Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TÓM tắt hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước krông năng, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.5 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LẠI THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đặng Tùng Lâm

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS. Thái Thanh Hà

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho các
công trình xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực đầu tư công luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NSNN. Chính vì thế, công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư công trong đó công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề hết sức quan trọng. Việc hoàn
thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB luôn được
chú trọng nhằm giám sát việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN,
tiết kiệm chống lãng phí, ổn định nền kinh tế, xây dựng các công
trình mang lại tính phúc lợi cho xã hội. Đó là vấn đề cấp thiết của
việc nghiên cứu.
Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu đề tài này, việc áp dụng hệ
thống văn bản pháp lý mới nhất cho công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB có hiệu lực thi hành lâu hơn các nghiên cứu trước
đó. Vì vậy, để việc đầu tư xây dựng tại địa phương có hiệu quả, nâng
cao chất lượng kinh tế xã hội cần phải hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB phù hợp với thực tế tại địa bàn huyện.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, học viên xin chọn đề
tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk
Lăk”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, từ đó đề xuất một số khuyến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

Với mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể cần
đạt được chính là dựa trên cơ sở lý luận được khái quát hóa, nghiên


2
cứu cần phân tích được thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB ngay tại KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk để từ đó
đưa ra những khuyến nghị đề xuất phù hợp nhằm khắc phục để hoàn
thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước qua KBNN. Cụ thể ở đây, đề
tài chỉ nghiên cứu các vấn đề xoay quanh công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Krông Năng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu đến công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước đối với các công trình, dự án giải ngân vốn qua Kho
bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được cập nhật để phân tích là
những số liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng giai đoạn 2015-2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích; thu thập dữ
liệu thứ cấp; phân tích dữ liệu; điều tra khảo sát; tổng kết; tham khảo
các ý kiến chuyên gia
5. Bố cục của luận văn

Nội dung nghiên cứu của đề tài được chia làm 3 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN.


3
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk
Lăk.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1. Các bài báo trên các Tạp Chí khoa học có liên quan đến
đề tài trong 3 năm gần nhất
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia có một số bài viết như sau:
(1) Hồ Thị Lộc (2017) “ Một số kiến nghị về kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư ngân sách xã” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia
số 183 tháng 9/2017.
(2) ThS. Lê Quang Tân (2017) “ Kiểm soát chi đối với một số
hợp đồng tư vấn xây dựng” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số
183 tháng 9/2017.
(3) Nguyễn Tuyết Phượng (2017) “ Kiểm soát chi vốn đầu tư
tại Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long. Thực trạng và kiến nghị” Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 176 tháng 2/2017.
(4) Lâm Hồng Cường (2016) “ Quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư: Một vài đề xuất sửa đổi” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ
Quốc gia số 169 tháng 7/2016.
Khoảng trống của nghiên cứu trên chính ở sự phân công trách
nhiệm của từng bộ phận kiểm soát trong KBNN cũng như phối kết
hợp giữa các bộ phận trong chu trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

XDCB. Cần tập trung thống nhất một đầu mối để giảm bớt các khâu
kiểm soát trùng lặp, nắm bắt thông tin toàn bộ công trình đầu tư thay
vì chia nhỏ ra để quản lý để kịp thời giải ngân, đảm bảo tiến độ thi
công công trình.


4
6.2. Các luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên
quan trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất
(1) Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Chí Cường về “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Đăk Lăk”, năm 2016, tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Đà Nẵng.
(2) Luận văn Thạc sỹ của Lương Thanh Bình về “Hoàn thiện
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN qua Kho bạc Nhà
nước Gia Lai”, năm 2015, tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng.
(3) Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Kim Dung về “Hoàn thiện công
tác kiểm soát chi các chương trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc
Nhà nước TP Buôn Ma Thuột”, năm 2016, tại trường Đại học Kinh
tế - Đại học Đà Nẵng.
(4) Luận văn Thạc sỹ Đinh Trọng Trung về “Hoàn thiện công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk”, năm 2017, tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
(5) Luận văn Thạc sỹ Lê Xuân Minh về “Hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông”, năm 2017, tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Mỗi nghiên cứu đều cho thấy sự khai thác triệt để từ yếu tố học

thuật cho đến liên hệ thực tiễn. Tuy vậy, các nghiên cứu trên vẫn còn
tồn tại ít nhiều những khoảng trống nghiên cứu, cụ thể như sau:
Về mặt nội dung: thời điểm nghiên cứu các công trình trên áp
dụng các văn bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư có hiệu lực thi
hành chưa lâu nên việc đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn


5
đầu tư dựa trên các văn bản này mới chỉ được tiến hành nghiên cứu
trong thời gian ngắn (1 năm), trong khi việc đánh giá hoàn thiện
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cần có một khoảng thời
gian đủ dài để nhìn nhận những thành tựu đạt được, như vậy công
trình sẽ mang tính khách quan hơn. Hay một số luận văn dựa trên cơ
sở các văn bản pháp lý hiện đã được sửa đổi bổ sung nên nội dung
nghiên cứu cần được cập nhật.
Về không gian: tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về
hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Về thời gian: Các nghiên cứu gần nhất cũng chỉ cập nhật dữ liệu
đến năm 2016.
6.3. Các đề tài khoa học liên quan trực tiếp đến đề tài trong ba
năm gần nhất
Cho đến nay chưa có đề tài khoa học nghiên cứu nào thực hiện
tại Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XDCB QUA KBNN
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NSNN
1.1.1 Chi ngân sách nhà nƣớc

a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo
nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối
lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và


6
đưa chúng đến mục đích sử dụng.
b. Đặc điểm chi NSNN
c. Phân loại chi NSNN
Phân loại theo nhiệm vụ chi bao gồm các loại chi sau: đầu tư
phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên của các cơ quan
trung ương và địa phước trong các lĩnh vực cụ thể; Chi viện trợ…
1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
a. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là việc phân phối và sử
dụng quỹ NSNN để đầu tư cho các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh… từ đó tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân
đối của nền kinh tế quốc dân.
b. Nguyên tắc chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Chi đúng đối tượng; Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và
xây dựng; Chi đúng mục đích, đúng kế hoạch; Thanh toán theo khối
lượng thực tế hoàn thành và trong phạm vi thiết kế, dự toán được
duyệt; Giám đốc bằng đồng tiền.
c. Quản lý chi đầu tư XDCB.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi
tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Cơ quan

quản lý chi NSNN bao gồm các cơ quan UBNN các cấp, cơ quan Tài
chính tham gia vào công tác lập dự toán NSNN. Cơ quan Thuế, hải
quan…
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Tổng quan về KBNN


7
a. Lịch sử ra đời của Kho bạc Nhà nước
Khi nhà nước cổ đại ra đời, bộ máy quản lý tài sản của Nhà
nước cũng được hình thành, lúc này xuất hiện các tổ chức chuyên
quản lý các loại tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập
công (tô, thuế). Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà
nước sau này.
b. Mô hình Kho bạc Nhà nước của một số nước.
Trên thế giới có một số mô hình Kho bạc Nhà nước tại một số
quốc gia như sau: Pháp, Nga, Anh. Australia, Hoa Kỳ, Brazil, Nam
Phi.
1.2.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc mà cơ quan cấp
phát kinh phí NSNN kiểm tra, xem xét các căn cứ, hồ sơ pháp lý của
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, hồ sơ xây dựng,… các hồ sơ liên
quan đến nội dung hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà
thầu. Trên cơ sở đó tiến hành giám sát toàn bộ các hoạt động để đảm
bảo các điều kiện cần và đủ trong quản lý chi đầu tư XDCB theo quy
định của Nhà nước.
1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua

KBNN
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống
KBNN quy định cụ thể về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian thực hiện
kiểm soát thanh toán và việc luân chuyển hồ sơ chứng từ thanh toán
vốn đầu tư trong nội bộ hệ thống KBNN đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn NSNN. Quy trình này tuân thủ theo đúng tinh thần quy
trình thống nhất đầu mối kiểm soát toàn bộ các khoản chi NSNN.


8
Tức là đối với một công trình XDCB, một cán bộ kiểm soát chi sẽ
phụ trách từ khâu tiếp nhận, xử lý kiểm soát nội dung hồ sơ pháp lý,
hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB cho đến khâu cuối cùng là tiến
hành nhập dữ liệu vào chương trình TABMIS để giải ngân vốn cho
chủ đầu tư.
Cán bộ kiểm soát chi trực tiếp thực hiện kiểm soát hồ sơ đề
nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư theo quy định về thủ tục hồ
sơ; kiểm tra các nội dung kiểm soát đúng quy định, đảm bảo tính
lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý tài
chính đầu tư XDCB thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm soát
liên quan trực tiếp đến hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. KBNN kiểm
soát giải ngân trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và
căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng
(số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều
kiện thanh toán) để thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư.
1.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN
Về nguyên tắc, các khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB đều
được KBNN kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh
toán.

a. Kiểm soát trước khi thực hiện quá trình cấp phát thanh
toán.
Trước khi tiến hành cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB,
KBNN sẽ tiến hành công tác kiểm soát trước dựa trên hồ sơ
ĐVSDNS mang tới. Mục đích của nội dung này nhằm kiểm tra mẫu
dấu chữ ký của kế toán, chủ đầu tư, thủ trưởng ĐVSDNS; Kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của các hồ sơ, chứng từ; Kiểm tra
chứng từ phải được thực hiện ghi chép chính xác theo các văn bản


9
hướng dẫn phương pháp lập các mẫu biểu; Kiểm soát sự đáp ứng các
điều kiện cấp phát vốn: các khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB phải
thuộc kế hoạch vốn năm được cấp có thẩm quyền giao…
b. Nội dung kiểm soát trong khi thực hiện quá trình cấp phát
thanh toán.
Đây là bước xác định phương thức chi trả thông qua tạm ứng
vốn hoặc thanh toán trực tiếp dựa trên khối lượng hoàn thành cho
ĐVSDNS, chủ đầu tư. Nội dung kiểm soát trong mà KBNN cần thực
hiện bao gồm: Kiểm soát nội dung trong hồ sơ tài liệu có hợp lý nhất
quán không; Có đúng mức tạm ứng theo quy định đối với từng loại
hợp đồng không; ….
c. Nội dung kiểm soát sau khi thực hiện quá trình cấp phát
thanh toán.
Nội dung kiểm soát này thể hiện rõ nhất trong quá trình sử dụng
phương thức cấp tạm ứng.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
a. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm
được giao và so với tổng số giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn

b. Vốn tạm ứng chưa thu hồi so với số vốn đã giải ngân.
c. Thời gian xử lý hoàn tất hồ sơ thanh toán vốn đầu tư
XDCB và số lượng hồ sơ được giải quyết
d. Số hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB bị từ chối thanh
toán so với tổng số hồ sơ thanh toán được gửi ra KBNN
e. Kết quả của Thanh tra chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước,
các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra kiểm
toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách


10
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC
a. Các nhân tố bên trong
Cơ cấu tổ chức bộ máy; Đội ngũ công chức làm công tác kiểm
soát chi; Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm thông thoáng; Cơ sở vật
chất và công nghệ hỗ trợ công tác kiểm soát chi; Công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ.
b. Các nhân tố bên ngoài
Cơ chế chính sách, hành lang pháp lý; Khả năng năng lực quản
lý cũng như chuyên môn của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án;
Việc phân bổ dự toán, kế hoạch vốn hàng năm;
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG,
TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông
Năng

a. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước
Việt Nam
Lịch sử phát triển của Kho bạc Nhà nước trải qua các giai đoạn:
 Nha Ngân khố quốc gia thuộc Bộ Tài chính (1946-1951)


Kho bạc Nhà nước với việc quản lý quỹ NSNN tại Ngân

hàng quốc gia Việt Nam (1951-1989)
 Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (từ năm 1990
đến nay)


11
b. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Việt Nam
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông
Năng
a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước Krông Năng
KBNN Krông Năng là tổ chức trực thuộc KBNN Đăk Lăk, có
chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. KBNN Krông Năng có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Krông Năng để thực hiện giao
dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Krông Năng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại KBNN Krông
Năng
Giám đốc KBNN Krông Năng

Phó Giám đốc KBNN Krông Năng


Bộ phận Kiểm soát chi

Bộ phận Kế toán

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Năng

Kho bạc Nhà nước Krông Năng là cơ quan kho bạc nhà nước
đóng trên địa bàn hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk. Kho bạc
Nhà nước Krông Năng được tổ chức làm việc theo chế độ chuyên
viên, không thành lập phòng (tổ).


12
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK
LĂK
2.2.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN Krông Năng
Đối với KBNN cấp huyện các bước kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư bao gồm:
Bước 1: Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của
ĐVSDNS, cán bộ kiểm soát chi trực tiếp thực hiện tiếp nhận, kiểm
tra kiểm soát hồ sơ chứng từ. Sau khi ký xác nhận đã kiểm soát cán
bộ KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy lên Lãnh đạo KBNN huyện phê
duyệt.
Bước 2: Lãnh đạo KBNN huyện kiểm tra hồ sơ, ký duyệt tờ
trình mà cán bộ KSC lập, giấy đề nghị thanh toán VĐT hoặc giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng do chủ đầu tư lập, sau đó chuyển lại hồ sơ
cho cán bộ KSC. (Thời gian thực hiện 02 bước trên trong vòng 2

ngày làm việc).
Bước 3: Căn cứ trên chứng từ thanh toán đã được ký duyệt bằng
tay, cán bộ KSC nhập dữ liệu trên chương trình máy tính sau đó
chuyển chứng từ giấy đã được phê duyệt và bút toán trên TABMIS
sang KTV kiểm tra.
Bước 4: Lãnh đạo đơn vị KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký
duyệt các hồ sơ thanh toán sau đó chuyển trả hồ sơ cho KTV để làm
thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng theo quy định thanh toán
hiện hành. Đồng thời cán bộ KSC trực tiếp nhập toàn bộ thông tin
công trình dự án từ thông tin hồ sơ chủ đầu tư đến thông tin thanh
toán tạm ứng lên chương trình DTKB_LAN.
(Thời gian thực hiện các bước 3, 4 là 01 ngày làm việc).


13
Tổng thời gian thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền trong nội
bộ hệ thống KBNN chậm nhất là 03 ngày làm việc.
Nhận xét:
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đã đang và
dần hoàn thiện nhằm giảm thiểu thời gian kiểm soát toàn hồ sơ
chứng từ đề nghị thanh toán vốn kể từ lúc cán bộ KSC tiếp nhận hồ
sơ đến lúc giải ngân vốn cho đơn vị thụ hưởng tối đa là ba (03) ngày
làm việc. Đây là mục tiêu cắt giảm thủ tục hành chính thông qua thời
gian kiểm soát hồ sơ được Kho bạc Nhà nước đặt ra và được Kho
bạc Nhà nước Krông Năng nghiêm túc tuân thủ thực hiện.
Quá trình trực tiếp thực hiện tiếp nhận, tiến hành kiểm soát và
trực tiếp trình Lãnh đạo kiểm duyệt hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu
tư về cơ bản đã thực hiện đúng tinh thần cắt giảm các thủ tục hành
chính không cẩn thiết, một cán bộ KSC chuyên quản một đơn vị tiến
hành tiếp nhận hồ sơ chứng từ sẽ nắm rõ toàn bộ thông tin chủ đầu

tư, trực tiếp thực hiện kiểm tra theo dõi và tiến hành nhập kế hoạch
vốn cho công trình, dự án được kiểm soát sẽ dễ dàng cập nhật toàn
bộ thông tin hơn so với quy trình kiểm soát cũ.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Krông
Năng
a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu (hồ sơ tài liệu gửi lần đầu và gửi
khi có phát sinh thay đổi)
* Hồ sơ pháp lý của dự án
Hồ sơ pháp lý của từng dự án khác nhau sẽ yêu cầu khác nhau
nhưng tổng quan thường bao gồm:
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm
quyền.


14
- Quyết định đầu tư của cấp của thẩm quyền, các quyết định
điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công
trình, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm
theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng…
- Các hồ sơ pháp lý khác
* Hồ sơ bổ sung hàng năm
Kho bạc Nhà nước Krông Năng kiểm tra hồ sơ bổ sung hàng
năm liên quan đến kế hoạch vốn phân bổ của cấp có thẩm quyền.
b. Kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư XDCB.
Sau khi tiến hành kiểm soát trước khoản đề nghị cấp phát vốn
dựa trên kiểm tra hồ sơ pháp lý dự án và kế hoạch vốn đã được cấp
có thẩm quyền phân bổ cho dự án đó. Cán bộ KSC sẽ tiến hành kiểm

soát việc chấp hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
của khoản đề nghị thanh toán vốn. Trên cơ sở đó, Kho bạc Nhà nước
Krông Năng tiến hành cấp phát vốn cho dự án thông qua phương
thức tạm ứng vốn hoặc thanh toán trực tiếp.
b.1. Mức vốn tạm ứng
Cán bộ KSC cho phép đơn vị được tạm ứng tối đa không quá
50% giá trị hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc
được thực hiện không thông qua hợp đồng) và không vượt kế hoạch
vốn hằng năm bố trí cho dự án.
b.2. Thu hồi vốn tạm ứng
Tạm ứng là phương thức giải ngân vốn đầu tư XDCB khi các
công việc, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành
phần nào nhưng chưa đủ hồ sơ chứng từ để xác định giá trị khối
lượng hoàn thành công việc. Việc tạm ứng vốn phải được tiến hành


15
thu hồi số vốn tạm ứng sau khi có khối lượng hoàn thành.
c. Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
Khác với tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành là phương
thức thanh toán trực tiếp giải ngân vốn đầu tư XDCB khi các công
việc, hạng mục công trình đã hoàn thành và có đủ hồ sơ chứng từ để
xác định giá trị khối lượng hoàn thành công việc.
Sau khi có khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. Cán bộ KSC kiểm soát số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, giá trị từng
lần thanh toán theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và quy
định hiện hành để thanh toán cho chủ đầu tư.
d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành
được duyệt.

Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào số vốn đã thanh toán, quyết
định phê duyệt quyết toán hoàn thành và thực hiện theo quy định.
Nhận xét:
Các nội dung kiểm soát đều được bám sát theo quy định pháp lý
và được cán bộ KSC nghiêm túc thực hiện qua đó tăng cường quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công tại địa phương, góp phần cải cách hành chính trong quy trình
nghiệp vụ kiểm soát chi.
KBNN không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của nhà nước theo quy định mà phần
hành này thuộc về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về Đầu
tư công.
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng


16
a. Vốn đầu tư XDCB được giải ngân trong năm so với kế
hoạch vốn năm được giao và so với tổng số giải ngân vốn đầu tư
công trên địa bàn.
Chất lượng kiểm soát sự đáp ứng các điều kiện cấp phát vốn
trong công tác thực hiện nội dung kiểm soát trước khi thực hiện quá
trình cấp phát thanh toán vốn cho Chủ đầu tư của KBNN Krông
Năng từ năm 2015 đến năm 2017 đã được nâng cao. Cán bộ KSC
luôn chủ động yêu cầu hồ sơ chứng minh kế hoạch vốn năm từ chủ
đầu tư hoặc cập nhật kịp thời các văn bản kế hoạch vốn giao.
Ở góc độ vĩ mô có thể thấy huyện Krông Năng đã nâng cao
được chất lượng nguồn thu của mình trong những năm gần đây. Các
khoản thu thuế, phí, lệ phí, thu từ bán tài sản nhà nước, thu phí từ
hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện,

huy động đóng góp từ các tổ chức cá nhân…. đang dần tăng lên so
với năm trước.
b. Vốn tạm ứng chưa thu hồi so với số vốn đã giải ngân.
Việc thực hiện kiểm soát nội dung kiểm soát sau khi cấp phát
thanh toán vốn đầu tư XDCB cụ thể đối với phương thức tạm ứng
vốn cho Chủ đầu tư để thực hiện dự án gặp nhiều nguyên ngân dẫn
đến những hạn chế nhất định. Năm 2016 là năm mà việc thực hiện
các quy định về quản lý vốn đầu tư được Nhà thầu và Chủ đầu tư
thực hiện nghiêm túc nên tỷ trọng vốn tạm ứng chưa thu hồi được
thấp nhất trong 3 năm. Ở địa bàn cấp huyện với số lượng các đơn vị
nhà thầu nhất định và quen thuộc, việc thường xuyên làm việc với
các Chủ đầu tư đã ít nhiều có sự quen biết và dễ dàng thống nhất các
điều khoản thì việc đưa ra điều kiện hoàn ứng trên dẫn đến việc mở
nút thắt cho vấn đề thanh toán tạm ứng các công trình dự án đầu tư
XDCB của các Nhà thầu. Mặt khác do số lượng giải ngân các công


17
trình năm 2017 tăng hơn hẳn so với hai năm trước đó nên công tác
đôn đốc phối hợp giữa KBNN với Chủ đầu tư để kiểm tra vốn đã tạm
ứng không kịp thời nhất có thể. Đây là các nguyên nhân dẫn đến số
vốn tạm ứng chưa được thu hồi trong năm 2017 tăng so với năm
2016.
c. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá
hạn
Tuy nhiên qua báo cáo kết quả tự kiểm tra và công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán tại đơn vị thì vẫn còn nhiều sai sót mà quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chưa phát hiện ra được.
d. Kết quả từ chối trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản

Qua điều tra khảo sát số liệu liên quan thì những sai sót thường
gặp trong giai đoạn này chủ yếu là do cộng sai số học, do khối lượng
không có trong hợp đồng, hồ sơ không logic về thời gian ký duyệt
bởi các cấp có thẩm quyền…hay đơn giản ở ngay bước kiểm soát
trước khi thanh toán vốn đầu tư XDCB, cán bộ KSC đã phát hiện các
hồ sơ chứng từ lập chưa đúng mẫu biểu ban hành, chữ ký không
đúng chức danh Chủ đầu tư, chứng từ không được ghi chép chính
xác theo các văn bản hướng dẫn phương pháp lập các mẫu biểu….
e. Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện
kiểm toán tại các đơn vị chủ đầu tư
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN Krông
Năng giai đoạn 2015-2017 nhìn chung đã đạt được một số thành tựu
nhất định, cụ thể như sau:


18
- Về mô hình tổ chức quản lý: Với sự thay đổi về chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức thì nhiệm vụ kiểm soát chi tại KBNN
Krông Năng được giao tập trung một đầu mối, bước đầu tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tổ chức công tác kiểm soát chi.
- Về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB: Thủ tục
hành chính cắt giảm, cải cách theo hướng giảm bớt các hồ sơ không
cần thiết, minh bạch hơn.
- Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin: Vận hành ổn định
chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng máy
tính Tabmis.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
a. Hạn chế
a.1. Kế hoạch vốn được bố trí cho các dự án công trình đầu tư
XDCB
Việc triển khai các công tác lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, lập dự toán của dự án công trình còn chậm trễ. Công trình
chậm tiến độ giải ngân theo kế hoạch vốn được giao dẫn đến chậm
thi công hoặc chất lượng công trình không đảm bảo.
Nguồn vốn bổ sung cho các công trình dự án đầu tư XDCB
chưa đa dạng. Tình trạng nợ chính quyền địa phương còn gia tăng.
a.2. Cơ chế kiểm soát, thanh toán
Số dư nợ tạm ứng vốn đầu tư chưa thu hồi vẫn ở mức cao và có
tình trạng kéo dài qua nhiều năm.
Việc áp dụng tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng trong từng lần thanh
toán đối với các hợp đồng xây dựng có quy định cụ thể tạm ứng phải
được thu hồi hoàn toàn khi công trình có khối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng đã ký kết, tuy nhiên mức tối thiểu quy định
trong hợp đồng lại thuộc quyền thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và Nhà


19
thầu và KBNN không có trách nhiệm quản lý tiến độ của dự án.
Công tác tư vấn, hướng dẫn chủ đầu tư cũng như tham mưu cho
các cấp chính quyền vẫn còn một số điểm bất cập. Cơ quan KBNN
chỉ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn đầu tư, không có thẩm quyền
xử lý chủ đầu tư dẫn đến nợ tạm ứng tồn đọng nhiều năm, việc
khuyến nghị lên cấp có thẩm quyền cũng chỉ dừng ở biện pháp nhắc
nhở, đôn đốc thực hiện.
b. Nguyên nhân hạn chế
b.1. Nguyên nhân khách quan

Công tác phân bổ, bố trí kế hoạch vốn của các cấp có thẩm
quyền cho các dự án trong năm diễn ra rất chậm. Tiến độ triển khai
các dự án chậm, không đảm bảo hoàn thành theo tiến độ năm làm
kéo dài thời gian thi công. Còn rất nhiều dự án công trình XDCB đã
hoàn thành, có khối lượng thanh toán, thậm chí đã được quyết toán
nhưng không có vốn bố trí để được giải ngân dẫn đến tình trạng nợ
chính quyền địa phương.
Cơ chế chính sách đầu tư xây dựng và quản lý vốn đầu tư
XDCB của Nhà nước thay đổi và không đồng bộ.
b.2. Nguyên nhân chủ quan
Cơ chế giao dịch một cửa vẫn còn nhiều tồn tại, chưa hoàn
thiện; Số lượng công chức của bộ phận kiểm soát chi NSNN còn
thiếu hụt so với quy định, trong khi khối lượng công việc ngày càng
tăng. Ý thức chấp hành kỷ cương của một số cán bộ làm công tác
kiểm soát chi còn chưa cao.
Việc tin học hóa trong công tác quản lý ngân sách của KBNN
Krông Năng chưa đáp ứng kịp thời. Hệ thống hạ tầng truyền thông
chưa được đồng bộ, chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển công tác chuyên môn.


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB
QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của Hệ thống KBNN
Sau 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020 (giai đoạn 2011-2015), KBNN đã cơ bản hoàn thành mục tiêu

cụ thể đặt ra về cải cách thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy, về hiện
đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Để đạt được mục
tiêu trở thành kho bạc điện tử vào năm 2020, KBNN đang tích cực
triển khai các giải pháp đồng bộ.
3.1.2. Định hƣớng và quan điểm hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krông Năng
a. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Krông Năng
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ
trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hướng hiện đại,
đơn giản, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên
nền tảng vận hành hệ thống thông tin tài chính tích hợp (TABMIS và
IFMIS) nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính Nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020.
b. Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB
Cần bám sát hành lang pháp lý về quản lý đầu tư công và xây
dựng đang được hoàn thiện. Trước hết phải có tính đồng bộ trong cơ
chế chính sách.


21
Việc hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB thuộc NSNN luôn phải chú trọng hoàn thiện về quy trình
nghiệp vụ trong nội bộ, linh động trong cơ chế phối hợp với các cơ
quan liên quan. Phân định rạch ròi trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp ngân sách trong việc quản lý, điều hành vốn đầu tư XDCB.
3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN KRÔNG NĂNG.
3.2.1. Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan liên

quan trong chu trình quản lý chi ngân sách.
KBNN Krông Năng cần thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền về tình trạng giải ngân, thu hồi tạm ứng
vốn các công trình dự án. Nếu dự án công trình thực hiện chi chậm,
thừa vốn cần có sự thông tin qua lại với khâu phân bổ vốn để điều
chỉnh kịp thời. Yêu cầu, tiêu chí và chế tài nhất định dưới sự chủ chì
của Ủy ban nhân dân cùng cấp để tìm nguyên nhân, quy trách nhiệm
kịp thời xử lý từng vướng mắc, khó khăn, vi phạm phát sinh trong
mỗi khâu cũng như cả quy trình.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB qua KBNN Krông Năng.
Tiếp tục thực hiện tốt quy trình, nguyên tắc kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư mà Bộ Tài chính và KBNN đã quy định.
Rà soát, sắp xếp hồ sơ, chứng từ, tài liệu đầy đủ, khoa học theo
từng công trình đầu tư XDCB và từng lần thanh toán; kịp thời phối
hợp với đơn vị, chủ dự án bổ sung, hoàn thiện những tài liệu còn
thiếu hoặc chưa đủ tính pháp lý.
3.2.3. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, tƣ vấn đối với chủ đầu tƣ;
đôn đốc chủ đầu tƣ thanh toán tạm ứng đồng thời kiên quyết chế
tài những vi phạm, nâng cao chất lƣợng phục vụ của KBNN.


22
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ và tăng cƣờng kiểm tra hiện trƣờng.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
chất lƣợng chuyên môn, phẩm chất đạo đức của công chức thực
hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB.
Thường xuyên mở các buổi tập huấn nội bộ về tập huấn nghiệp
vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới … Đặc biệt chú trọng đào tạo

cán bộ trực tiếp thực hiện quy trình quản lý, kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
3.2.6. Vận dụng tốt hệ thống các phần mềm tác nghiệp và
chƣơng trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB.
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN ĐĂK LĂK
Tham mưu đề xuất ý kiến với cơ quan UBND tỉnh có hướng
thống nhất áp dụng tỷ lệ thu hồi số vốn tạm ứng trong từng lần thanh
toán tạo sự công bằng trong thu hồi tạm ứng, tránh trường hợp chi
ngân sách khi số dư tạm ứng vẫn còn cao.
Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ về
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghiệp vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho cán bộ kiểm soát chi trong toàn
tỉnh.
Xây dựng và không ngừng hoàn thiện quy trình và nội dung
thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm phát hiện, cảnh báo kịp thời các sai
sót, các hành vi tiêu cực, trục lợi trong khi thực hiện chức trách kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của công chức.
3.4. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN VIỆT NAM
Quá trình áp dụng các chế tài xử phạt, mức xử phạt cần được


23
KBNN Việt Nam báo cáo đề xuất với cơ quan cấp trên để có những
quy định rõ ràng hơn trong việc xử phạt áp dụng như: các khoản tạm
ứng quá thời hạn 6 tháng chưa hoàn ứng lần đầu; đơn vị không chịu
ký vào biên bản xử phạt vi phạm hành chính… hay các mức phạt đối
với trường hợp đơn vị thanh toán sai các điều khoản trong quy định
hợp đồng còn quá thấp. KBNN Việt Nam cần báo cáo tình hình cụ

thể để Bộ Tài chính sớm nghiên cứu sửa đổi mức phạt tiền của một
số nội dung vi phạm, cũng như việc gắn trách nhiệm của thủ trưởng
trong trường hợp xảy ra các sai phạm.
Hoàn thiện cơ chế khen thưởng. Thực hiện chế độ thi đua khen
thưởng nghiêm minh, tăng cường động viên, khuyến khích cán bộ
tâm huyết với công việc và hoạt động có hiệu quả. Thực hiện thi
tuyển công chức cũng như thực hiện tốt cơ chế luân chuyển, điều
động cán bộ trẻ.


×