Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK PHÒNG GIAO DỊCH PHÚC YÊN –VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.53 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
CHƯƠNG 1.......................................................................................................1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.........................................1
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.......................................1
1.1.1.1Khái niệm Ngân hàng Thương mại........................................................1
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.....................................1
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.....................................2
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại2
1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại..........6
1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại..........................................8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay Ngân hàng............................................8
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tại ngân hang thương mại..........9
1.2.2.1Các chỉ tiêu định tính..............................................................................9
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại NHTM......................14
1.3.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................14
1.3.2. Các nhân tố khách quan......................................................................17
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK PHÒNG GIAO DỊCH PHÚC YÊN –VĨNH PHÚC..........22
2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Phúc Yên -Vĩnh Phúc.............22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank PDG Phúc YênVĩnh Phúc........................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Phòng Ban.....................23



Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank PGD Phúc
Yên Vĩnh Phúc................................................................................................25
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Phúc Yên -chi nhánh Vĩnh
Phúc thời gian qua...........................................................................................27
Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của PGD...................................................28
Bảng 2.2.Tinh hình tín dụng của PGD năm 2013,2014..................................29
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc...............32
2.2.1. Tình hình chất lượng hoạt động cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc.....32
Bảng 2.3. Cơ cấu doanh số và dư nợ cho vay theo mục đích tại PGD............33
Bảng 2.4. Doanh số dư nợ cho vay theo kỳ hạn..............................................34
Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay của PGD.......................................37
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng:.............................................39
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc.................40
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................40
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................41
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................43
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG VPBANK- PGD PHÚC YÊN-VĨNH PHÚC.........................47

3.1. Định hướng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc trong thời gian tới.47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD....................................48
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn, hướng vào khách
hàng trên cơ sở khảo sát điều tra thị trường toàn diện và chi tiết....................48
3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn......................................................49
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng.............................................................51
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay của Ngân
hàng.................................................................................................................54
3.2.5. Hoàn thiện đổi mới công nghệ ngân hàng.............................................56
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing...............................................57
3.2.6.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:..........................................57
3.2.6.2. Đa dạng hoá sản phẩm........................................................................60
3.2.6.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank...........................62
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................63
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Phúc YênVĩnh Phúc........................................................................................................65
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước.........................................65
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................66
3.3.3. Đối với NH VPBank.............................................................................67
3.3.4. Đối với khách hàng...............................................................................68


Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua thì: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vai trò
quan trọng của tổ chức tín dụng là đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời,
đó là hình thức huy động mà các doanh nghiệp hiện nay thường lựa chọn do
nó có chi phí huy động thấp nhất”.
“ Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền

này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động
vốn, cho vay đầu tư và hoạt động trung gian.
a) Hoạt động huy động vốn

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vài trò rất quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung thông
qua thu hút nguồn vốn trong công chứng. Bằng hoạt động huy động vốn,
NHTM nhận tiền gửi của các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, cơ quan và
dân cư theo các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; NHTM cũng
có thể đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền
gửi… vay của tổ chức tín dụng khác hoặc vay của NHTM. Hoạt động huy
động vốn của các NHTM được biểu hiện bên nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán, là nhân tố cơ bản để đáp ứng hoạt động kinh doanh.
b) Sử dụng vốn
Cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động
đem lại thu nhập lớn nhất cho NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao
nhất, nên luôn được các NHTM quan tâm.
Hoạt động cho vay: đây là hoạt động chủ yếu của NHTM
c) Dịch vụ trung gian

NHTM còn thực hiện hàng loạt các hoạt động: trung gian thanh toán
gồm: thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản), chuyển tiền
thanh toán; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý
các chứng từ, thư tín dụng, uỷ thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu
cầu chuyển đổi loại tiền vay sang loại tiền khác để thực hiện thanh toán quốc
tế.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại
a) Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số
người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh
một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được
một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ cho
vay. Như vậy:
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, hay:
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47)2010)QH12 ngày 16)06)2010 có

khái niệm: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
b) Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Chủ thể tham gia giao dịch tín dụng gồm: người đi vay (tổ chức tín
dụng) và người cho vay (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân).
- Trong hoạt động cho vay, người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn
trả vào một ngày xác định mà hai bên đã thoả thuận; người cho vay chỉ
chuyển giao tiền cho người đi vay sử dụng khi có đủ cơ sở tin rằng người vay
sẽ trả đúng hạn, tiền mà ngân hàng cho vay thường không thuộc sở hữu của
ngân hàng…
- Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Việc người đi vay hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho người cho vay khi
đến thời hạn thanh toán là vô điều kiện.
Như vậy, thường có ba đặc trưng chủ yếu của hoạt động cho vay là:
tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c). Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại
khoản vay.

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
*Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay
cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và
phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn
chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại cho vay này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì
trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng
vẫn có thể dự tính được.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu
được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại
cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán
được những biến động có thể xảy ra.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại
cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến
động xảy ra là không lường trước được.

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

* Theo Thành phần kinh tế:
Cho vay cho thành phần kinh tế nhà nước: Là loại hình cho vay cung
cấp cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Đối tượng của loại
cho vay này là các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước kinh doanh trong các
lĩnh vực: Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ..
Cho vay cho thành phần ngoài nhà nước : Là loại hình cho vay cung cấp
cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không
thuộc sở hữu nhà nước.
c) Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm
giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp
dụng đối với những khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân
hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ
rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm
cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp giay
chứng nhận cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy,
Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức
này áp dụng với những khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao.
Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại cho vay ít rủi ro
cho Ngân hàng.
* Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay:

Sv: Nguyễn Văn An


Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cho vay bằng đồng nội tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để
thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ
phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì
Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và
dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
* Căn cứ vào hình thái giá trị cho vay
Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền.
Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho thuê tài chính: Là hình thức
cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật.
Cho vay tiêu dùng
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
cho vay của từng loại vay. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với
nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết
cấu cho vay như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải
pháp phù hợp.
1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại
a) Đối với Ngân hàng thương mại
Đây là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho NHTM mang tính chất

nòng cốt xuyên suốt trong các hoạt động tai một NHTM .
b) Đối với các doanh nghiệp, dân cư
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đứng ra huy
động tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào Ngân hàng như một sự lựa chọn
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

an toàn và là quyết định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này
để cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về
vốn. Do có Ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn
nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến được với người cần vốn,
giảm được các Chi phí xã hội và bảo đảm ba bên cùng có lợi. Chính các lợi
ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào Ngân hàng. Hoạt
động cho vay càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ Ngân hàng. Đây là
nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời
hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ Ngân hàng, các doanh nghiệp buộc
phải nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định
lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng
hiệu quả của các dự án và phương án.
Đứng trước xu thế quốc tế hóa, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ

mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập
khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ
này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
c) Đối với Nhà nước
Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
Cho vay Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ
trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng đã
tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng.

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như ta đã biết, một khoản tiền gửi ban đầu khi gửi vào, sau khi đã trừ
đi khối lượng dự trữ, sẽ được Ngân hàng sử dụng để cấp cho vay. Sau đó,
khoản tiền này lại quay trở lại Ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng
tiền gửi được ghi nhân tại Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền gửi
ban đầu. Vì thế cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỉ lệ cấp cho vay của
Ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ, hay
khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách
của mình, NHTW dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều
chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM.
1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay Ngân hàng
Hiệu quả cho vay NHTM là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động
cho vay của các NHTM. Các khoản vay có hiệu quả khi vốn vay được khách
hàng sử dụng có hiệu quả đúng mục đích mang lại số tiền lớn hơn thông qua
đó NH có thể thu hồi được cả gốc và lãi còn DN có thể trả được nợ bù đắp chi
phí thu được lợi nhuận “
Để có thể hiểu rõ hơn hiệu quả cho vay, ta xem xét sự thể hiện hiệu quả
cho vay trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở sự phù hợp về
lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh
và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân viên Ngân
hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm
bảo các nguyên tắc tín dụng...).
Đối với NHTM: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở phạm vi, giới hạn cho
vay phải phù hợp với thực lực bản thân Ngân hàng, vừa đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lãi. Hiệu quả cho vay được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi đúng
hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn.
Đối với Nhà nước: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở việc cho vay phục
vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho

người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tại ngân hang thương mại
Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và xem
xét đến hiệu quả của hoạt động cho vay. Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng
hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả cho vay, gồm cả các
chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.2.1Các chỉ tiêu định tính
a) Đánh giá khách quan của khách hàng
Đó là các chỉ tiêu phản ánh hình ảnh Ngân hàng thông qua cảm nhận của
khách hàng. Đó là những ấn tượng ban đầu khi đến với Ngân hàng, ấn tượng
về sự tiếp đón, về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng. Trên thực
tế, sự tiếp đón ban đầu luôn tạo nên ấn tượng đầu tiên về hình ảnh Ngân hàng.
Đó có thể là một bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, một trụ sở khang trang, một
không gian giao dịch rộng rãi, mát mẻ...Nó tạo nên cảm giác an tâm của
khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng.
b) Điều kiện chủ quan của ngân hàng
Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban, khách hàng sẽ tiết
kiệm được thời gian trong việc tìm kiếm phòng mà mình cần giao dịch, nó tạo
nên thuận lợi cho khách hàng. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng làm việc của
Ngân hàng, trang phục của nhân viên...Tất cả đều tạo nên ấn tượng cho khách
hàng.
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Bên cạnh những yếu tố mang tính hình thức đó là các thủ tục mà Ngân
hàng yêu cầu với khách hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của đội ngũ
cán bộ Ngân hàng. Sự thỏa mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào
chỉ tiêu này. Mỗi nhân viên khi làm việc với khách hàng, cần thể hiện thái độ
thiện chí trong việc tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng. Đến với
một Ngân hàng, sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình, cởi mở của các nhân viên sẽ
khiến cho khách hàng rất hài lòng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc
tiến các khoản vay và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a) Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng đối với nền kinh tế.
Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một
thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
b) Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự như doanh số cho vay nhưng nó
phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời
điểm. Tổng dư nợ bao gồm:Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp
thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân hàng
không có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả cho vay càng cao, bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng cho vay
vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro
về cho vay.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với thị phần cho vay của
Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp.
Sv: Nguyễn Văn An


Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy
mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất.
c) Tỉ lệ nợ quá hạn
Theo QĐ 493 năm 2012 của thống đốc ngân hàng nhà nước thì :”Nợ quá
hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn”.
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối qúy, cuối năm.
Tỉ lệ nợ

Nợ quá hạn
=

quá hạn

Tổng dư nợ

Nợ quá hạn - Đó là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không
hoàn hảo, khi người đi vay không có lí do chính đáng mà vẫn không trả nợ
Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay
sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên
thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả

năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ
quá hạn càng cao, hiệu quả cho vay càng thấp.
d) Chỉ tiêu nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về
khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy
ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm
gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn
cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các
nhóm thích hợp.
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỉ lệ nợ

Nợ xấu
=

xấu

Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của

ngân hang thương mại. Ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro nên nợ xấu phát
sinh là tất yếu và trong dự tính. Công tác xử lý và thu hồi nợ xấu là hoạt động
nghiệp vụ thông thường của ngân hàng.Nếu ngân hàng không có những biện
pháp sẵn sàng để xử lý các khoản nợ này thì sẽ khó tồn tại và phát triển.
e) Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Một khoản cho vay có hiệu quả cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho
Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để Ngân
hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ
an toàn của nguồn vốn cho vay.

Tỷ trọng thu nhập từ
hoạt động cho vay

Thu nhập từ hoạt

=

động cho vay
Tổng thu nhập

Một mặt Ngân hàng quan tâm tới việc làm giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mặt
khác phải chú trọng tới nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay. Duy trì một tỉ lệ
nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỉ lệ nợ
quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Hiệu quả cho vay được nâng cao chỉ thực
sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

f) Chỉ tiêu vòng quay vốn vay
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức, quản lý vốn vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.

Vòng quay vốn vay =

Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay của
vốn vay càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng
nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số
này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, hiệu quả cho vay
càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể
hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều
lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng
là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn
nhưng lại không phản ánh hiệu quả khoản vay là cao bởi thực tế nó thể hiện
khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét
với chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn”.
g) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó
xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn

của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
Chỉ tiêu này được biểu thị bằng công thức:

Hiệu suất sử dụng vốn =

Sv: Nguyễn Văn An

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100%
có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản
của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy
vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của
vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời chủ yếu

của một Ngân hàng. Hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt
động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vậy các Ngân hàng luôn phải chú

trọng đến việc nâng cao hiệu quả cho vay. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân
hàng còn có những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố
khách quan khác.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng
Đối với một tổ chức kinh tế, việc xây dựng cho mình một Chiến lược
kinh doanh dài hạn là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh dài hạn của
Ngân hàng là Chiến lược hoạt động, gồm nhiều mặt, tập trung vào các hoạt
động kinh doanh để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong Chiến lược kinh
doanh, các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục
tiêu cần đạt được, các phương pháp tiến hành, từ đó cụ thể hóa bằng các kế
hoạch hành động. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho
vay. Một Chiến lược cho vay đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một
Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay.
b) Chính sách cho vay của Ngân hàng

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chính sách cho vay là các định hướng căn bản cho việc kinh doanh tín
dụng của một Ngân hàng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân
viên Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự

thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao
khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách cho vay là để trả lời cho các câu
hỏi về quy mô các khoản vay, thời hạn các khoản cho vay, các hình thức cấp
cho vay được sử dụng. Điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng
dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ
và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu đi vay
của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay
đổi theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các
chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách cho vay đúng đắn, sẽ thu
hút nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế
rủi ro, tuân theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công
bằng xã hội. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có hiệu quả cho vay tốt cũng
đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng
cũng như của thị trường.
c) Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, các bước tiến hành trong
quá trình từ cho vay đến thu nợ nhằm bảo đảm an toàn cho vay. Quá trình này
căn bản gồm từ nhận hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng, giải ngân, đến
giám sát khách hàng và thu nợ.
Quy trình cho vay của NHTM không mang tính dập khuôn, cứng nhắc
mà có sự linh động nhất định. Tùy vào tình hình cụ thể mà mỗi Ngân hàng sẽ
có các quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước trong quá trình này quyết định
một phần rất quan trọng đối với hiệu quả cho vay. Một quy trình cho vay
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng tiến hành không tốt sẽ có
nguy cơ dẫn đến một khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ quá mức
cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và
không hiệu quả.
d) Công tác tổ chức Ngân hàng
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau
trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả
các khoản vốn vay, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay có vấn đề,
từ đó nâng cao hiệu quả cho vay
Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí các phòng ban, Ngân hàng cũng cần chú
ý đến công tác tổ chức nhân sự.
Tổ chức nhân sự là công tác sắp xếp, bố trí người lao động vào các vị trí
làm việc. Công tác này đòi hỏi phải có sự đánh giá đối với các nhân viên về
nhiều mặt nhằm có được quyết định hợp lý và hiệu quả nhất. Các nhân viên
cần được bố trí dựa vào năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, các đặc
điểm về sức khỏe, tâm lý ... và các điều kiện khác.Công tác tổ chức này ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc nói chung và hiệu quả cho vay nói
riêng.
e) Phẩm chất và trình độ cán bộ
Hiệu quả đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động
cho vay nói riêng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi khâu
của quá trình cho vay từ bước đầu tiên cho đến những bước cuối cùng.
Như vậy, phẩm chất và trình độ cán bộ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của khoản cho vay . Một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
Sv: Nguyễn Văn An


Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

môn cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được những
rủi ro trong hoạt động cho vay
g) Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân
hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện những khó
khăn, trở ngại, sai trái...từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Qúa trình kiểm tra, giám sát là một quá trình quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả cho vay . Nó một mặt nâng cao hiệu quả cho vay cho Ngân hàng
khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, đồng thời có tác dụng hướng
khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ. Xét ở
một mức độ cao hơn, quá trình này còn có đóng góp tích cực cho nền kinh tế,
khi mà thông qua việc điều chỉnh, giám sát khách hàng, nó đã giảm thiểu
phần nào những hoạt động kinh tế tiêu cực của họ.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
a) Nhân tố khách hàng
Khách hàng là đối tượng thường xuyên giao dịch và làm việc với Ngân
hàng. Khách hàng của Ngân hàng gồm có người gửi tiền, người đi vay và các
khách hàng khác. ở đây, dưới góc độ tín dụng, ta chỉ quan tâm tới khách hàng
là những người đi vay.
Khách hàng là người lập ra phương án, dự án xin vay và sau khi được
Ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, khách hàng có tác động không nhỏ đến

hiệu quả của khoản cho vay được cấp ra.
Cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến những đặc điểm sau của khách
hàng
* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nếu khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao
thì Ngân hàng sẽ tốn kém hơn trong công tác giám sát
* Sự trung thực của khách hàng
Đây là vấn đề đạo đức từ phía khách hàng. Sự trung thực của khách hàng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay.
Nếu trong qúa trình xin vay vốn, khách hàng không trung thực với Ngân
hàng, đưa ra các số liệu sai lệch, vi phạm chế độ thống kê kế toán đã được ban
hành thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng, gây ra những phán quyết sai lầm trong quyết định
cho vay ban đầu.
Khi Ngân hàng đồng ý cấp khoản vay cho khách hàng, trong quá trình
giải Ngân nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng với phương án, mục
đích khi xin vay thì sẽ dẫn đến tình trạng không trả nợ hoặc có trả nhưng
không đúng hạn.
* Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng đến khả năng

thành công của dự án hay phương án sản xuất kinh doanh. Năng lực của
khách hàng yếu kém thể hiện ở việc khách hàng không dự đoán được những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường.
Khách hàng không hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối,
khuyếch trương...thì sẽ dẫn đến thất bại trong cạnh tranh, từ đó làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ và làm hiệu quả cho vay của Ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng.
Ngược lại, năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh
trên thị trường càng tốt, vốn vay càng sử dụng có hiệu quả và khả năng trả nợ
là càng lớn.
b) Môi trường kinh tế - xã hội
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, bất kì sự biến động của
một hoạt động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
tế còn lại. Sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động Ngân hàng, mà đặc biệt là hoạt động cho vay NHTM
Một môi trường kinh tế ổn định, cơ hội kinh doanh nhiều và khả năng
thành công lớn là lý tưởng cho hiệu quả cho vay xét trên nhiều phương diện.
Nền kinh tế ổn định với mức lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các
khoản vay có hiệu quả cao. Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp đều
làm ăn có hiệu quả, khả năng tạo ra lợi nhuận của họ là cao hơn, từ đó họ có

thể hoàn trả vốn lẫn lãi cho Ngân hàng đúng như thời hạn đã thỏa thuận. Ngân
hàng sẽ không phải tốn nhiều tiền của vào công tác thẩm định hay giải quyết
các vấn đề sai trái, do đó đối với Ngân hàng- hiệu quả cho vay là cao.
Đối với khách hàng, trong điều kiện kinh tế thuận lợi, khách hàng có
thể sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, khả năng thành công của phương
án là lớn, thủ tục vay vốn là dễ dàng hơn, nhanh gọn hơn, do đó nó cũng là
những khoản cho vay có hiệu quả.
Về phía Nhà nước, khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống nhân dân. Hệ thống Ngân hàng đảm bảo được uy tín,
vững mạnh về tài chính cũng mang lại sức mạnh kinh tế cho đất nước. Lúc
này, đối với cơ quan quản lý Nhà nước, hiệu quả cho vay cũng được thỏa mãn
Ngược lại, khi nền kinh tế biến động, các doanh nghiệp làm ăn thất
thường, kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm
ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của Ngân hàng. Lúc đó, về cả ba phía: Doanh
nghiệp - Ngân hàng - Nhà nước thì đây là các khoản cho vay không có hiệu
quả.
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bên cạnh môi trường kinh tế là môi trường xã hội. Quan tín hệ cho vay
được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Đó là lòng tin được thiết lập giữa Ngân
hàng và khách hàng. Một môi trường xã hội ổn định với những khách hàng có
phẩm chất đạo đức, có trình độ dân trí cao, hiểu biết về các hoạt động Ngân

hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay
c) Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động cho vay là một trong tổng thể các hoạt động kinh doanh rất
nhạy cảm với các yếu tố chính trị - pháp luật.
Một môi trường chính trị không ổn định sẽ khiến các chủ thể kinh tế
không dám mạnh dạn đầu tư, hiệu quả kinh tế là không cao. Lúc này, hiệu quả
cho vay đứng về cả ba phía: Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng đều là
không tốt.

ổn định về chính trị tức là ổn định về các chính sách của Nhà

nước. Khi các chính sách này ổn định, sẽ tạo cho các doanh nghiệp sự thuận
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước được
quy định cụ thể dưới dạng các văn bản trong hệ thống pháp luật. Đây là cơ sở
để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không
đồng bộ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Ngược
lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo ra một môi trường pháp
lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt kết
quả cao.
d) Môi trường khoa học kĩ thuật
Trình độ khoa học - kĩ thuật phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc
gia. Khoa hoc - kĩ thuật được áp dụng vào hệ thống Ngân hàng sẽ là sự hỗ trợ
đắc lực cho các hoạt động Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng có trình độ công
nghệ tiên tiến thì mọi hoạt động đều được tiến hành một cách chính xác nhanh
chóng và thuận lợi thông qua các nghiệp vụ có sự trợ giúp của máy móc.
Thông tin là một yếu tố quan trọng trong việc ứng dụng khoa học - kĩ thuật
Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trong các Ngân hàng hiện đại. Công nghệ thông tin phát triển giúp Ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc cập nhật thông tin về khách hàng. Thông tin được cập
nhật một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác sẽ giúp Ngân hàng có được
các quyết định đúng đắn và hợp lý. Điều này sẽ giúp Ngân hàng giảm các Chi
phí hoạt động, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, nâng cao hiệu quả
thẩm định. Khách hàng khi đến với Ngân hàng cũng sẽ rất hài lòng khi nhận
được sự trợ giúp của máy móc với các thủ tục nhanh gọn, ít tốn kém. Hiệu
quả cho vay rõ ràng đã được tăng lên.
e) Môi trường tự nhiên
Đó là môi trường bao quanh doanh nghiệp. Những biến động bất khả
kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai, động đất, hạn hán, lũ
lụt, hỏa hoạn...đều làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, đặc biệtlà khách hàng trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp...
Vì vậy, khi môi trường tự nhiên không thuận lợi, thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn, từ đó làm giảm hiệu quả cho vay của NHTM.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới hiệu quả cho vay của
NHTM. Để nâng cao hiệu quả cho vay, chúng ta cần phải có sự nghiên cứu và
nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, kết hợp cùng với kết quả hoạt động thực
tiễn của các NHTM, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.

Sv: Nguyễn Văn An

Lớp: CQ49/15.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG VPBANK PHÒNG GIAO DỊCH PHÚC YÊN –VĨNH PHÚC
2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Phúc Yên -Vĩnh Phúc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank PDG Phúc
Yên-Vĩnh Phúc
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NHGP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu
phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Kể từ ngày
01/10/2013, vốn điều lệ của VPBank là 5.050 tỷ đồng.
Địa chỉ liên lạc:
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Mạng lưới hoạt động:
VPBank đã có tổng số gần 200 Chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc
550 đại lý chi trả của Tung tâm chuyển tiền nhanh VpBanhk – Western Unio
VP BANK Chi nhánh Vĩnh Phúc là chi nhánh cấp 1 trong mạng lưới chi
nhánh phủ khắp cả nước của VP BANK. Ngày 24-11-2006 VPBank Chi
nhánh Vĩnh Phúc đã tổ chức khai trương VPBank Phúc Yên
VP BANK PGD Phúc Yên- Vĩnh Phúc đặt tại số số 104 Hùng VươngPhường Hùng vương –thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc. Nằm ngay trong trung
tâm thị xã Phúc Yên, với diện tích mặt bằng rộng rãi, vị trí thuận tiện ngoài ra
còn cùng đại bàn với nhiều chi nhánh của các ngân hàng khác như ngân hàng
công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển,… điều này đã tạo ra môi trường
cạnh tranh cho VP BANK PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc nói riêng cũng như các
ngân hàng nói chung.
Sv: Nguyễn Văn An


Lớp: CQ49/15.01


×