL là khu vực ưu thế phát triển chăn nuôi
bò nhờ tận dụng thức ăn thô xanh từ nguồn phụ phẩm – phế phẩm nông
nghiệp và công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, phần lớn chăn nuôi tập trung ở
các nông hộ với quy mô nhỏ, thức ăn tận dụng là chính, trình độ người
chăn nuôi còn thấp, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi còn
hạn chế, hình thức chăn nuôi chủ yếu là bán chăn thả nên khả năng bò
nhiễm giun sán rất cao.
Để hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra thì việc nghiên cứu bệnh sán lá
gan và kiểm soát bệnh là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho tới nay hầu như chưa
có một công trình nghiên cứu nào có tính tổng hợp để xác định thành phần
loài, đặc điểm sinh học và sự phân bố của sán lá gan ở khu vực ĐBSCL.
Do đó nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH
HỌC BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN TRÊN BÒ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG VÀ THỬ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TẨY TRỪ” là rất cần

thiết.
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Xác định được loài, sự phân bố, đặc điểm sinh học và các yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm SLGL trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
- Đề xuất được biện pháp tẩy trừ bệnh SLGL trên bò tại các tỉnh ĐBSCL.
1.3 Ý nghĩa khoa học
- Là công trình nghiên cứu có hệ thống về sán lá gan lớn Fasciola gigantica
trên bò: xác định tình hình nhiễm bệnh và các yếu tố liên quan đến sự phân
bố của mầm bệnh. Định loài bằng hình thái học và sinh học phân tử sử
dụng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự gen ITS1.
4


- Là công trình đầu tiên ở ĐBSCL nghiên cứu vòng đời SLGL trên bò, xác
định thành phần ký chủ trung gian, nghiên cứu bệnh lý lâm sàng ở bò, điều
trị thử nghiệm và đề ra biện pháp tẩy trừ.
- Cung cấp thêm tư liệu khoa học về loài Fasciola sp. ký sinh trên bò ở
(ĐBSCL), đồng thời bổ sung cho giáo trình ký sinh trùng thú y để phục vụ
công tác giảng dạy.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người dân ở vùng (ĐBSCL)
áp dụng biện pháp phòng trị bệnh SLGL một cách hữu hiệu, nhằm giảm
thiểu những tác động có hại, góp phần phát triển chăn nuôi bò theo hướng
bền vững.
1.5 Những đóng góp mới của luận án
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên xác định được loài Fasciola
gigantica lưu hành trên bò nuôi tại ĐBSCL bằng kỹ thuật sinh học phân tử.
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu thành công vòng đời của SLGL
(Fasciola gigantica) trên bò tại ĐBSCL.
- Mô tả triệu chứng lâm sang, bệnh tích đại thể và vi thể bệnh sán lá gan

lớn do loài Fasciola gigantica gây ra, tạo cơ sở khoa học cho công tác chẩn
đoán phát hiện bệnh nhanh để kịp thời điều trị.
Chƣơng III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
- Xác định tỷ lệ nhiễm SLGL ký sinh trên bò tại các tỉnh ĐBSCL qua
phương pháp kiểm tra phân và phương pháp mổ khám.
3.1.2 Xác định loài sán lá gan lớn trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
- Xác định loài sán lá gan lớn qua định danh phân loại bằng hình thái học,
bằng kỹ thuật sinh học phân tử và giải trình tự gen.
3.1.3 Nghiên cứu vòng đời của sán lá gan lớn
- Theo dõi quá trình phát triển của trứng SLGL bên ngoài cơ thể ký chủ.
- Theo dõi quá trình phát triển của SLGL trong ký chủ trung gian (ốc
Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis) đến giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm
cercaria).
- Xác định vòng đời của SLGL trong vật chủ cuối cùng qua gây nhiễm ấu
trùng gây bệnh cho bò.
3.1.4 Nghiên cứu bệnh lý lâm sàng ở bò nhiễm sán lá gan lớn
- Xác định triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đại thể và trên bò nhiễm SLGL
và khảo sát những biến đổi vi thể trên gan bò nhiễm SLGL
3.1.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán lá gan lớn trên bò
5


- Thử hiệu lực của thuốc tẩy trừ SLGL bằng albendazole, triclabendazole
và mebendazole; đề xuất biện pháp phòng bệnh sán lá gan cho trâu bò.
3.2 Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
3.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Bò nuôi tại 6 tỉnh: Đồng Tháp, An Giang,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng; sán lá gan Fasciola sp.; ốc
Lymnaea spp.

3.2.2 Thời gian tiến hành: Tiến hành từ tháng 11/2013 đến 06/2017.
3.2.3 Địa điểm tiến hành
- Các hộ chăn nuôi bò tại 6 tỉnh ĐBSCL, lò giết mổ tập trung tại các tỉnh
khảo sát, phòng thí nghiệm Ký sinh trùng và phòng thí nghiệm Mô học
thuộc Bộ môn Thú Y - Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường
Đại học Cần Thơ, Bộ môn Thú y Lâm sàng – Khoa Chăn nuôi Thú y –
Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, phòng thí nghiệm Giải
phẩu bệnh học – Trường Đại học Y dược Cần Thơ.
3.3 Dụng cụ và hoá chất: Một số dụng cụ, hóa chất cần thiết để nghiên
cứu ký sinh trùng và sinh học phân tử.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Xác định tình hình nhiễm SLGL trên bò tại ĐBSCL
- Đối tƣợng thí nghiệm: Bò địa phương, bò lai Sind, bò sữa. Mỗi giống bò
theo dõi ở các lứa tuổi: < 1 năm tuổi, 1 - 2 năm tuổi và > 2 năm tuổi.Bò giết
mổ gia súc tập trung có nguồn gốc tại các tỉnh khảo sát.
- Phƣơng pháp kiểm tra phân: áp dụng phương pháp gạn rửa sa lắng của
Benedek (1943).
- Phƣơng pháp mổ khám: Phương pháp mổ khám Skrjabine (1937)
- Chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nhiễm trứng sán lá gan chung trên bò; tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo
giống, theo lứa tuổi bò, theo phương thức nuôi, theo mùa, theo vùng sinh
thái và theo địa bàn; cường độ nhiễm và số loài/cá thể.
- Phân tích thống kê:Dùng trắc nghiệm Chi-Square trong chương trình
Minitab version 16 để so sánh tỷ lệ nhiễm.
3.4.2 Phƣơng pháp định danh phân loài
3.4.2.1 Phƣơng pháp định danh phân loại sán lá gan bằng hình thái học
Định danh phân loài sán lá gan được dựa vào tài liệu theo David and
Erasmus (1972), Soulsby (1980), Nguyễn Thị Lê (2000).
3.4.2.2 Phƣơng pháp định danh sán lá gan lớn bằng kỹ thuật sinh học
phân tử (PCR-RFLP) và giải trình tự gen

Thu và trữ mẫu ly trích DNA
Chọn ngẫu nhiên 180 mẫu SLGL được thu thập từ gan và ống dẫn mật ở bò
tại lò giết mổ đại diện cho 6 tỉnh ĐBSCL. Mẫu được trữ trong dung dịch
nước muối sinh lý và đem ngay về phòng thí nghiệm để ly trích DNA.
6


Tách chiết DNA từ mẫu sán lá gan lớn
Kiểm tra nồng độ DNA
Thực hiện phản ứng PCR - RFLP
Phản ứng PCR:
Bảng 3.1 Trình tự mồi tương ứng với gen
Tên
Gene

Tên
mồi

Trình tự mồi (5’ – 3’)

Nhiệt
độ -Tm Tham khảo
(oC)

ITS1-F: TTG CGC
TGA TTA CGT CCC
ITS1
TG
56
Itagaki T (2005)

ITS1-R: TTG GCT
GCG CTC TTC ATC
Thực hiện phản ứng PCR-RFLP
Sản phẩm phản ứng PCR được ủ với enzyme cắt giới hạn RsaI (5 IU) ủ qua
đêm ở nhiệt độ 37oC sản phẩm thu được được điện di trên agarose 1.5% có
bổ sung Ethidium bromide ở điện thế 80 volt trong 30 phút. Sản phẩm điện
di được ghi lại bằng máy chụp hình gel.
Bảng 3.2 Dự đoán kiểu cắt hạn chế (restriction patterns) của các enzyme
cắt giới hạn Enzyme RsaI ở vùng ITS1 của sán lá gan lớn
ITS1F/ITS1R

Tên loài

Enzyme
sử dụng

Nhiệt độ,
thời gian
ủ mồi

Vị trí cắt

Dự đoán
chiều dài
đoạn cắt
(bp)

Tài liệu tham
khảo


367, 104
(68, 59,
5’..GT↓AC...3'
370C, ủ
54, 28)
(Ichikawa và
RsaI
3'..CA↑TG...5'
qua đêm
367, 172 Itagaki, 2010)
Fasciola
(59, 54,
gigantica
28)
Giải trình tự chuỗi nucleotide khuếch đại chứa đa hình
Chọn 12 mẫu SLGL đại diện cho 6 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL cụ thể là mỗi
tinh chọn 2 mẫu, các sản phẩm PCR của các mẫu này được tinh sạch tách
dòng. Mẫu được gửi lên công ty Marcogen (Hàn Quốc) để giải trình tự (sử
dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp của Sanger).
* Chỉ tiêu theo dõi
- Kết quả xác định loài SLGL bằng kỹ thuật PCR-RFLP và phương pháp
xác định hình thái.
- Kết quả so sánh trình tự nucleotide đoạn gen ITS1 của SLGL giữa các địa
phương với nhau và với ngân hàng gen thế giới.
Fasciola
hepatica

7



* Phân tích và xử lý số liệu :Trình tự đoạn gen ITS-1 của 12 mẫu SLGL
được sử dụng truy cập Ngân hàng gen dùng chương trình BLASTN trên
NCBI để so sánh với trình tự trong Genbank; Clustal Omega để so sánh sự
khác biệt giữa các trình tự, và so sánh mức tương đồng bằng phương pháp
Pairwise alignment/Calculate identity/Similarity for sequences (Bioedit).
3.4.3 Nghiên cứu vòng đời của Fasciola sp.
3.4.3.1 Phƣơng pháp định danh phân loại ốc nƣớc ngọt
Dựa vào hệ thống phân loại ốc nước ngọt của John (1982), Đặng Ngọc
Thanh và ctv. (1980). Dựa trên cơ sở định danh phân loại ta chọn những ốc
Lymnaea để nuôi trong phòng thí nghiệm cho sinh sản ra thế hệ ốc sạch để
gây nhiễm ấu trùng SLGL cho ốc Lymnaea sp.
3.4.3.2 Theo dõi quá trình phát triển của trứng sán lá gan Fasciola sp.
ở ngoài môi trƣờng trong điều kiện thí nghiệm
a. Đối tượng nghiên cứu
Trứng SLGL, ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis là ”ốc sạch”.
b. Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.3 Bố trí thí nghiệm quá trình phát triển của trứng SLG lớn
Nghiệm thức
Số trứng/đĩa
Số đĩa / nghiệm thức
Đối chứng
0
5
1
60
10
2
60
10
3

60
10
Nghiệm thức 1: Trứng SLGL cho vào đĩa petri với mực nước 0,5cm, không chiếu
sáng, pH từ 6-8, nhiệt độ từ 26 - 290C.Nghiệm thức 2: Trứng SLGL cho vào đĩa
petri với mực nước 0,5cm, có chiếu sáng 4 giờ/ngày, pH từ 6-8, nhiệt độ từ 26 290C.Nghiệm thức 3: Trứng SLGL cho vào đĩa petri không chứa nước.

c. Chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian trứng bắt đầu nở thành miracidium thoát ra khỏi trứng.
- Thời gian trứng bắt đầu nở thành miracidium cho đến khi 50% số trứng đã
hình thành miracidium thoát ra khỏi trứng
3.4.3.3 Theo dõi thời gian sống của miracidium trong nƣớc
a. Đối tượng nghiên cứu
Các miracidium mới thoát nắp vỏ trứng thu nhận từ các nghiệm thức trên
(Thí nghiệm quá trình phát triển của trứng SLG) để bố trí thí nghiệm xác
định thời gian sống của chúng trong nước.
b. Bố trí thí nghiệm
Sau khi gây nhiễm, ốc được mổ khảo sát ở các thời điểm như sau: 6 ngày,
10 ngày, 14 ngày, 18 ngày, 22 ngày, 26 ngày, 30 ngày, 34 ngày, 38 ngày và
42 ngày cho đến khi phát hiện cercaria bơi lội trong nước và thành
Adolescaria; mỗi đợt mổ 10 con ốc Lymnaea swinhoei và 10 con ốc
8


Lymnaea viridis để xác định thời gian các giai đoạn phát triển của ấu trùng
(sporocyst, redia và cercaria) trong 2 loài ốc Lymnaea
Bảng 3.4 Bố trí thí nghiệm thời gian sống của miracidium trong nước
Số miracidium
Lô thí nghiệm
Số đĩa / nghiệm thức
/đĩa

1
15
10
2
15
10
3
15
10
3.4.3.4 Theo dõi quá trình phát triển của ấu trùng sán lá gan trong ký
chủ trung gian ốc Lymnaea spp.
960 ấu trùng miracidium, 240 ốc Lymnaea swinhoei và 240 Lymnaea
viridis là ”ốc sạch” được sử dụng trong thí nghiệm, miracidium được lấy từ
thí nghiệm trên.
Bảng 3.5 Bố trí gây nhiễm ấu trùng sán lá gan cho ốc Lymnaea
Nghiệm thức

Liều gây nhiễm
(micracidium /ốc)

Lymnaea swinhoei đối
chứng
Lymnaea viridis đối chứng
Lymnaea swinhoei
Lymnaea viridis

Số ốc thí nghiệm

0


80

0
3
3

80
160
160

.
3.4.3.5 Gây nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn cho bò
a. Đối tượng nghiên cứu
Bố trí 8 con bò có độ tuổi từ 7 tháng đến 12 tháng tuổi được mua từ các
nông dân địa phương trong tỉnh khảo sát, khi mua về được tẩy sạch giun
sán bằng thuốc albendazole và được kiểm tra phân là không có nhiễm
SLGL và các loài giun sán khác.
b. Bố trí thí nghiệm gây nhiễm cercaria cho bò thí nghiệm
Sáu con bò được gây cảm nhiễm bằng đường miệng với 3 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức tiến hành 2 bò với liều gây nhiễm cho mỗi nghiệm thức
lần lượt là 100, 150, 200 cercaria di động của SLGL cho mỗi bò bằng một
ống bơm tiêm qua đường miệng.Nghiệm thức đối chứng không gây nhiễm.
Theo dõi sự xuất hiện trứng sán lá gan lớn trong phân bò gây nhiễm: Bắt
đầu kiểm tra phân sau 11 tuần gây nhiễm ấu trùng SLGL cho bò và sau đó
kiểm tra phân hàng ngày cho đến khi phát hiện trứng Fasciola sp. trong
phân bằng phương pháp gạn rửa sa lắng.
- Mổ khám bò gây nhiễm: khi phát hiện trứng SLGL trong phân bò.
9



- Chỉ tiêu theo dõi
+ Xác định thời điểm xuất hiện trứng SLGL trong phân trên bò thí nghiệm.
+ Số lượng SLGL thu được trên mỗi bò thí nghiệm và xác định loài SLGL
bằng phương pháp truyền thống và sinh học phân tử.
3.4.4 Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể và những
biến đổi vi thể trên bò nhiễm sán lá gan lớn
3.4.4.1 Nghiên cứu triệu chứng của bò nhiễm SLGL
Quan sát về thể trạng và biểu hiện lâm sàng của 60 con bò nhiễm SLGL
trong tự nhiên và 6 con bò trong gây nhiễm thực nghiệm.
3.4.4.2 Nghiên cứu bệnh tích đại thể và mô bệnh học gan nhiễm sán lá
gan lớn
- Đối tượng: Gan bò nhiễm SLGL trong gây nhiễm thực nghiệm và 45 gan
bò nhiễm SLGL trong tự nhiên thu thập từ các cơ sở giết mổ tại các tỉnh
ĐBSCL.
3.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sán lá gan lớn bò
105 bò lai Sind nhiễm SLGL được phát hiện trong phương pháp kiểm tra
phân có cường độ nhiễm từ 2+ đến 3+ được bố trí thử nghiệm với các thuôc
albendazole, triclabendazole, mebendazole với 2 nghiệm thức (mỗi nghiệm
thức15 con) và 5 bò được chọn ngẫu nhiên để làm đối chứng.
Nghiệm thức 1: dùng liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Nghiệm
thức 2: dùng liều lượng cao hơn liều hướng dẫn của nhà sản xuất. Nghiệm
thức đối chứng: không dùng thuốc.
Bảng 3.7 Bố trí thử nghiệm albendazole, triclabendazole và mebendazole
tẩy trừ sán lá gan bò
Nghiệm
Liều dùng
Số bò thử
Đƣờng cấp
thức
(mg/kg thể trọng)

nghiệm
thuốc
Đối chứng
0
5
albendazole: 10mg/KgP
15
Uống
triclabendazole:
15
Uống
1
15mg/KgP
mebendazole:10mg/KgP
15
Uống
albendazole:15mg/KgP
15
Uống
triclabendazole:
15
Uống
2
20mg/KgP
mebendazole:15mg/KgP
15
Uống
c. Chỉ tiêu theo dõi
- Hiệu lực tẩy trừ của thuốc sau 5, 10, 15 ngày điều trị, liều lượng thuốc tẩy
trừ hiệu quả và theo dõi phản ứng phụ của thuốc trên bò điều trị.

10


CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại ĐBSCL
4.1.1 Kết quả kiểm tra phân
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò tại ĐBSCL
CƢỜNG ĐỘ NHIỄM
Tỉnh

SMKT

SMN

TLN(%)

+
SMN

a

TLN(%)

++
SMN

+++

TLN(%)


SMN

TLN(%)

a

1036 268 25,87 196 73,13 54
20,15 18
6,72a
An Giang
249 25,23a 175 70,28 52
20,88a 22
8,84a
Đồng Tháp 987
a
a
244 24,57 174 71,31 48
19,67 22
9,02a
Vĩnh Long 993
b
b
933
149 15,97 121 81,21 22
14,77
6
4,03b
Bến Tre
b
b

900
142 15,78 119 83,80 17
11,97
6
4,23b
Trà Vinh
b
b
134 14,33 114 85,07 16
11,94
4
2,99b
Sóc Trăng 935
Tổng
5.784 1.186 20,50
899 75,80
209 17,62
78
8,68
Chú thích: các giá trị trên cùng 1 cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa thống kê P< 0,05; SMKT: số mẫu kiểm tra; SMN: số mẫu nhiễm; TLN(%):
tỷ lệ nhiễm (%)

Bảng 4.1 cho thấy bò nhiễm SLGL có tỷ lệ chung là 20,50%. Trong đó, bò
nuôi ở các tỉnh có tỷ lệ nhiễm SLGL cao như tỉnh An Giang có tỷ lệ nhiễm
(25,87%) cao nhất, kế đến bò nuôi ở Đồng Tháp có tỷ lệ nhiễm (25,23%),
bò nuôi ở tỉnh Vĩnh Long có tỷ lệ nhiễm (24,57%). Bò nuôi có tỷ lệ nhiễm
SLGL thấp thuộc các tỉnh như tỉnh Bến Tre có tỷ lệ nhiễm (15,97%), kế
đến là bò nuôi ở tỉnh Trà Vinh (15,78%) và nhiễm thấp nhất là ở tỉnh Sóc
Trăng (14,33%). Cường độ nhiễm chủ yếu tập trung ở mức độ thấp (+)

75,80%, cường độ ++ chiếm tỷ lệ 17,62%, cường độ +++ chiếm tỷ lệ
8,68%. Tỷ lệ nhiễm SLGL của bò nuôi ở các tinh như An Giang, Đồng
Tháp và Vĩnh Long cao hơn ở các tinh Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng sự
sai khác này rất có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả trên được giải thích
như sau: tỉnh An Giang và Đồng Tháp nằm ở thựợng nguồn sông Tiền và
sông Hậu, tỉnh Vĩnh Long nằm cặp theo sông Tiền và sông Hậu, lượng
nước lên xuống theo thủy triều, 3 tỉnh này đều có hệ thống kênh rạch chằng
chịch là nơi thích hợp cho các loài ốc ký chủ trung gian của các loài sán lá
trong đó có sán lá gan ký sinh ở bò có thể phát triển quanh năm. Vì vậy tỷ
lệ nhiễm và cường độ nhiễm của bò nuôi ở 3 tinh này cao hơn bò nuôi ở
tỉnhTrà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng, do 3 tỉnh này có vị trí nằm tiếp giáp
biển hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển, có nhiều vùng sinh thái
nước mặn và nước lợ, vào mùa khô nước biển xâm lấn vào đất liền làm
nhiều vùng bị ngập mặn và ngập lợ đó là nơi không thuận lợi cho các loài
11


ốc nước ngọt ký chủ trung gian của các loài sán lá gan phát triển. Kết quả
này một lần nữa cho thấy điều kiện địa lý, khí hậu và vùng sinh thái là điều
kiện để cho mầm bệnh là các vật chủ trung gian có điều kiện tiếp cận và
cảm nhiễm gây bệnh cho bò.Kết quả này phù hợp với nhận xét của Phạm
Văn Khuê và Phan Lục (1996); Phan Địch Lân và ctv. (2002); Nguyễn Thị
Kim Lan và ctv. (2008).
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo giống bò tại các tỉnh ĐBSCL
Giống Bò
TỈNH

Bò Sữa

Bò lai Sind


Bò địa phƣơng

SMKT

SMN

TLN(%)

SMKT

SMN

TLN(%)

SMKT

SMN

TLN(%)

AG

-

-

-

558


139

24,91b

478

129

26,99b

ĐT

-

-

-

506

131

23,48b

481

118

24,53b


VL

130

16

12,31a

430

110

25,58b

433

118

27,25b

BT

-

-

-

487


73

14,99b

446

76

17,04b

TV

-

-

-

473

73

15,43b

427

69

16,16b


ST

198

14

375

64

17,07b

362

56

15,47b

TỔNG

328

30

590

20,86b

2.627


566

21,55b

7,07a
9,15a

2.829

Chú thích: các giá trị trên cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P< 0,05; SMKT: AG: An Giang; ĐT:Đồng Tháp; VL:Vĩnh Long;
BT: Bến Tre; TV: Trà Vinh; ST: Sóc Trăng

Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGL ở bò địa phương (21,55%) cao hơn bò
lai Sind (20,86%) và tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở bò sữa (9,15%). Qua phân tích
thống kê cho thấy: tỷ lệ nhiễm giữa bò sữa với bò lai Sind cũng như bò địa
phương có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó bò lai Sind và bò
địa phương không có sự sai khác. Tỷ lệ nhiễm SLGL theo giống bò giữa
các tỉnh cũng cho kết quả tương tự như trên.
Bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGL ở bò tại các điểm tăng dần theo lứa
tuổi, thấp nhất là bò <1 năm (8,24%); kế đến là bò 1-2 năm (19,06%); và
cao nhất là bò >2 năm (31,38%). Qua phân tích thống kê cho thấy có sự sai
khác rất có ý nghĩa giữa các lứa tuổi bò trong từng tỉnh khảo sát. Bò >2
năm tuổi có tỷ lệ nhiễm SLGL cao hơn các lứa tuổi khác là do tiếp xúc với
môi trường lâu dài và do tuổi càng cao thì sức đề kháng càng giảm nên khả
năng cảm nhiễm càng cao, đôi khi tái nhiễm nhiều lần. Còn bò <1 năm tuổi
phần lớn là bú sữa mẹ nên tiếp xúc với môi trường sống có ấu trùng sán lá
gan so với bò 1-2 năm và >2 năm tuổi thì thấp hơn. Kết quả trên hoàn toàn
phù hợp với kết quả của Đỗ Dương Thái (1978), Hồ Thị Thuận (1986),

Phan Địch Lân (2000), Lê Hữu Khương và ctv. (2001), Nguyễn Đức Tân
12


và ctv. (2010), Nguyễn Khắc Lực và ctv. (2010), Võ Thị Hải Lê và ctv.
(2010), Nguyễn Hữu Hưng (2011), Nguyễn Thu Hương và ctv. (2012),
Nguyen Thi Sam et al. (2012), các tác giả trên cho rằng tỷ lệ nhiễm sán lá
gan phụ thuộc vào nhóm tuổi
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo lứa tuổi bò tại các tỉnh ĐBSCL
Tỉnh

Lứa tuổi
1-2 NĂM

<1 NĂM
SMKT

SMN

AG
ĐT
VL
BT
TV
ST

285
260
276
275

215
242

30
24
28
19
14
13

TỔNG

1.553

128

TLN(%)
a

SMKS

SMN

10,53
9,23a
10,14a
6,91a
6,51a
5,37a


413
396
410
311
327
331

99
90
94
46
46
42

8,24a

2.188

417

TLN(%)
b

>2 NĂM
SMKT

SMN

TLN(%)
c


23,97
21,79b
22,93b
14,79b
14,07b
12,69b

338
331
307
347
358
362

139
135
122
84
82
79

41,12
40,79c
39,74c
24,21c
22,91c
21,82c

19,06b


2.043

641

31,38c

Chú thích: các giá trị trên cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P< 0,05;

Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò theo phương thức nuôi tại các
tỉnh ĐBSCL
Phƣơng thức nuôi
Tỉnh
Nuôi nhốt
Nuôi bán chăn thả
SMKT SMN TLN(%) SMKT SMN TLN(%)
395
49
12,41a
641
219
34,17b
AG
a
385
46
11,95
602
203

31,67b
ĐT
420
49
11,67a
573
195
34,03b
VL
a
296
24
8,11
637
125
19,62b
BT
356
35
9,83a
544
107
19,67b
TV
a
375
32
8,53
560
102

18,21b
ST
Tổng
2.227
235
10,55a
3.557
951
26,74b
Chú thích: các giá trị trên cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P< 0,05.

Bảng 4.4 cho thấy ở ĐBSCL tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở bò nuôi bán chăn
thả (26,74%) cao hơn bò nuôi nhốt (10,55%). Qua phân tích thống kê về tỷ
lệ nhiễm sán lá gan lớn giữa 2 phương thức nuôi ở ĐBSCL có sự sai khác
rất có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tương tự ở các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng thì tỷ lệ nhiễm ở
phương thức nuôi bán chăn thả cao hơn nuôi nhốt và khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
13


Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn trên bò theo mùa tại các tỉnh ĐBSCL
Mùa khô
Mùa mƣa
Tỉnh
SMKT SMN TLN(%) SMKT SMN TLN(%)
522
164
31,42a

514
104
20,23b
AG
a
553
168
30,38
434
81
18,66b
ĐT
a
498
147
29,52
495
97
19,60b
VL
436
96
22,02a
497
53
10,66b
BT
a
462
95

20,56
438
47
10,73b
TV
460
94
20,43a
475
40
8,42b
ST
a
Tổng
2.931
764
26,07
2.853
422
14,79b
Chú thích: các giá trị trên cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P< 0,05.

Bảng 4.5 cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGL ở bò nuôi tại ĐBSCL chịu ảnh hưởng
tác động của mùa, bò nhiễm SLGL vào khô với tỷ lệ nhiễm là 26,07% cao
hơn bò nhiễm SLGL vào mùa mưa (14,79%). Qua phân tích thống kê về tỷ
lệ nhiễm SLGL giữa mùa khô và mùa mưa ở ĐBSCL có sự sai khác rất có
ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tương tự ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng thì tỷ lệ nhiễm SLGL vào mùa
khô cao hơn mùa mưa và sự khác biệt này cũng rất có ý nghĩa thống kê

(p<0,05).
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm SLGL trên bò theo vùng sinh thái ở các tỉnh ĐBSCL
Nƣớc mặn và lợ
Nƣớc ngọt
Tỉnh
SMKT SMN TLN(%) SMKT SMN TLN(%)
1.036
268
25,87
AG
987
249
25,23
ĐT
993
244
24,57
VL
448
42
9,38a
485
107
22,06b
BT
a
412
39
9,47
488

103
21,11b
TV
528
44
8,33a
407
90
22,11b
ST
a
Tổng
1.388
125
9,01
4.396
1.061 24,14b
Chú thích: các giá trị trên cùng 1 hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P< 0,05)

Bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ nhiễm SLGL ở bò nuôi tại ĐBSCL thay đổi theo
vùng sinh thái, bò nuôi ở vùng sinh thái nước ngọt nhiễm SLGL với tỷ lệ
cao nhất là 24,14% và thấp nhất là bò nuôi ở vùng sinh thái nước mặn và lợ
với tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 9,01%. Qua phân tích thống kê về tỷ lệ nhiễm
SLGL giữa vùng sinh thái nước ngọt và vùng sinh thái nước mặn và lợ ở
14


ĐBSCL có sự sai khác rất có ý nghĩa thống kê (p<0,05); trong cùng một
vùng sinh thái thì sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm không có ý nghĩa thống kê.

4.1.2 Kết quả mổ khám xác định tình hình nhiễm SLGL trên bò tại các
tỉnh ĐBSCL
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò tại các tỉnh ĐBSCL
Tỉnh
SCKT
SCN TLN(%) CĐN(X±SE)
279
75
26,88a
12,88±0,79
AG
a
257
70
27,24
12,37±0,88
ĐT
a
263
68
25,86
11,91±0,83
VL
270
48
17,78b
7,02±0,48
BT
257
45

17,51b
6,71±0,56
TV
b
246
40
16,26
6,40±0,61
ST
1.572
346
22,01
9,93±0,34
Tổng
Chú thích: các giá trị trên cùng 1 cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau, có ý
nghĩa thống kê P< 0,05); CĐN: cường độ nhiễm.

Bảng 4.7 cho thấy bò tại 6 tỉnh có tỷ lệ nhiễm SLGL chung là 22,01% với
cường độ nhiễm 9,93±0,34 sán lá. Trong đó, bò ở các tỉnh có tỷ lệ nhiễm
SLGL cao là các tỉnh như tỉnh An Giang có tỷ lệ nhiễm là 26,88% với
cường độ nhiễm 12,88±0,79 sán lá cao nhất, kế đến bò ở tỉnh Đồng Tháp
có tỷ lệ nhiễm là 27,24% với cường độ nhiễm 12,37±0,88 sán lá, bò ở tỉnh
Vĩnh Long có tỷ lệ nhiễm là 25,86% với cường độ nhiễm 11,91±0,83 sán
lá. Bò có tỷ lệ nhiễm SLGL thấp thuộc các tỉnh như tỉnh Bến Tre nhiễm
17,78% với cường độ nhiễm 7,02±0,48 sán lá, bò tỉnh Trà Vinh nhiễm
17,51% với cường độ nhiễm 6,71±0,56 sán lá và thấp nhất là bò tỉnh Sóc
Trăng nhiễm 16,26% với cường độ nhiễm 6,40±0,61 sán lá. Phân tích
thống kê cho thấy, tỷ lệ nhiễm SLGL trên bò tại các tỉnh như An Giang,
Đồng Tháp và Vĩnh Long cao hơn ở các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Sóc
Trăng sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

4.2 Kết quả xác định loài sán lá gan
4.2.1 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phƣơng pháp truyền thống
Qua khảo sát đặc điểm hình thái và đo kích thước của 2.253 con SLGL
thu thập được qua mổ khám tại 6 tỉnh tại ĐBSCL, cho thấy kích thước các
chiều đo của các kiểu hình SLGL ở 6 tỉnh của ĐBSCL có chiều dài là
33,21±0,48mm, chiều rộng 9,24±0,09mm, giác miệng 1,056±0,008mm,
giác bụng 1,468±0,011mm và tỷ lệ dài/rộng là 3,49±0,04, biến động từ
28,64 ±0,16mm đến 38,43± 0,61mm đối với chiều dài và từ 6,44±0,29mm
đến 10,77±0,14mm đối với chiều rộng, tỷ lệ dài/rộng dao động từ
2,83±0,043 đến 4,22±0,105. SLGL có hình dạng giống như chiếc lá, có
giác miệng và giác bụng tương đối gần nhau và nằm ở phần phía trước cơ
15


thể, ruột phân nhánh và có tuyến noãn hoàng phân bố khắp cơ thể. Giác
bụng thường to hơn giác miệng. Tinh hoàn và buồng trứng nằm ngay sau
giác bụng và ở giữa cơ thể sán lá. Theo Phan Thế Việt và ctv. (1977) và
Nguyễn Thị Lê (2000) thì 2.259 con SLGL thu được ở 6 tỉnh của ĐBSCL
đều thuộc loài Fasciola gigantica.
4.2.2 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phƣơng pháp sinh học
phân tử
4.2.2.1 Kết quả phân tích PCR-RFLP trong định danh loài sán lá gan
ký lớn sinh trên bò tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tất cả 180 mẫu SLGL đại diện cho 6 tỉnh ĐBSCL thực hiện PCR để nhân
đoạn gen ITS1 bằng primer đặc hiệu cho loài sán lá gan ITS1-F và ITS1-R
(Itagaki et al., 2005) cho sản phẩm PCR với kích thước đặc hiệu khoảng
680 bp (Ichikawa and Itagaki, 2010).
Qua kết quả điện di các sản phẩm PCR-RFLP của 180 mẫu SLGL ở
ĐBSCL cho thấy tất cả 180/180 mẫu đều có kiểu hình cắt của Fasciola
gigantica tạo ra 3 band cắt với kích thước 360, 170 và 60bp (Hình 4.2),

theo Ichikawa and Itagaki (2010) thì 180 mẫu SLGL là Fasciola gigantica.
Kết quả trong nghiên cứu này một lần nữa khẳng định loài SLGL đang lưu
hành và gây bệnh trên bò ở các tỉnh ĐBSCL đều là loài F.gigantica.

360b
p170b
p
60bp
Hình 4.2 Kết quả điện di sản phẩm PCR-RFLP
Từ bên trái sang phải, M: thang chuẩn 100bp, giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 chứa
sản phẩm PCR được cắt bằng enzyme RsaI 11: đối chứng âm, 12: đối chứng dương
loài Fasciola gigantica.

16


4.2.2.2 Kết quả xác định trình tự đoạn gen ITS1
Bảng 4.8 So sánh trình tự chuỗi nucleotide vùng ITS1 của các chủng SLGL
ở ĐBSCL và thế giới
Vị trí có Nucleotide biến đổi
STT

13

48

149

173


265

359

437

457

1

F-A

A

T

G

T

T

C

T

C

2


F-C

A

T

G

T

T

C

T

C

3

F-J

A

Y

G

Y


W

Y

W

Y

4

F-K

A

Y

G

Y

W

Y

W

Y

5


BT2

G

C

G

T

T

T

A

T

6

TV2

G

C

G

T


T

T

A

T

7

AG1

C

C

G

T

T

T

A

T

8


DT1

A

C

A

T

T

T

A

T

9

ST2

A

C

G

T


T

T

A

T

10

ST1

A

C

G

T

T

T

A

T

11


VL2

A

C

G

T

T

T

A

T

12

BT1

A

C

G

T


T

T

A

T

13

AG2

A

C

G

T

T

T

A

T

14


F-T

A

C

G

T

T

T

A

T

15

F-VN

A

C

G

T


T

T

A

T

16

DT2

A

C

G

T

T

T

A

T

17


VL1

A
C
G
T
T
T
A
T
TV1
A
C
G
T
T
T
A
T
Chú thích: AG1, AG2: mẫu sán lá gan thu tại tỉnh An Giang; BT1, BT2: mẫu sán
lá gan thu tại tỉnh Bến Tre; ĐT1, ĐT2: mẫu sán lá gan thu tại tỉnh Đồng Tháp;
ST1, ST2: mẫu sán lá gan thu tại tỉnh Sóc Trăng; TV1, TV2: mẫu sán lá gan thu tại
tỉnh Trà Vinh; VL1, VL2: mẫu sán lá gan thu tại tỉnh Vĩnh Long; F-T: Fasciola
gigantica thuần chủng của Thái Lan; F-VN: Fasciola gigantica thuần chủng của
Việt Nam; F-A: Fasciola hepatica thuần chủng của Úc; F-C: Fasciola hepatica của
Trung Quốc; F-J: Fasciola sp. dạng lai của Nhật Bản; F-K: Fasciola sp. dạng lai
của Hàn Quốc.
18

Các sản phẩm PCR của 12 mẫu SLGL đại diện cho 6 địa điểm thu thập

mẫu được tinh sạch tách dòng, giải trình tự và BLAST trình tự trên với
đoạn gen ITS1 đã được công bố trên ngân hàng gen. Kết quả cho thấy
12/12 sản phẩm PCR từ các mẫu sán lá gan cần giám định đều là loài
Fasciola gigantica. Điều này một lần nữa khẳng định rằng, phương pháp
17


PCR-RFLP là một phương pháp hữu hiệu giúp phân biệt những kiểu DNA
trong vùng ITS1 của các loài sán lá Fasciola spp.
Kết quả so sánh trình tự đoạn gen ITS1 (660bp) và tỷ lệ tương đồng
nucleotide (Bảng 4.8) cho thấy:Trình tự nucleotide của đoạn ITS1 (660bp)
giữa các mẫu sán lá gan thu thập ở 6 tỉnh ĐBSCL có độ tương đồng cao,
chỉ sai khác từ 1-2 nucletotide trong đoạn gen được phân tích. Trong đó,
8/12 mẫu có trình tự hoàn toàn trùng khớp với các mẫu Fasciola gigantica
thuần chủng được thu thập ở Thái Lan (F-T) và mẫu F.gigantica ở Việt
Nam (F-VN) (Ichikawa & Itagaki, 2010). Tỷ lệ tương đồng giữa các mẫu
sán lá gan F.gigatica thu thập tại ĐBSCL cao, dao động 99,8% đến 100%.
Điều này chứng tỏ gen này có độ bảo tồn tương đồng rất cao giữa những
mẫu sán lá F. gigantica không phụ thuộc vào địa điểm thu thập mẫu ở các
tỉnh có đặc điểm tự nhiên khác nhau. Các mẫu sán lá gan Fasciola
gigantica ở các tỉnh ĐBSCL có tỷ lệ tương đồng với các mẫu SLGL của
Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và Việt Nam dao động từ
98,9% đến 99,0%. Chính vì vậy, loài sán lá gan lớn lưu hành trên bò tại
vùng ĐBSCL là loài F. gigantica.
4.3 Vòng đời sán lá gan
4.3.1 Sự phân bố các loài ốc nƣớc ngọt - ký chủ trung gian của sán lá F.
gigantica
Qua thu thập 15.848 con ốc tại các tỉnh ĐBSCL, qua định danh phân loại
dựa vào hệ thống phân loại ốc nước ngọt của Đặng Ngọc Thanh và ctv.
(1980) và John (1982) cho thấy, trong tổng số 15.848 mẫu ốc thu được tại

các tỉnh ĐBSCL thì loài có tần số xuất hiện phổ biến ở ĐBSCL với mức độ
cao là loài Lymnaea swinhoei (15,61%), kế đến là loài ốc Lymnaea viridis
(9,71%).
4.3.2 Sự phát triển của trứng sán lá gan lớn
Bảng 4.9 Sự phát triển của trứng Fasciola sp. trong môi trường nước
Nghiệm thức

STKS

TGTBĐN (ngày)

TGTN(50%) (ngày)

1

600

15,18±0,16

19,05±0,129

2

600

10,57±0,14

15,88±0,10

3


600

-

-

Chú thích: Nghiệm thức 1: Trứng SLGL cho vào đĩa petri với độ cao của mực
nước 0,5cm, không chiếu sáng, pH từ 6-8, nhiệt độ từ 26 - 290C. Nghiệm thức 2:
Trứng SLGL cho vào đĩa petri với độ cao của mực nước 0,5cm, có chiếu sáng 4
giờ/ngày, pH từ 6-8, nhiệt độ từ 26 - 290C. Nghiệm thức 3: Trứng SLGL cho vào
đĩa petri không chứa nước. STKS: Số trứng khảo sát; TGTBĐN: Thời gian trứng
bắt đầu nở, TGTN(50%): Thời gian trứng nở đạt tỷ lệ 50%.

18


Qua bảng 4.9 cho thấy trứng SLGL nuôi trong đĩa petri ở nghiệm thức 1 thì
thời gian trứng Fasciola sp. bắt đầu nở là 15,18±0,16 ngày, thời gian trứng
Fasciola sp. nở đạt tỷ lệ 50% là 19,05±0,129 ngày. Khi trứng SLGL được
nuôi trong đĩa petri ở nghiệm thức 2 thì thời gian trứng bắt đầu nở là
10,57±0,14 ngày, thời gian trứng Fasciola sp. nở đạt tỷ lệ 50% là
15,88±0,10 ngày. Nghiệm thức 3 thì không có trứng nở. Như vậy, trong
cùng một điều kiện như nhau khi được chiếu sáng thì thời gian trứng bắt
đầu nở và thời gian trứng nở đạt 50% có sớm hơn khi không chiếu sáng.
Như vậy, yếu tố nước và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển
của trứng sán lá gan lớn Fasciola sp. và sự thoát vỏ của miracidium, ánh
sáng là yếu tố quan trọng giúp miracidium thoát vỏ. Qua nghiên cứu, chúng
tôi cũng thấy rằng, trứng sán lá gan lớn Fasciola sp. phát triển không đồng
đều và nở thành miracidium không trong cùng một thời gian.


A

B

C

D

Hình 4.3 Các giai đoạn phát triển của trứng SLGL hình thành
miracidium
A. Trứng Fasciola sp.; B. Miracidium trong trứng;
C. Miracidium trong trứng sắp thoát vỏ; D. Miracidium

4.3.3 Thời gian sống của miracidium trong môi trƣờng nƣớc
Theo dõi thời gian sống của miracidium ở điều kiện 26-290C cho thấy
miracidium sống được từ 10-12 giờ. Trước 10 giờ sau khi nở chưa có
miracidium chết, sau 10 giờ tỷ lệ chết là 8,22%, từ 10-11 giờ tỷ lệ chết là
41,56% và từ 11-12 giờ tỷ lệ chết là 52,89%. Kết quả nghiên cứu thời gian
sống của miracidium trong nước trong nghiên cứu này ngắn hơn so với kết
quả nghiên cứu của các tác giả ngoài nước, nhưng dài hơn so với số liệu
của Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996); Phạm Diệu Thùy và ctv. (2014).
4.3.4 Sự phát triển của ấu trùng sán lá gan lớn trong ký chủ trung gian
ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis.
Qua bố trí thí nghiệm gây nhiễm thực nghiệm ấu trùng sán lá gan lớn trên 2
loài ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis, kết quả cho thấy ốc
Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis bị nhiễm ấu trùng sporocyst sau 10
19



ngày gây nhiễm, redia được tìm thấy trong ốc từ ngày thứ 14 đến ngày thứ
38 sau khi gây nhiễm miracidium, các cercaria được tìm thấy trong ốc từ
ngày thứ 26 –42 ngày sau khi gây nhiễm miracidium. Đồng thời, quan sát
trong nước nuôi ốc gây nhiễm miracidium sau 42 ngày thấy có xuất hiện
cercaria bơi lội trong nước nhờ đuôi hoạt động rất mạnh, sau 1–2 giờ thì
cercaria rụng đuôi hình thành adolescaria. Như vậy thời gian ấu trùng sán
lá gan phát triển trong ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis từ giai
đoạn miracidium đến giai đoạn hình thành cercaria và thoát ra ngoài môi
trường nước trong thí nghiệm này là từ 26 đến 42 ngày tính từ ngày gây
nhiễm ấu trùng miracidium cho ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy cả 2 loài ốc Lymnaea swinhoei và
Lymnaea viridis đều nhiễm ấu trùng SLGL Fasciola sp. khi gây nhiễm thực
nghiệm, kết quả nghiên cứu này cho thấy vật chủ trung gian của SLGL tại
vùng ĐBSCL là 2 loài ốc Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis.

A

B

C

Hình 4.4 Các giai đoạn ấu trùng SLGL phát triển trong ốc Lymnaea
swinhoei và Lymnaea viridis
A. Sporocyst; B. Redia; C. Cercaria

4.3.5 Kết quả gây nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn cho bò
Sau khi gây nhiễm ấu trùng cercaria cho 6 con bò thí nghiệm theo dõi sự
xuất hiện trứng Fasciola sp. trong phân của bò thí nghiệm cho thấy bò khi
gây nhiễm ở nghiệm thức 1 (gây nhiễm 100 cercaria/bò) phát hiện trứng
SLGL trong phân từ 114 đến 115 ngày sau khi gây nhiễm ấu trùng và

cường độ nhiễm trứng Fasciola sp. ở mức + và ++, tương tự ở nghiệm thức
2 (gây nhiễm 150 cercaria/bò) cũng phát hiện trứng SLGL trong phân bò
từ 114 đến 115 ngày sau khi gây nhiễm ấu trùng và cường độ nhiễm trứng
Fasciola sp. ở mức ++, nghiệm thức 3 (gây nhiễm 200 cercaria/bò) bò sau
khi gây nhiễm ấu trùng từ 111 ngày đến 114 ngày thì phát hiện trứng SLGL
trong phân bò và cường độ nhiễm trứng Fasciola sp. ở mức +++. Như vậy
từ kết quả thí nghiệm cho thấy ấu trùng cercaria khi xâm nhập vào ký chủ
cuối cùng là bò, trong cơ thể bò chúng tiếp tục phát triển thành sán trưởng
20


thành và bắt đầu đẻ trứng SLGL trong khoảng thời gian từ 111 đến 115
ngày và mức độ cường độ nhiễm tùy thuộc vào số lượng cercaria nhiễm.
Bảng 4.10 Kết quả mổ khám bò gây nhiễm Fasciola sp.
Nghiệm

thức
Đối
chứng ĐC
1
1
2

Số Cercaria
gây nhiễm

Số lƣợng SLGL
thu đƣợc

TL(%) SLGL

thu đƣợc

0
100
100

0
29
30

0
29,0
30,0

Tổng
1
2

200
150
150
300

59
47
46
93

29,50a
31,33

30,67
31,0a

1
2

200
200

63
65

31,5
32,5

2
Tổng
3

Tổng
400
128
Chú thích: SLGL: sán lá gan lớn; TL(%): tỷ lệ (%)

32,0a

Qua nghiên cứu cho thấy khi gây nhiễm thực nghiệm cho bò bằng ấu trùng
cercaria kết quả thu thập SLGL ở gan bò ở nghiệm thức 1 thì số sán trưởng
thành thu được so với số lượng cercaria đã gây nhiễm chiếm tỷ lệ trung
bình là 29,50%, cường độ nhiễm từ 29 đến 30 con SLGL. Nghiệm thức 2

thì số lượng sán lá gan lớn thu được chiếm tỷ lệ 31,0%, cường độ nhiễm từ
46 đến 47 con SLGL. Tương tự, nghiệm thức 3 thì số lượng sán thu được
chiếm tỷ lệ 32,0%, với cường độ nhiễm từ 63 đến 65 con SLGL (Bảng
4.10). Qua phân tích thông kê cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ
SLGL thu được giữa các nghiệm thức. Cường độ nhiễm tăng dần từ nghiệm
thức 1 đến nghiệm thức 3 kết quả này phù hợp với cường độ nhiễm ở kết
quả kiểm tra phân.
4.3.6 Kết quả xác định loài sán lá gan của bò gây nhiễm
4.3.6.1 Kết quả xác định loài sán lá gan bằng phƣơng pháp truyền thống
Qua phân tích đặc điểm hình thái và cấu tạo của 280 con SLGL thu được ở
bò gây nhiễm thực nghiệm, theo khóa phân loại của Phan Thế Việt và ctv.
(1977) và Nguyễn Thị Lê (2000) thì 280 cá thể sán lá gan lớn thu được 3
nghiệm thức thí nghiệm đều thuộc loài Fasciola gigantica.

21


Để xác định chính xác loài SLGL thu được từ bò gây nhiễm thực nghiệm
trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp PCR-RFLP để giám định loài 6
mẫu SLGL được chọn ngẫu nhiên từ 6 con bò gây nhiễm thực nghiệm, kết
quả cho thấy đều là loài Fasciola gigantica. Kết quả trong nghiên cứu này
đã một lần nữa khẳng định loài SLGL đang lưu hành và gây bệnh trên bò ở
các tỉnh ĐBSCL đều là loài sán lá gan F.gigantica.
4.3.6.3 Tóm tắt vòng đời của sán lá gan lớn trên bò

Hình 4.5 Sơ đồ tóm tắt vòng đời sán lá gan lớn Fasciola gigantica trên bò
Vòng đời SLGL Fasciola gigantica: từ trứng đến miracidium 10-19 ngày,
miracidium bơi lội trong môi trường nước từ 10 đến 12 giờ. Trong ốc
Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis: miracidium đến cercaria từ 26 đến
42 ngày và thoát ra khỏi ốc sau 42 ngày, sau 1- 2 giờ thì cercaria rụng đuôi

hình thành adolescaria. Fasciola gigantica trưởng thành trong gan bò và
đẻ trứng sau 111-115 ngày.
22


4.4 Kết quả khảo sát những biểu hiện triệu chứng bệnh của bò nhiễm
Fasciola gigantica
Khảo sát bệnh lý lâm sàng bò nhiễm sán lá gan lớn Fasciola gigantica,
nghiên cứu tiến hành theo dõi 60 bò nhiễm bệnh SLGL Fasciola gigantica
trong tự nhiên và 6 bò nhiễm bệnh sán lá gan lớn Fasciola gigantica từ gây
nhiễm thực nghiệm. Kết quả cho thấy, khi khảo sát 60 con bò nhiễm
Fasciola gigantica trong tự nhiên và 6 con bò nhiễm Fasciola gigantica
trong thực nghiệm có biểu hiện gầy rạc, suy nhược, ỉa chảy xen kẽ táo bón,
ăn ít và nhai lại yếu, niêm mạc nhợt nhạt.
4.5 Kết quả khảo sát những biến đổi bệnh lý của gan bò nhiễm SLGL
Fasciola gigantica
4.5.1 Bệnh tích đại thể trên gan bò nhiễm sán lá gan lớn Fasciola
gigantica qua mổ khám
A

B

C

tx
xu
at
F

E


D

Hình 4.6 Bệnh tích đại thể trên gan bò nhiễm SLGL Fasciola gigantica
A. Các vết xuất huyết trên gan ; B. SLGL trong ống dẫn mật ; C. Gan sưng và xơ
hóa ; D. Thành ống dẫn mật dày lên và tích tụ calci trong ống mật ; E. Ống dẫn mật
trắng đuc nổi cộm lên ; F. Gan nhiễm mỡ, túi mật sưng to.

Tiến hành quan sát 45 bộ gan bò nhiễm Fasciola gigantica trong tự nhiên
và 6 bộ gan bò nhiễm Fasciola gigantica trong gây nhiễm thực nghiệm để
nghiên cứu bệnh tích đại thể kết quả cho thấy ở gan bò nhiễm Fasciola
gigantica có bệnh tích: Gan sưng, gan màu trắng xám, trên bề mặt gan có
23


vết xuất huyết, Fasciola gigantica trong ống dẫn mật, ống dẫn mật tăng
sinh, thành ống dẫn mật xơ hóa, thành ống dẫn mật dày lên.
4.5.2 Bệnh tích vi thể của gan bò nhiễm sán lá gan lớn Fasciola
gigantica
Thu thập những vùng bệnh tích đại thể đặc trưng trên 15 gan bò nhiễm
SLGL Fasciola gigantica ở cường độ nhiễm >20 sán trong tự nhiên và 6
gan bò trong gây nhiễm Fasciola gigantica thực nghiệm để nghiên cứu
bệnh tích vi thể kết quả cho thấy sán non cư trú trong nhu mô gan và ăn tổ
chức, số lượng ống dẫn mật tăng sinh, vách ống dẫn mật hóa xơ dày thấm
calci ép bể các tiểu thùy gan ở kế cận. Nhu mô gan xuất huyết, ứ huyết.
Gan vàng, một số vùng trên nhu mô gan bị hoại tử. Xuất hiện các nốt mủ và
trong nhu mô gan, các hạt mỡ to nhỏ chứa đầy trong tế bào gan. Trong nhu
mô gan xuất hiện các tổ chức

A


F

C

B

E

D

Hình 4.7 Bệnh tích vi thể của gan bò nhiễm SLGL Fasciola gigantica
A. Gan xơ nhẹ giữa các tiểu thùy; B. Mạch máu trong khoảng liên tiểu thùy
sung huyết; C. Vách ống dẫn mật hóa xơ dày ép bể tiểu thùy gan; D. Vách
ống dẫn mật hóa xơ thấm; E. Ống dẫn mật tăng sinh và hóa xơ; calci; F. Sán
non cư trú trong nhu mô gan

24


4.6 Kết quả thử nghiệm tẩy trừ SLGL Fasciola gigantica
Bảng 4.11 Hiệu quả của thuốc albendazole trong tẩy trừ SLGL Fasciola
gigantica trên bò
Hiệu lực của thuốc
Trƣớc
5 ngày sau tẩy 10 ngày sau tẩy 15 ngày sau tẩy
tẩy
Nghiệm
Số
Tỷ lệ

Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ bò
Số bò
thức


sạch


sạch

sạch
nhiễm sạch
trứng
sạch
trứng
sạch
trứng
trứng
(%)
trứng
(%)
trứng
(%)
ĐC

5


0

0

0

0

0

0

NT1
NT2

15
15

5
13

33,33
86,67

10
15

66,67
100


12
15

80
100

Nghiệm thức 1: 10mg/kgTT; Nghiệm thức 2: 15mg/kgTT; Đối chứng: không dùng
thuốc; ĐC: đối chứng, NT1: Nghiệm thức 1; NT2: Nghiệm thức 2

Bảng 4.11 cho thấy trong 15 bò nhiễm SLGL được tẩy trừ bằng thuốc
albendazole với liều 15mg/kg thể trọng thì có 15 bò hoàn toàn sạch trứng,
đạt hiệu quả 100% sau 10 ngày dùng thuốc tẩy trừ. Ở liều 10mg/kg thể
trọng thì chỉ có 12 bò sạch trứng sau 15 ngày điều trị, đạt tỷ lệ 80%. Như
vậy, sử dụng thuốc albendazole với liều 15mg/kg thể trọng để tẩy trừ sán lá
gan sẽ cho kết quả cao hiệu quả đạt 100%, thuốc không gây phản ứng phụ.
Bảng 4.12 Hiệu quả của thuốc triclabendazole trong tẩy trừ SLGL
Fasciola gigantica trên bò
Hiệu lực của thuốc
Trƣớc
5 ngày sau tẩy 10 ngày sau tẩy 15 ngày sau tẩy
tẩy
Nghiệm
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ bò
Số bò
thức





sạch

sạch
nhiễm sạch
sạch
sạch
trứng
sạch
trứng
trứng trứng
trứng
(%)
trứng
(%)
(%)
5
0
0
0
0
0
0
ĐC
15
6
40

12
80
13
86,67
NT1
15
12
80
15
100
15
100
NT2
25


×