Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước krông năng, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LẠI THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LẠI THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO
BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Tùng Lâm

Đà Nẵng – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lại Thu Thảo


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN ...................................................................... 19
1.1. CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN ........ 19
1.1.1 Chi ngân sách nhà nƣớc ................................................................. 19
1.1.2. Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ........................ 20
1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC .................................................................................................... 23
1.2.1. Tổng quan về KBNN .................................................................... 23
1.2.2. Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .. 27
1.2.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN ... 28
1.2.4. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN .... 30
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ XDCB qua KBNN ............................................................................... 34

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ..... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG NĂNG ................ 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Krông Năng ........ 39


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Krông Năng.......... 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại KBNN Krông Năng........ 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU
TƢ XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK....................... 48
2.2.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN
Krông Năng ..................................................................................................... 48
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nƣớc Krông Năng .................................... 53
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng .......................................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ
XDCB QUA KBNN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK ............................. 72
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 82
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................. 83
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 83
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của Hệ thống KBNN ...................... 83
3.1.2. Định hƣớng và quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh

toán vốn đầu tƣ XDCB tại KBNN Krông Năng ............................................. 86
3.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN KRÔNG NĂNG ............................. 89
3.2.1. Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong chu
trình quản lý chi ngân sách.............................................................................. 89
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN Krông Năng......................................................................................... 91
3.2.3. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, tƣ vấn đối với chủ đầu tƣ ....................... 92


3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và tăng
cƣờng kiểm tra hiện trƣờng ............................................................................. 94
3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức của
công chức thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB........................ 95
3.2.6. Vận dụng tốt hệ thống các phần mềm tác nghiệp và chƣơng trình
TABMIS trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB................................ 97
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN ĐĂK LĂK ...................................... 97
3.4. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN VIỆT NAM ..................................... 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................ 1011
KẾT LUẬN ................................................................................................ 1022
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

UBND


Ủy ban Nhân dân

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

TVGS

Tƣ vấn giám sát

XDCB

Xây dựng cơ bản

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TABMIS

Treasury And Budget Management Information System: Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

KSC

Kiểm soát chi


KTT

Kế toán trƣởng

KTV

Kế toán viên

QLDA

Quản lý dự án

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

KLHT

Khối lƣợng hoàn thành

ĐVSDNS


Đơn vị sử dụng ngân sách

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

ĐTKB-LAN

Chƣơng trình quản lý Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ

IFMIS

Hệ thống thông tin tài chính tích hợp

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.


Kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tƣ XDCB
Tỷ trọng các nguồn vốn đầu tƣ XDCB đƣợc giao so với
tổng số vốn NSNN giao
Kết quả số dƣ tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn
2015-2017

Trang
66
67

68

2.4.

Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian

70

2.5.

Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tƣ XDCB

71


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
2.1.


Tên hình

Trang

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Năng

46


1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ giải ngân vốn NSNN cho các công trình
xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực đầu tƣ công luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi NSNN. Chính vì thế, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ công
trong đó công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là vấn đề
hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB luôn đƣợc chú trọng nhằm giám sát việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn
NSNN, tiết kiệm chống lãng phí, ổn định nền kinh tế, xây dựng các công trình
mang lại tính phúc lợi cho xã hội. Bên cạnh đó, cùng với xu thế hội nhập việc
hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN phải đi đôi với việc cắt giảm thủ tục
hành chính công đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát chặt chẽ đƣợc các khoản
chi NSNN, đó là vấn đề cấp thiết của việc nghiên cứu.
Thời gian qua, nhiều cơ chế chính sách mới tiếp tục đƣợc ban hành
nhằm từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài chính ngân sách,
đầu tƣ XDCB. Theo đó Bộ Tài chính và KBNN có nhiều văn bản hƣớng dẫn
kịp thời nhằm đảm bảo công tác quản lý thanh toán vốn đầu tƣ vừa đúng chế
độ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tƣ triển khai dự án theo quy
định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số vƣớng mắc cần

tháo gỡ giải quyết để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn NSNN.
Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu đề tài này, việc áp dụng hệ thống văn
bản pháp lý mới nhất cho công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB có
hiệu lực thi hành lâu hơn các nghiên cứu trƣớc đó. Chính vì thế, đề tài sẽ cập
nhật các công trình dự án đƣợc kiểm soát theo cơ chế mới, do vậy kết quả
phân tích đánh giá công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sẽ mang
tính hiệu quả hơn hứa hẹn các khuyến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB cụ thể hơn.


2

Mặt khác, địa bàn huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk là huyện có địa
hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ với kinh tế phát triển khá nhanh chóng
trong thời gian qua. Chính sự phát triển đó đã thúc đẩy nhu cầu xây dựng trên
địa bàn huyện tăng cao so với mặt bằng chung các huyện khác trong tỉnh Đăk
Lăk. Các công trình, dự án đầu tƣ dƣới sự kiểm soát thanh toán vốn qua Kho
bạc Nhà nƣớc Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ít nhiều đã tạo nên những thành tựu
nhất định nhƣng bên cạnh đó cũng tồn tại không ít những bất cập, nhất là khi
hành lang pháp lý đang trong giai đoạn đƣợc hoàn thiện để phù hợp với thực
tiễn nhƣ hiện nay. Vì vậy, để việc đầu tƣ xây dựng tại địa phƣơng có hiệu
quả, nâng cao chất lƣợng kinh tế xã hội, KBNN muốn đảm bảo vốn NSNN
giải ngân kịp thời nhƣng vẫn đúng quy trình thì cần phải hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB phù hợp với thực tế tại địa bàn huyện.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, học viên xin chọn đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng công tác kiểm soát

thanh toán vốn đầu tƣ XDCB, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc
Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Với mục tiêu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần đạt đƣợc chính là
dựa trên cơ sở lý luận đƣợc khái quát hóa, nghiên cứu cần phân tích đƣợc thực
trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB ngay tại KBNN Krông
Năng, tỉnh Đăk Lăk để từ đó đƣa ra những khuyến nghị đề xuất phù hợp nhằm
khắc phục để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB.
Để đạt đƣợc những mục tiêu tổng quát cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu
cụ thể đã đƣa ra, đề tài cần giải quyết đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:


3

- Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN bao gồm
những nội dung gì?
- Việc đánh giá kết quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN cần dựa trên những tiêu chí gì?
- Thực trạng trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng trƣớc và sau khi thực hiện phƣơng án sáp
nhập một đầu mối ra sao?
- Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng
là gì?
- Khuyến nghị gì để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn

Ngân sách Nhà nƣớc qua KBNN. Cụ thể ở đây, đề tài chỉ nghiên cứu các vấn
đề xoay quanh công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB trong đề tài này bắt
đầu nghiên cứu quy trình kiểm soát từ thời điểm thống nhất sáp nhập một đầu
mối đến nay. Đối với Kho bạc cấp huyện thì toàn bộ công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB sẽ do cán bộ kiểm soát chi phụ trách.
Các nghiên cứu khảo sát đƣợc thực hiện trên đối tƣợng phân tích bao
gồm các dữ liệu thứ cấp liên quan đến công tác giải ngân thanh toán vốn đầu
tƣ XDCB các công trình dự án tại địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk
qua KBNN. Dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng để phân tích chính là các vấn đề


4

xoay quanh quy trình kiểm soát thanh toán vốn diễn ra ngay tại bộ phận KSC
của KBNN Krông Năng, những ý kiến đóng góp của cán bộ Kiểm soát chi
(KSC) thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua
KBNN Krông Năng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng nhƣ thực
tiễn tại địa bàn KBNN Krông Năng về nội dung kiểm soát, quy trình thủ tục
kiểm soát, thời hạn kiểm soát…Luận văn chỉ nghiên cứu công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN qua KBNN Krông
Năng, không nghiên cứu về công tác kiểm soát chi sự nghiệp có tính chất đầu
tƣ, chi thƣờng xuyên.
- Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu đến công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đối với
các công trình, dự án giải ngân vốn qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng, tỉnh
Đăk Lăk.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu đƣợc cập nhật để phân tích là những số
liệu về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà
nƣớc Krông Năng giai đoạn 2015-2017 và khuyến nghị đề xuất cho giai đoạn
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích: thu thập các tài liệu
khoa học về chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN sau đó chọn lọc phân tích
thành những cơ sở lý luận quan trọng, mang tính khái quát hóa.
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu cấp phát vốn
đầu tƣ XDCB qua các báo cáo quyết toán do cơ quan Tài chính tổng hợp, qua
khai thác số liệu thanh toán vốn trên chƣơng trình TABMIS giai đoạn 20152017, qua các Tạp chí kinh tế....


5

- Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: thực hiện tổng hợp phân tích đối
chiếu số liệu từ đó tiến hành so sánh giữa các năm, giữa hai giai đoạn trƣớc và
sau khi thực hiện phƣơng án sáp nhập một đầu mối kiểm soát chi. Nhằm tạo
cơ sở đƣa ra các đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
- Phƣơng pháp tổng kết: đƣợc sử dụng để đánh giá lại các nội dụng đã
phân tích từ hai chƣơng đầu, phối kết hợp với những khoảng trống nghiên cứu
ở phần mở đầu, tạo cơ sở nhìn nhận ra những điểm sáng trong công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông Năng.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung nghiên cứu của đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

Chƣơng 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn Cao học này, tác giả đã tiến hành
tổng thuật hầu hết các nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến đề tài đã lựa chọn
trong phạm vi ba năm gần nhất cụ thể bao gồm: Các bài báo trên các tạp chí
khoa học; Các luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có nội dung
nghiên cứu liên quan; Các đề tài khoa học khác.
6.1. Các bài báo trên các Tạp Chí khoa học có liên quan đến đề tài
trong 3 năm gần nhất
Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia có một số bài viết nhƣ sau:
(1) Hồ Thị Lộc (2017) “ Một số kiến nghị về kiểm soát, thanh toán vốn


6

đầu tƣ ngân sách xã” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng
9/2017.
Tác giả đề cập đến những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực
hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ ngân sách xã theo Thông tƣ
28/2012/TT- BTC quy định về quản lý vốn đầu tƣ thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phƣờng thị trấn (sau đây gọi tắt là Thông tƣ 28) và Thông tƣ 08/2016
TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi tắt là Thông tƣ 08).
Cụ thể nếu đối với một công trình mà chủ đầu tƣ và cấp quyết định đầu
tƣ là Ủy ban nhân dân xã thì áp dụng theo Thông tƣ 28. Còn nếu chủ đầu tƣ
của công trình là Ủy ban nhân dân xã nhƣng cấp quyết định đầu tƣ là Ủy ban
nhân dân huyện thì áp dụng theo Thông tƣ 08. Thực tế, tại địa phƣơng chƣa
phân cấp quyết định đầu tƣ cho xã do vậy còn nhiều dự án xã làm chủ đầu tƣ
nhƣng Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tƣ. Với trình độ công

chức cấp xã kiêm nhiệm nhiều công việc, khi áp dụng theo nhiều văn bản,
nhiều cơ chế quản lý thanh quyết toán vốn đầu tƣ dễ gây lúng túng nhầm lẫn.
Có sự chồng chéo về quy định thực hiện bảo lãnh tạm ứng vốn. Cụ thể
theo Thông tƣ 28 chỉ yêu cầu chủ đầu tƣ gửi đến KBNN bảo lãnh tạm ứng
nếu trong hợp đồng chủ đầu tƣ và nhà thầu thỏa thuận khoản tiền tạm ứng,
Tuy nhiên tại khoản 4, điều 18 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày
22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng trong xây dựng quy
định: đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ
đồng, trƣớc khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận
thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
với giá trị tƣơng đƣơng khoản tiền tạm ứng hợp đồng, Không bắt buộc phải
bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng
hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình
thức tự thực hiện.


7

Một số kiến nghị đề xuất đƣợc tác giả đƣa ra nhƣ sau:
Do hầu hết các dự án xã làm chủ đầu tƣ là dự án nhóm C, quy mô nhỏ
và để đơn giản hóa thủ tục, thuận lợi trong quá trình áp dụng thì nên điều
chỉnh đối tƣợng áp dụng tức các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc đầu
tƣ bằng nguồn vốn ngân sách xã và xã làm chủ đầu tƣ và đối với nguyên tắc
tạm ứng, mức vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng thì
thực hiện theo quy định tại Thông tƣ 08.
Đề nghị bỏ quy định về thực hiện cơ chế “thanh toán trƣớc, kiểm soát
sau” nhằm thực hiện đồng bộ theo Thông tƣ 08. KBNN lúc này căn cứ theo
quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và kế hoạch vốn đƣợc giao trong năm của dự án để kiểm soát thanh
toán cho dự án.

(2) ThS. Lê Quang Tân (2017) “ Kiểm soát chi đối với một số hợp
đồng tƣ vấn xây dựng” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183 tháng
9/2017.
Theo bài viết hoạt động tƣ vấn xây dựng là một hoạt động quan trọng
trong công tác đầu tƣ xây dựng công trình. Một công trình có vận hành an
toàn hay không, đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ tiết kiệm chi phí, thời gian phụ
thuộc rất lớn vào công tác tƣ vấn xây dựng.
Chi phí tƣ vấn xây dựng bao gồm chi phí tƣ vấn khảo sát lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật (BCKTKT), chi phí thiết kế, thẩm tra thiết kế, chi phí tƣ vấn
giám sát (TVGS) và một số chi phí tƣ vấn khác.
Theo nhƣ nghiên cứu của tác giả thì chính những cơ chế xác định chi
phí tƣ vấn xây dựng thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động tƣ vấn
và các quy định của pháp luật đã tác động ít nhiều đến công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) của KBNN. Cụ thể nhƣ sau:


8

Theo cơ chế xác định chi phí tƣ vấn theo Quyết định 957/QĐ-BXD
ngày 29/9/2009 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý
dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (QĐ 957) thì cơ chế xác định các chi phí lập
dự án đầu tƣ, lập BCKTKT, thiết kế xây dựng công trình, thẩm tra thiết kế dự
toán là sử dụng dữ liệu của bƣớc sau để dự tính chi phí ở thời điểm hiện tại
(tức lấy tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí thiết bị hoặc chi phí xây dựng trong
dự toán công trình đƣợc duyệt). Tuy nhiên cơ chế này dẫn đến nhiều vƣớng
mắc vì chủ đầu tƣ và nhà thầu chƣa xác định đƣợc giá hợp đồng tƣ vấn tại
thời điểm ký kết. Việc tƣ vấn lập dự án đầu tƣ, lập BCKTKT đƣợc thực hiện
trƣớc khi tổng mức đầu tƣ của dự án đƣợc phê duyệt và điều này không phù
hợp với Luật đấu thầu năm 2013 (hiệu lực thi hành năm 2014) có quy định

đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi…giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo
thống kê của các dự án đã đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian xác định;
ƣớc tính tổng mức đầu.
Để khắc phục bất cập trên, cơ chế xác định chi phí tƣ vấn theo Quyết
định 79/QĐ-BXD công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ
xây dựng (QĐ 79). Theo đó, cơ chế xác định chi phí tƣ vấn đã đƣợc chuyển từ
phƣơng thức xác định sau sang phƣơng thức xác định trƣớc (tức sử dụng dữ
liệu chi phí dự tính trƣớc hoặc dữ liệu chi phí của bƣớc trƣớc), chi phí tƣ vấn
từ đó đƣợc chuẩn xác dần qua từng giai đoạn. Ví dụ nhƣ: chi phí lập
BCKTKT xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng
và chi phí thiết bị (chƣa có thuế giá trị gia tăng) dự kiến theo suất vốn đầu tƣ
hoặc dữ liệu chi phí của các dự án có tính chất quy mô tƣơng tự đã hoặc đang
thực hiện…; Chi phí thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng xác
định theo định mức tỷ lệ phần trăm nhân với chi phí xây dựng (chƣa có thuế
giá trị gia tăng) của công trình trong tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt.


9

Nhƣ vậy cơ chế xác định chi phí tƣ vấn xây dựng theo Quyết định 79
đã tạo điều kiện cho ngƣời quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn
có đầy đủ thông tin để thực hiện các công việc liên quan đến đầu tƣ xây dựng.
Từ đó hồ sơ mà chủ đầu tƣ gửi tới KBNN để kiểm soát thanh toán chi phí tƣ
vấn đầu tƣ đƣợc chuẩn hóa, đảm bảo các nội dung theo quy định cũng nhƣ
tuân thủ tính logic về mặt thời gian.
(3) Nguyễn Tuyết Phƣợng (2017) “ Kiểm soát chi vốn đầu tƣ tại Kho
bạc Nhà nƣớc Vĩnh Long. Thực trạng và kiến nghị” Tạp chí Quản lý Ngân
quỹ Quốc gia số 176 tháng 2/2017.
Theo bài viết thống kê trong năm 2016, chỉ tính riêng cho lĩnh vực đầu

tƣ công có rất nhiều văn bản chỉ đạo của Chính phủ hƣớng dẫn Bộ Tài chính
và KBNN để góp phần tạo thuận lợi cho các đơn vị và đảm bảo công tác kiểm
soát chi xây dựng cơ bản chặt chẽ hơn. Tuy nhiên trong quá trình triển khai
thực hiện tại địa phƣơng đã phát sinh một số vƣớng mắc cần đƣợc giải quyết.
Đối với việc tạm ứng chi phí bồi thường tái định cư cụ thể theo Thông
tƣ 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu
tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (TT 08), tại khoản 6 điều 8 có quy
định quá 3 tháng kể từ ngày tạm ứng nếu chƣa thực hiện chi trả cho ngƣời thụ
hƣởng thì chủ đầu tƣ có trách nhiệm chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài
khoản tiền gửi của chủ đầu tƣ tại KBNN, và sau 1 năm kể từ ngày chuyển về
tài khoản tiền gửi (TKTG) của chủ đầu tƣ mà chƣa thực hiện chi trả cho
ngƣời thụ hƣởng thì chủ đầu tƣ có trách nhiệm nộp trả NSNN.
Thực tế ở địa phƣơng, có một số khoản đền bù đã đƣợc tạm ứng quá
thời hạn nói trên nhƣng chủ đầu tƣ vẫn không làm thủ tục chuyển về TKTG
mặc dù KBNN đã nhiều lần gửi thông báo yêu cầu. Tuy nhiên KBNN chỉ
đƣợc trích nộp ngân sách để giảm tạm ứng khi chủ đầu tƣ đã chuyển số tiền
tạm ứng này về TKTG, còn nếu chủ đầu tƣ chƣa chuyển về TKTG thì KBNN


10

cũng chỉ thông báo đôn đốc mà không có chế tài nào để ép buộc chủ đầu tƣ.
Theo quy định của Khoản 1 điều 51 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
KBNN chỉ có thể xử phạt chủ đầu tƣ khi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng
NSNN với các khoản chi bồi thƣờng giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cƣ
sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho ngƣời thụ hƣởng, còn việc chƣa
chi trả khi đã tạm ứng quá thời hạn thì không quy định. Đây là một trong
những nguyên nhân làm tổng số dƣ tạm ứng của địa phƣơng còn khá cao.

Về thẩm quyền phê duyệt dự toán: nghiên cứu chỉ ra rằng các quy định
pháp luật hiện hành chƣa có quy định rõ ràng về thẩm quyền phê duyệt dự
toán các chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Theo khoản 1 điều 31 Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 23/5/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng thì Chủ đầu tƣ có quyền quyết định phƣơng pháp xác định
tổng mức đầu tƣ; Điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức
đầu tƣ nhƣng không làm vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt; Điều chỉnh
và phê duyệt dự toán công trình điều chỉnh không làm vƣợt dự toán xây dựng
công trình đã đƣợc phê duyệt.
Nhƣ vậy chủ đầu tƣ không có quyền quyết định dự toán trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tƣ mà thẩm quyền này thuộc về cấp quyết định đầu tƣ. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai có nhiều điểm chƣa thống nhất, đa số ý kiến
cho rằng dự toán các chi phí trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ chỉ là cơ sở tạm
tính để lựa chọn nhà thầu và sẽ đƣợc xác định chính thức khi cấp quyết định
đầu tƣ phê duyệt thiết kế dự toán công trình. Mặt khác nếu chủ đầu tƣ đã có
quyền “điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh
không làm vƣợt dự toán xây dựng công trình phê duyệt” thì việc chủ đầu tƣ
phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tƣ là hoàn toàn phù hợp. Tác giả có kiến nghị


11

KBNN liên hệ các ngành chức năng nhất là Bộ Xây dựng có hƣớng dẫn cụ thể
tại các văn bản quy định pháp luật nhằm tránh những dƣ luận không tốt đối
với KBNN địa phƣơng.
Đối với các dự án có sự chuyển đổi chủ đầu tư: Thực tế cho thấy, có
nhiều trƣờng hợp khi bàn giao dự án cho đơn vị khác thực hiện, các đơn vị chỉ
bàn giao hồ sơ của dự án mà không bàn giao chi tiết phần kinh phí đã thực
hiện, nhất là khi các dự án mới thực hiện một vài nội dung chi phí chuẩn bị
đầu tƣ. Khi đó chủ đầu tƣ mới thì không biết đƣợc tình trạng dự án nên triển

khai thực hiện lại từ đầu (kể cả việc đăng ký lại mã dự án mới), còn chủ đầu
tƣ cũ thì cho là đã bàn giao nên không còn trách nhiệm đối với giá trị thanh
toán/tạm ứng của dự án. Việc này vô tình gây lãng phí cho ngân sách nhà
nƣớc, mất thời gian bởi phải lặp lại tới 2 lần cho cùng một khối lƣợng công
việc. Tác giả cũng có kiến nghị các cấp thẩm quyền nên có những hƣớng dẫn
rõ ràng cụ thể hơn về công tác bàn giao dự án.
(4) Lâm Hồng Cƣờng (2016) “ Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tƣ: Một vài đề xuất sửa đổi” Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 169 tháng
7/2016.
Tác giả của nghiên cứu cho rằng quy trình kiểm soát chi vốn đầu tƣ qua
KBNN liên tục đƣợc hoàn thiện qua mỗi lần sửa đổi và là cơ sở quan trọng
trong việc đảm bảo chất lƣợng tác nghiệp cũng nhƣ sự nhất quán trong lĩnh
vực kiểm soát chi. Tuy nhiên từ thực tiễn triển khai ngiệp vụ kiểm soát chi
vốn đầu tƣ, tác giả xin đề xuất một vài ý kiến:
Đối với vai trò cam kết chi trong kiểm soát chi vốn đầu tư: trong hoạt
động chi NSNN, cam kết chi thực hiện vai trò đảm bảo thanh toán (ở khía
cạnh dự toán) đối với khoản đƣợc cam kết chi. Vì vậy, các hồ sơ thanh toán
chƣa làm cam kết chi hoặc đã làm nhƣng không còn đủ thì việc giải ngân bị
ảnh hƣởng. Mặc dù cán bộ kiểm soát chi đƣợc cấp quyền đăng nhập có thể


12

biết tình hình cam kết chi của dự án mình đang thụ lý nhƣng trong bộ hồ sơ
kiểm soát chi không có tài liệu nào liên quan nên có những trƣờng hợp kiểm
soát không đề cập nên khi hồ sơ qua bộ phận kế toán mới phát hiện đƣợc vấn
đề thuộc về cam kết chi.
Để đảm bảo tính toàn diện của hoạt động kiểm soát chi, tác giả đã đề
xuất bộ phận kiểm soát chi cần tham chiếu tình hình cam kết chi tại thời điểm
xử lý hồ sơ và cập nhật một cách thƣờng xuyên. Cụ thể hơn là nên có một thủ

tục cập nhật cam kết chi sau mỗi lần kiểm soát và tích hợp thủ tục này vào hồ
sơ kiểm soát chi.
Đối với dự toán chi vốn đầu tư trên TABMIS: việc nhập dự toán trên
TABMIS căn cứ trên tài liệu đƣợc ngƣời có thẩm quyền ban hành và phải
đúng với văn bản phê duyệt, phân bổ dự toán của ngƣời có thẩm quyền phê
duyệt.
Trên thực tế dự toán trên Tabmis vẫn có nhiều trƣờng hợp bị nhập dự
toán thấp hơn văn bản đƣợc phê duyệt (do tách ra nhập nhiều lần hoặc nhập bị
sai). Việc sai sót này gây ra khó khăn trong công tác xử lý cam kết chi đến
quản lý thanh toán. Việc này cũng làm sai lệch các nguyên tắc công khai minh
bạch trong giao dịch cũng nhƣ các quy định của luật pháp. Hầu hết các
nguyên nhân sau khi đã loại trừ các yếu tố tiêu cực thì do mất khả năng cân
đối ngân sách ở địa phƣơng, chất lƣợng trong công tác lập kế hoạch vốn đầu
tƣ công trung hạn và hằng năm chƣa cao.
Tác giả cũng nói rõ thêm quy trình của KBNN hầu nhƣ không đề cập
vấn đề này và làm cho các KBNN địa phƣơng khá lúng túng khi giải thích
cho khách hàng về nguyên nhân tồn đọng chứng từ chậm thanh toán mặc dù
hồ sơ đã đƣợc chấp thuận.
Về quản lý thời gian xử lý hồ sơ: tác giả nhận định thời gian xử lý hồ sơ
là một yếu tố quan trọng trong quan hệ khách hàng và ngƣời thụ hƣởng. Tại


13

thời điểm nghiên cứu, tác giả cho rằng việc công khai một biên độ thời gian
cho hoạt động xử lý hồ sơ kiểm soát chi đầu tƣ và kể cả kiểm soát chi thƣờng
xuyên mà không có sự phân biệt số lƣợng hồ sơ đƣợc giao nhận hoặc phải xử
lý tại một thời điểm không mang lại hiệu quả trong thời gian xử lý.
Tác giả cho rằng ở giác độ kiểm soát quá trình, chúng ta có nhiều khâu
tham gia xử lý hồ sơ: Kiểm tra của cán bộ kiểm soát chi, phê duyệt của lãnh

đạo phòng, phê duyệt của lãnh đạo đơn vị KBNN, kiểm soát chứng từ của kế
toán. Vì nhiều khâu kiểm soát nên nhiều khi thời gian xử lý hồ sơ bị kéo dài
do việc kiêm nhiệm công việc của các cấp lãnh đạo, do yêu cầu về trách
nhiệm kiểm soát công việc của cấp dƣới, do cách thức thuyết minh khi trình
ký…. Do vậy mà đối với những hồ sơ phức tạp sẽ dẫn tới nhiều thời gian hơn.
Vì vậy, tác giả có đề xuất rằng để kiểm soát tốt quy trình mà vẫn hiệu
quả nhanh chóng, cần hạn chế trùng lắp trong công việc của từng khâu kiểm
soát.
Nhƣ vậy nghiên cứu trên của tác giả Lâm Hồng Cƣờng đã chỉ ra đƣợc
những thực tế trong công tác giảm bớt thủ tục hành chính nói chung và hiệu
quả trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ qua KBNN nói riêng. Tuy
nhiên các kiến nghị đề xuất sửa đổi của tác giả mới chỉ mang tính khái quát,
chƣa chỉ ra đƣợc cách thức để khắc phục những vƣớng mắc một cách rõ ràng.
Khoảng trống của nghiên cứu trên chính ở sự phân công trách nhiệm
của từng bộ phận kiểm soát trong KBNN cũng nhƣ phối kết hợp giữa các bộ
phận trong chu trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB. Cần tập trung
thống nhất một đầu mối để giảm bớt các khâu kiểm soát trùng lặp, nắm bắt
thông tin toàn bộ công trình đầu tƣ thay vì chia nhỏ ra để quản lý để kịp thời
giải ngân, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
6.2. Các luận văn Cao học bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên quan
trực tiếp đến đề tài trong ba năm gần nhất


14

(1) Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Chí Cƣờng về “Hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đăk
Lăk”, năm 2016, tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã khái quát hóa những lý luận cơ bản trong công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN. Qua đó, tác giả phân tích và đánh

giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN tỉnh Đăk Lăk.
Luận văn đã chỉ ra tính liên hệ giữa chất lƣợng công tác kiểm soát chi
qua KBNN với tình hình phát triển kinh tế phát triển chung của nƣớc ta trong
giai đoạn này – giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng kinh tế; những ƣu điểm
và hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại đơn vị, từ đó đề
xuất những giải pháp mang ý nghĩa thực tiễn nhằm giải quyết những tồn đọng
trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN nơi công tác. Tuy
nhiên, một số luận cứ mà đề tài nghiên cứu chỉ điểm đã có những sửa đổi bổ
sung nhất định.
Mặt khác, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
giai đoạn đất nƣớc ta đang dần hồi phục sau khủng hoảng kinh tế cũng là một
điểm nóng nhƣng phạm vi đề tài không nghiên cứu lĩnh vực này.
(2) Luận văn Thạc sỹ của Lƣơng Thanh Bình về “Hoàn thiện công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ từ NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai”,
năm 2015, tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã khái quát đƣợc những lý luận cơ bản về kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ qua Kho bạc Nhà nƣớc và những thực tiễn trong công tác
phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ, quy trình giao dịch luân chuyển hồ
sơ thanh toán vốn đầu tƣ tại Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai, các nội dung cần
kiểm soát…
Luận văn nêu đƣợc tầm quan trọng trong công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ từ NSNN. Tác giả nghiên cứu trên phân tích nguồn vốn đầu tƣ


15

luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Trong khi đó, cơ
chế kiểm soát quản lý giám sát giải ngân nguồn vốn NSNN cho các công trình
xây dựng giai đoạn đó gặp rất nhiều bất cập, hành lang pháp lý chƣa hoàn
thiện dẫn đến tình trạng lãng phí thất thoát nguồn vốn NSNN. Chính bởi vậy

mục tiêu nghiên cứu của đề tài rất phù hợp với tình hình thực tiễn đã đề cập.
Kết thúc quá trình nghiên cứu, luận văn chỉ ra đƣợc những thành tựu
cùng những hạn chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ. Từ đó
chỉ ra những nguyên nhân bên trong và bên ngoài của những tồn tại và những
giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ.
Tuy vậy, những văn bản pháp lý mà luận văn làm căn cứ nghiên cứu
tính đến thời điểm này đã đƣợc thay thế bằng những văn bản cụ thể hơn, thậm
chí có những văn bản quy định rõ quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
để thuận tiện cho cán bộ KBNN trong công tác kiểm soát chi.
Luận văn trên đề cập đến khía cạnh kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
qua Kho bạc Nhà nƣớc nói chung. Thành tựu đạt đƣợc của nghiên cứu cũng
đã thống kê đƣợc tỷ lệ giải ngân đầu tƣ nói chung chứ chƣa chỉ ra đƣợc cơ
cấu giải ngân của chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia….nói riêng. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu mang tính xã hội hóa
chƣa cao. Hơn nữa, việc nghiên cứu đánh giá quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ giai đoạn này sẽ khó khách quan khi việc ƣu tiên giải ngân các
công trình, chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn này là điều khó tránh
khỏi, trong khi nghiên cứu lại không chỉ rõ cấu phần giải ngân của từng
chƣơng trình, từng nguồn vốn.
(3) Luận văn Thạc sỹ Lê Thị Kim Dung về “Hoàn thiện công tác kiểm
soát chi các chƣơng trình mục tiêu quốc gia qua Kho bạc Nhà nƣớc TP Buôn
Ma Thuột”, năm 2016, tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã thừa kế và và xây dựng các cơ sở lý luận về công tác kiểm


16

soát chi các CTMTQG. Trên cơ sở học thuật đƣợc khái quát, nghiên cứu đã
chỉ ra thực trạng công tác kiểm soát chi các dự án CTMTQG qua KBNN
Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2013-2015. Tác giả cũng phân tích đƣợc

tình hình áp dụng cơ sở pháp lý, cơ chế quản lý các CTMTQG, đối tƣợng
kiểm soát, phân cấp kiểm soát chi CTMTQG và nội dung kiểm soát chi
CTMTQG qua KBNN TP Buôn Ma Thuột. Dựa trên kết quả thực tiễn thu
đƣợc, luận văn chỉ ra đƣợc những thành công, hạn chế và các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện kiểm soát chi các dự án CTMTQG qua KBNN thành phố
Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
Tuy nhiên khoảng trống trong nghiên cứu trên nằm ở chỗ phạm vi
nghiên cứu các CTMTQG thuộc địa bàn TP Buôn Ma Thuột – địa bàn tƣơng
đối phát triển hơn so với các huyện của tỉnh Đăk Lăk với nguồn thu ngân sách
chiếm tỷ trọng cao. Trong khi đó, CTMTQG giai đoạn này bao gồm các
chƣơng trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới….đều là những
chƣơng trình mang tính xã hội hóa cao, có tính chất xóa đói giảm nghèo và
cần đƣợc chú trọng phát triển ở các địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng có kinh tế
khó khăn. Do vậy, kết quả nghiên cứu trên mang ý nghĩa thực tiễn chƣa cao.
(4) Luận văn Thạc sỹ Đinh Trọng Trung về “Hoàn thiện công tác kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Krông
Ana, tỉnh Đăk Lăk”, năm 2017, tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Luận văn cũng đã khái quát đƣợc cơ sở lý luận về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc. Trên cơ sở áp dụng các
văn bản mới đƣợc ban hành và quy trình mới cho công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ, tác giả đã chỉ ra đƣợc thực trạng công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tƣ tại địa phƣơng mình, những hiệu quả cũng nhƣ những hạn
chế để từ đó đƣa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB.


×