Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Bê tông đúc sẵn và cơ khí Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.67 KB, 102 trang )

Luận văn cuối
khoá
Danh mục các cụm từ viết tắt
CCDC
NVL

Công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu

BHXH
BHYT
KPCD
SP
DN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Sản phẩm
Doanh nghiệp

Cty
PPKT

Công ty
Phương pháp khấu trừ

KKTX

Kê khai thường xuyên


KKĐK

Kiểm kê định ký

GGGT
CPNCTT

Giá trị gia tăng
Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

BTTP

Bê tông thương phẩm

BTCT

Bê tông cốt thép

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07



Luận văn cuối
khoá

LỜI MỞ ĐẦU
Bước chuyển mình mới, gia nhập những tổ chức kinh tế như: WTO,
APEC, khu mậu dịch tự do ASEAN… nhằm phát triển một nền kinh tế vững
mạnh. Cũng như các ngành kinh tế khác, xây dựng cơ bản là một ngành sản
xuất vật chất đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của
một quốc gia.
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp (DN) càng trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các
DN phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã
để chiếm lĩnh thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, trong cơ chế cạnh tranh như
hiện nay, các DN phải luôn nghiên cứu, tìm tòi sao cho chi phí bỏ ra là thấp
nhất mà lợi nhuận đem về là cao nhất. Có như vậy mới thúc đẩy được quá
trình sản xuất kinh doanh phát triển và tăng nhanh vòng quay của đồng vốn
trong DN mình.
Chi phí sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế nào để tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận cho DN? Đó là câu hỏi luôn đặt ra cho các nhà quản trị DN và
là mối quan tâm hàng đầu trong mỗi DN hiện nay.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất kết hợp với thực tế thực tập tại công ty Bê tông
đúc sẵn và cơ khí Bình Dương với những đặc thù riêng của nó, em đã chọn
đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Bê tông đúc sẵn và cơ khí Bình Dương” cho luận văn của mình.

SV : Nguyễn Phương Anh


Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Đề tài này gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Bê tông đúc sẵn và cơ khí Bình
Dương.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Bê tông đúc
sẵn và cơ khí Bình Dương.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo - Thạc sỹ Nguyễn Đào Tùng, các thầy cô
giáo trong bộ môn, các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán cũng như
phòng ban chức năng khác của công ty cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản
thân nhưng do nhận thức và thời gian có hạn nên chắc chắn trong bài viết
của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô để em có được bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt
hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Đào
Tùng cùng các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty Bê
tông đúc sẵn và cơ khí Bình Dương trong thời gian em thực tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07



Luận văn cuối
khoá
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế luôn phát sinh các khoản
chi phí và doanh thu, và nguyên tắc đầu tiên của các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo trang trải được các phí
tổn đã đầu tư để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong
sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp trong
thực hiện sản xuất kinh doanh. Bởi vì thông qua khâu này doanh nghiệp có
thể so sánh phần chi phí sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản
phẩm đó, từ đó có thể thấy được kết quả thu được là cao hay thấp.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá
để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ, để quá trình sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao thì các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ những chi phí đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Trong quá trình quản lý người ta thường sử dụng
những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp với từng doanh
nghiệp như hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế.
Trong đó kế toán được coi là một công cụ quan trọng nhất, vì với chức năng ghi
chép, tính toán, phản ánh, đánh giá và giám đốc một cách thường xuyên liên
tục của lao động vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và cả

thước đo hiện vật để quản lý chi phí. Do đó có thể cung cấp một cách kịp thời

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
những thông tin về chi phí sản xuất đối với từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ
cho nhà quản lý, từ đó so sánh định mức chi phí với chi phí thực tế đã bỏ ra để
từ đó có những quyết định phù hợp với thực tế.
Nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm, chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo thì uy tín doanh nghiệp sẽ ngày
càng được khẳng định. Vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm không thể thiếu được khi thực hiện công tác kế toán.
1.2. BẢN CHẤT CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp hoạt động ở bất cứ lĩnh
vực nào cũng phải có đủ 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh
đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Để xác định và tổng hợp
được những chi phí doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất thì mọi
chi phí phải được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng không phải mọi chi
phí mà doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất.

Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực rất đa dạng và phức tạp
do đó nó kéo theo sự đa dạng phong phú của các loại chi phí sản xuất kinh
doanh. Chúng ta có thể khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.2.1. Dưới góc độ kế toán tài chính
Chi phí sản xuất được phân loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế
Nội dung: Căn cứ vào mục đích,công dụng của chi phí để sắp xếp
những chi phí có cùng một mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục
chi phí mà không xem xét nội dung kinh tế ban đầu của chi phí.
Các khoản mục:
Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại NVL
chính, VL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp vào việc sản

xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải
trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của
công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ như chi phí quảng

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
cáo, tiếp thị, chi nhân viên bán hàng…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh
nghiệp như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng…
Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có tác dụng là cơ sỏ
để tập hợp chi phí,tinh giá thành theo khoản mục,để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và là cơ sở để xây dựng kế hoạch giá thành.
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên để phục vụ trực tiếp cho công tác
quản lý, công tác kế toán, chi phí còn được chia theo các tiêu thức sau:

 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung,tính chất
kinh tế của chi phí
Nội dung: Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu để sắp xếp những chi
phí có cùng một nội dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí mà
không xem xét công dụng, địa điểm phát sinh chi phí.
Các yếu tố:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền
lương của người lao động.
+ Yếu tố chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung,
kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình
sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xây
dựng các dự toán chi phí sản xuất và là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập phần thuyết minh báo cáo

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
tài chính.
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên thì chi phí sản xuất kinh doanh còn
được phân loại theo các cách sau:

 Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chinh, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại thành:
+ Chi phí sản phẩm
+ Chi phí thời kỳ
 Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại thành:
+ Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng
tiền.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng
như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định
mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho từng nghành, toàn bộ nền
kinh tế.
1.2.1.2.2. Dưới góc độ kế toán quản trị
Ngoài các cách phân loại trên, kế toán quản trị trú trọng đến cách phân
loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các nội dung sau:
 Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí,
chi phí bao gồm:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07



Luận văn cuối
khoá
nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng được, mà phải quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật qui nạp chi phí
vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
 Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh được
phân chia thành:
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung.
Ý nghĩa: Giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định phương hướng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
 Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí sản
xuất kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí khả biến
+ Chi phí bất biến
+ Chi phí hỗn hợp
 Theo thẩm quyền ra quyết định, chi phí ản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí kiểm soát được
+ Chi phí không kiểm soát
 Phân loại chi phí được sử dụng trong lựa chon các phương án
+ Chi phí chênh lệch

+ Chi phí chìm
+ Chi phí cơ hội

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính cho một khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau
1.2.2.2.1. Dưới góc độ kế toán tài chính
 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch được tính
toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

một thời kỳ.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính
giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như
sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có
thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát
chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ
kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
+ Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán

khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ và là căn
cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết
được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
1.2.2.2.2. Dưới góc độ kế toán quản trị
Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn.
 Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 3 loại:
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành mà bao gồm toàn bộ biến
phí và định phí mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là giá thành được xác định bao
gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
đổi gián tiếp. Theo phương pháp này toàn bộ chi phí cố định được xem như
là chi phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kịnh doanh cuối kỳ.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá
thành gồm 2 bộ phận là toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định
được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo

công suất thiết kế. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí
sản xuất được sử dụng trong kiểm soát quản lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là nguyên nhân kết quả
của nhau. Chúng là hai mặt của quá trình sản xuất: chi phí sản xuất là cơ sở
để tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm là thước đo chi phí
sản xuất đã bỏ ra để có được sản phẩm đó.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ sản xuất, thời kỳ phát sinh
chi phí trong khi giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến toàn bộ sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng trong kỳ trong khi đó
giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không
liên quan đến sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ trước chuyển sang.
- Về mặt lượng, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm được thể hiện thông qua công thức giá thành tổng quát sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

trong kỳ

Chi phí sản
- xuất dở dang
cuối kỳ

Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của
chi phí, bằng tổng giá thành. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
phí sản xuất trong kỳ là tiền đề, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm
hoàn thành. Sự quản lý của doanh nghiệp đối với chi phí có tốt hay không
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hoàn thành do vậy quản lý giá
thành sản phẩm luôn phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất sản phẩm.
1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
của kế toán.
 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một
nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo
lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng
đắn. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các

nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Do
vậy tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kịp
thời đúng đối tượng đúng chế độ qui định, đúng phương pháp có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay.
 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để thực hiện kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi
phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân
tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một
cách khoa học, hợp lý, xác định và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn

thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
 Khái niệm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất.Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận
sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công
vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm,…
 Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
 Ý nghĩa xác định
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản…

1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp mà kế toán sử
dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Thông thường tại
các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các
loại chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã
được xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bố gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau,
mà không thể tổ chức việc tập hợp ngay từ đầu cho từng đối tượng. Theo
phương pháp này trước hết phải tập hợp toàn bộ chi phí theo từng khoản
mục, sau đó phân bố cho từng đối tượng cụ thể theo một tiêu thức phân bổ
hợp lý.
1.3.3. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.3.1. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
 Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống các TK như sau
- TK621- CPNVLTT: Dùng để tập hợp và phân bố CPNVLTT phát sinh
trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là các phiếu xuất kho, bảng
phân bố NVL, CCDC, các phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nếu NVL
mua về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất ...

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07



Luận văn cuối
khoá
- TK622- CPNCTT: Dùng để tập hợp và phân bố CPNCTT (tiền
lương, tiền công..) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Chứng từ
để hạch toán CPNCTT là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
phân bố tiền lương...
- TK627-CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị,
TK627 có các TK cấp 2 như sau:
TK6271- Chi phi nhân viên phân xưởng
TK6272- Chi phí vật liệu
TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274- Chi phí khấu hao Tài sản cố định
TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278- Chi phí khác bằng tiền
 Chứng từ để hạch toán CPSXC
Bao gồm bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ vật
liệu, CCDC, bảng tính và phân bổ KHTSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua
ngoài, các phiếu chi tiền...
1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.3.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệ trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu được dùng trực tiếp cho việc sản xuất gia công, chế biến sản
phẩm.Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,nông
nghiệp.xây dựng cơ bản.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621 –
CPNVLTT, cuối kỳ tài khoản này không có số dư.


SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
TK được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: TK 6211phân xưởng 1; TK 6212- phân xưởng 2…
 Phương pháp tập hợp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào số nguyên
vật liệu xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật
liệu. Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực
tiếp, tức là các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng
nào thì vào bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng
đó.
Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập
hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng
tập hợp chi phí. Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ là:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch...
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân
bổ là: vật liệu chính, khối lượng sảm phẩm sản xuất..
 Cách tính
Để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần xác định
NVL xuất dùng theo công thức sau:
Số chi phi NVL
trực tiếp cần

phân bổ trong kỳ

Trị giá NVL trực

Trị giá NVL

Trị giá NVL

= tiếp xuất dùng cho + trực tiếp còn - trực tiếp còn sản xuất trong kỳ

lại đầu kỳ

lại cuối kỳ

Trị giá
phế liệu
thu hồi

 Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
TK 152


TK 621

Xuất kho NVL dùng cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ

TK154

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
sang TK tính giá thành
sản phẩm
TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập kho

TK 111,112,331…
Mua NVL dùng ngay vào sản
xuất sản phẩm thực hiện dịch vụ
TK 133
VAT được
khấu trừ

TK 632
Phần chi phí NVL trực tiếp
vượt trên mức bình thường

1.3.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ bao gồm:

tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích nộp theo
lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm.
 Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
 Phương pháp hạch toán
Đối với những khoản CPNCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán
tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp. Đối với những khoản
CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp
được thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên
quan. Tiêu chuẩn để phân bổ CPNCTT có thể là: chi phí tiền công định mức,
giờ công định mức...
 Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
được khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca
phải trả công nhân viên


TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp sang TK tính giá thành

TK 338

TK 632

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của CNTTSX
Phần chi phí NCTT vượt trên
TK 335

định mức bình thường hạch toán
Trích trước tiền lương nghỉ

vào giá vốn hàng bán

phép của CNTTSX theo kế hoạch

1.3.3.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất ngoài 2 khoản mục vật liệu trực tiếp và nahan công trực tiếp phát
sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ
đội sản xuất, chi phí KHTSCĐ.
 Tài khoản sử dụng
TK 627 "Chi phí sản xuất chung". TK 627 được chi tiết theo các tài khoản cấp 2.


SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
TK 627 không có số dư và được mở các TK cấp 2 sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân TK 6274: Chi phí KH TSCĐ
xưởng

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6272: Chi phí vật liệu

TK 6278: Chi phí khác bằng tiền

TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ

 Phương pháp kế toán
CPSXC phải được tập theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doạnh
nghiệp nếu có nhiều phân xưởng, nhiều đội sản xuất, thì kế toán phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất,
từng tổ đội... Cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp
được kết chuyển tính giá thành. Chi phí sản xuất chung của đội, phân xưởng
sản xuất nào thì kết chuyển tính vào giá thành sản phẩm lao vụ của sản phẩm
đó, nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức phân bổ được chọn có thể
là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...
Mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố

định và chi phí biến đổi. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính
vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động
thực tế của phân xưởng.
 Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được
khái quát theo sơ đồ sau :

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên

Các khoản thu hồi ghi giảm

phân xưởng

chi phí sản xuất chung

TK 152, 153


TK 154

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Kết chuyển chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng tính giá thành

TK 242, 335

TK 632

Chi phí theo dự toán

Kết chuyển CPSXCCĐ vượt mức
CP tính theo công suất bình thường

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,111,112

Tk 133

Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

1.3.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
 Nội dung
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập
hợp trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp

chi phí sản xuất. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 " Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
 Tài khoản sử dụng
Tk 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết
theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 1541- Phân xưởng 1; TK1542Phân xưởng 2…
 Trình tự kế toán tập hợp chi phí ản xuất toàn doanh nghiệp được

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621

TK 154

TK 152, 111..

Dđk:xxx
K/c chi phí NVL trực tiếp

Các khoản ghi giảm chi phí

TK 622
TK 155, 152

K/c chi phí nhân công trực tiếp

Nhập kho TP
TK 157

TK 627

Gửi bán

K/ c chi phí sản xuất chung
TK 632
Dck:xxx
Tiêu thụ thành phẩm
không qua kho

1.4.

ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ CUỐI KỲ
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm

hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi làm
công tác kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản
xuất và tính được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất
đang nằm trong sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của qui trình công nghệ, hoặc
đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm

làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: hiện vật và giá trị.

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đánh giá một
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.4.1. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
1.4.1.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu
chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
 Nội dung
Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí
sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục thì chi phí sản xuất của giai đoạn công nghệ sau
được xác định theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
 Công thức
• Theo phương pháp bình quân
Ddk+ C
DCK

Dck , Ddk
C


=

Qht+ Qd

x

Qdck

: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
: Chí phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ

Q ht , Qdck : Số lượng sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước
Cv
DCK

=

Qbht+ Qdck

x

Qdck

Trong đó: Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ

SV : Nguyễn Phương Anh


Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Ưu điểm: Phương pháp đánh giá này đơn giản, khối lượng tính toán ít,
xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc
tính giá thành nhanh chóng.
Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác
không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp mà khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.4.1.2. Đánh giá giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
 Nội dung
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và các chi phí sản xuất khác. Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo
mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
 Công thức
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
Ddk+ C
DCK

=

x


Sd

Sht+ Sd
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức:
Ddk+ C
DCK

=

x

S’d

Sht+ S’d

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


Luận văn cuối
khoá
Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’d

=


Sd

x

% hoàn thành

C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu
trên dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn
thành chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để tính. Như vậy sẽ giảm
bớt được khối lượng công việc xác định mức độ hoàn thành của từng công
đoạn mà vẫn đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin.
Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo
mức độ hoàn thành.
Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn
phương pháp trên.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
 Nội dung
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức
của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở

dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi

SV : Nguyễn Phương Anh

Lớp: CQ45/21.07


×