Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

KE HOACH NAM HOC 2018 2019 copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 38 trang )

PHÒNG GD&ĐT ......................
TRƯỜNG THCS .....................

Số:

/KH-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
......................, ngày

tháng 9 năm 2018

KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019
Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/HU ngày 18/4/2016 của Huyện ủy
Quảng Trạch về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV nhiệm
kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 721/KH-UBND ngày 15/8/2016 của UBND huyện
Quảng Trạch về triển khai chương trình về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, lấy đổi mới công tác quản lý làm khâu đột phá” giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 33 /PGDĐT-THCS ngày 24/9/2018 của Phòng GD&ĐT
Quảng Trạch về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS, năm học
2018- 2019;
Căn cứ kết quả đạt được của nhà trường năm học 2017-2018, chỉ tiêu của
Phòng GD&ĐT Quảng Trạch giao năm học 2018-2019;
Trường THCS …………….. xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
2018-2019 như sau:
Phần 1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
Khái quát chung:
Xã .................. nằm phía tây bắc tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp xã Ngư Hoá,


huyện Tuyên Hoá và giáp với xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Phía Bắc
giáp dãy hoành sơn ngăn cách giữa Quảng Bình và Hà Tĩnh. Địa hình của xã phức
tạp: Chủ yếu rừng núi, đồng bằng hẹp, đồng ruộng bậc thang, khí hậu khắc nghiệt,
điều kiện sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp đều khó khăn.
Năm 1999 trường Trung học cơ sở ................. được tách từ trường PTCS
……………. Từ đó đến nay, trường đã phát huy được truyền thống tốt đẹp của quê
hương, góp phần đưa phong trào giáo dục ngày càng phát triển. Huy động số lượng
trẻ trong độ tuổi ngày càng cao, chất lượng đại trà ngày càng tiến bộ vững chắc,
chất lượng mũi nhọn duy trì hàng năm.
Trong nhiều năm qua Trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ngành, của
cấp trên giao cho. Mục tiêu phát triển của trường đã được cụ thể hoá thành các mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong mục tiêu phát triển nhà trường những năm tiếp theo.
1. Thuận lợi:
Trường THCS ................ luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp Ủy
Đảng và chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Phòng Giáo dục
và Đào tạo Quảng Trạch. Đặc biệt, tập thể cán bộ giáo viên Nhà trường luôn đoàn
kết nhất trí cao thực hiện Nghị quyết của chi bộ trường, Nghị quyết của hội nghị
công chức viên chức, Nội quy cơ quan. Chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở,
lãnh đạo trường phối hợp đồng bộ trong hoạt động chung của Nhà trường. Nhà
trường cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo và được ký kết thực
1


hiện trong Hội nghị công chức – viên chức và lao động của trường. 100% Công
chức - viên chức và lao động đều tán thành và cùng thực hiện.
Chi bộ Nhà trường với 23 Đảng viên trong đó có 17 đồng chí luôn phấn đấu
đạt danh hiệu GVGCS và CSTĐCS, nắm các trọng trách trong nhà trường và
gương mẫu đi đầu trong các nhiệm vụ giảng dạy và các hoạt động giáo dục.
Nguồn nhân lực của Nhà trường phát triển khá tốt, số lượng giáo viên có trình
độ đào tạo trên chuẩn chiếm tỷ lệ 96%, có năng lực làm và sử dụng đồ dùng dạy

học, có nhiều kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục
học sinh. Đa số lãnh đạo, GV đều thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy cũng như trong công tác quản lý. Đội ngũ giáo viên các môn
phần lớn đầy đủ, luôn đoàn kết, luôn cố gắng phấn đấu trong công tác quản lý và
chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cơ sở vật chất trường, lớp ngày càng phát triển hoàn chỉnh, cơ bản đảm bảo
cho việc dạy và học, khuôn viên sạch đẹp thoáng mát. CSVC ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học như Ti vi phục vụ dạy học đủ các phòng học, 100% giáo
viên có máy vi tính, nối mạng Internet, đa số giáo viên rất cố gắng trong việc tìm
tòi đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Công tác xã hội hoá giáo dục luôn được Nhà trường quan tâm như tranh thủ
sự ủng hộ của Phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội khác, khen thưởng động viên
kịp thời những học sinh nghèo vượt khó học khá giỏi, giúp các em giảm phần nào
khó khăn có điều kiện đến trường.
Được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, đã động viên con em mình cố gắng
vượt khó chăm chỉ học tập, rèn luyện, yêu trường, yêu lớp…
Về HS, đa số các em đã có nhiều cố gắng trong học tập, các em ngày càng ý
thức được tầm quan trọng của việc học tập cho bản thân mình. Đa số có đạo đức
tốt, ngoan ngoãn và biết nghe lời các thầy cô giáo, nhiều tập thể lớp với tinh thần
thi đua sôi nổi, thúc đẩy phong trào học tập của cả trường.
Những năm gần đây trường THCS .................. cũng đã gặt hái một số thành
tích nhất định trong công tác mũi nhọn, nhiều GV và HS đã đạt được thành tích
cao trong các đợt thi GVG, HSG cấp huyện, cấp Tỉnh tạo được niềm tin với Đảng,
chính quyền, các ban ngành đoàn thể, phụ huynh HS và nhân dân trong toàn xã.
2. Khó khăn:
- Quảng Hợp là xã miền núi, xã có kinh tế đặc biệt khó khăn, xa Trung tâm huyện,
đời sống của nhân dân còn vất vả; nhiều gia đình là hộ nghèo nên việc đầu tư cho
con em học tập còn nhiều hạn chế; hơn nữa nhận thức của một số gia đình về giáo
dục chưa thật đúng đắn, từ đó chưa xác định được động cơ học tập cho các em, ít
quan tâm đến việc học của con em. Nên ảnh rất lớn đến chất lượng dạy học và số

lượng phổ cập.
- Phần lớn đội ngũ còn trẻ nên một số còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng
dạy, công tác chủ nhiệm, đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
- Số lượng học sinh khá giỏi trong một lớp còn ít, tỉ lệ học sinh yếu còn nhiều, vẫn
có học sinh diện khuyết tật ..., chính vì thế chưa thúc đẩy và lôi kéo phong trào học
tập của cả lớp đi lên.

2


- Cơ sở vật chất(CSVC) trường lớp, thiết bị dạy học(TBDH) thiếu thốn, quá cũ,
chất lượng kém, không đủ phòng bộ môn, phòng thực hành nên phát huy hiệu quả
còn rất hạn chế.
- Công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương chưa thật mạnh mẽ, thiếu sự quan tâm
của phụ huynh, của các đoàn thể và các tổ chức nên chưa có sự giúp đỡ và tài trợ
cho nhà trường và học sinh.
- Điều kiện đi lại và học tập của các em nhìn chung không thuận lợi, các em đều ở
xa trường, đi lại trong điều kiện đường xa và thời tiết xấu hoặc bị phụ thuộc vào xe
bust; Đội tuyển HSG tham gia bồi dưỡng HSG tập trung tại Huyện quá vất vả về
thời gian, công sức và tâm lí.
Phần 2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017-2018
1. Ưu điểm:
Năm học 2017 – 2018 dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT Quảng Trạch cùng với
sự nỗ lực của tập thể hội đồng sư phạm, của toàn thể học sinh trường
THCS ................... đã khắc phục được những khó khăn, vượt qua thách thức, phấn
đấu vươn lên và đạt những thành tích cụ thể như sau:
Tỉ lệ huy động học sinh (lớp 6): 93/93 đạt tỷ lệ: 100%; Học sinh bỏ học: 02 (tỉ lệ
0,5%).
Duy trì vững chắc kết quả PCGD THCS và PCGD-XMC đã đạt được năm 2016.
(PCGD THCS: Mức độ 2, XMC: Mức độ 2)

Về chất lượng giáo dục:
* Chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi toàn trường năm học 2017-2018:
+ Đạt 05 giải học sinh giỏi, năng khiếu cấp Tỉnh: trong đó 01 giải KK môn Địa và
04 huy chương đồng TDTT.
+ Đạt: 31 giải học sinh giỏi, năng khiếu cấp huyện khối: 6,7,8,9 tăng 06 giải so với
năm học 2016-2017. Bao gồm:
Văn hóa lớp 9 đạt 5 giải: 02 giải Ba môn Toán, 01 giải Nhì môn Vật lí, 02 giải Ba
môn Địa;
Lớp 8: có 4 giải: Toán 1 giải Nhất; Sinh 01 giải KK; Ngữ văn 01 giải KK; Địa 01
giải KK,
Lớp 7: có 6 giải: Địa 01 giải KK; Sinh 05 giải KK;
Lớp 6: có 01 giải KK môn Ngữ văn;
Năng khiếu có 15 giải: - 02 giải Nhất, 06 giải Nhì, 04 giải Ba, 03 giải KK. Xếp thứ
4/18 trường trong toàn Huyện, Đạt giải Khuyến khích toàn đoàn.
* Kết quả xếp loại Hạnh kiểm, Học lực toàn trường năm học 2017-2018
Tổng số H/S: 387. XL Hạnh kiểm: Tốt: 257/387, Tỷ lệ: 66,41%;
Khá: 99/387, Tỷ lệ: 25,58%; TB: 31/387 Tỷ lệ: 8,01%;
+ XL Học lực: Giỏi: 70/387, Tỷ lệ: 18,09%; Khá: 171/387 Tỷ lệ: 44,19%
TB: 143/387 Tỷ lệ: 36,95%; Yếu: 3/387
Tỷ lệ: 0,87%
- Giáo viên dạy giỏi huyện: 3 Đ/c; giáo viên chủ nhiệm giỏi: 1 Đ/c (đạt giải nhất).
- Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” đạt loại Tốt.
- Xếp loại “Trường Xanh-Sạch-Đẹp-An Toàn”: Xếp loại Tốt
- Kết quả công tác dạy nghề: Có 62/85 tỷ lệ 72,9% học sinh khối 8 tham gia học
nghề Điện dân dụng. Học sinh lớp 8 tham gia thi nghề và có chứng chỉ nghề: 61/85
3


tỷ lệ 71,8%

- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện đúng, đủ chương trình theo quy
định. Liên hệ với TT dạy nghề của Tỉnh, Huyện tổ chức hướng nghiệp cho học sinh
và phụ huynh. Đa số các em xác định được hướng đi thích hợp. Thông báo tuyển
sinh học nghề tại TT dạy nghề Quảng Trạch, GV trường dạy nghề Quảng Bình,
trường trung cấp KTCN Quảng Bình, trường Trung cấp kinh tế Quảng Bình đến
trường để vận động từng học sinh và phụ huynh. Tuy nhiên, do điều kiện các em ở
xa, các em còn ỷ lại, trông chờ sự sắp xếp của Nhà nước sau khi ra trường nên tỷ lệ
đăng ký học nghề rất hạn chế.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp(NGLL): Trong năm học thực hiện kế hoạch
NGLL được đẩy mạnh, các hoạt động được gắn với nội dung chương trình hoạt
động của đội TNTPHCM, theo chủ đề năm học và chủ điểm từng tháng, từng kỳ.
Thường xuyên đảm bảo nền nếp sinh hoạt thể dục, múa hát tập thể, luyện tập bóng
đá, bóng chuyền, các môn điền kinh. Tổ chức hội diễn văn nghệ, làm báo tường kỷ
niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20 - 11. Thi kể chuyện theo sách nhiều, Tổ chức tuần
lễ học tập suốt đời; Tiếp tục nhân rộng các mô hình như “Vườn rau của em”,
“chăm sóc vườn hoa cây cảnh”, “Liên đội 3 tốt”, “Chi đội 3 tốt”....; Triển khai và
hoàn thành công trình măng non “cổng trường an toàn” chào mừng Đại hội Đoàn.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống; Tuyên truyền về các ngày lễ lớn
trong năm; Thường xuyên tổ chức các trò chơi dân gian, múa hát, nhảy khiêu vũ
sân trường; Tổ chức ngoại khóa mừng Đảng – mừng Xuân; Tổ chức ngày hội thiếu
nhi vui khỏe - tiến bước lên đoàn và trao giấy chứng nhận chương trình RLĐV cho
đội viên, giới thiệu Đội viên ưu tú kết nạp vào Đoàn; Tham gia đầy đủ các cuộc thi
do cấp trên phát động; Tổ chức HKPĐ cấp trường, tham gia hội khoẻ Phù đổng
Huyện, cấp Tỉnh với các môn thi bơi lội, nhảy cao, nhảy xa các môn điền kinh.
Thăm hỏi gia đình liệt sỹ 2 suất quà mỗi suất 200.000 đồng; Chăm sóc người cao
tuổi 2 suất quà mỗi suất 200.000 đồng
- Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Đơn vị nhận thức được vai trò của công
tác kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà trường góp phần thiết thực
trong nâng cao chất lượng chung của nhà trường. Nhà trường đã bổ sung hồ sơ đến
cuối năm học 2017-2018. Nhà trường đã được đánh giá ngoài đạt cấp độ 2

- Tăng trưởng cơ sở vật chất:
+ Tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã, vận động Ban đại diện CMHS, các
tổ chức đoàn thể ở địa phương nhằm huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
việc xây dựng trường chuẩn. Tu sửa dãy phòng học, dãy nhà hiệu bộ, nâng cấp Thư
viện: 350.000.000 đồng
+ Vận động nhà hảo tâm làm rạp mát hai dãy nhà nội trú sau bão: 50.000.000
đồng;
+ Phòng học: sửa lại mái tôn sau bão(60.000.000 đồng),
+ Bàn ghế học sinh: Mua mới: 40 bộ
- Khu phục vụ học tập:
+ Phòng học bộ môn: 01 phòng học Tin; 01 phòng Tiếng Anh,
+ Thư viện: 01 phòng: đã đạt thư viện xuất sắc, mua 01 tủ thư viện (7.900.000
đồng), Mua sách thư viện (11.300.000 đồng), Lắp biểu bảng thư viện (20.000.000
đồng), Mua 6 bàn thư viện(6.600.000 đồng)
4


- Khu sân chơi, cây bóng mát: Đảm bảo diện tích và cây bóng mát có độ che phủ
trên 70% diện tích: Đạt. Tuy nhiên trong trận bão số 10 đã gãy đổ trên 70 %. Trồng
thêm gần 50 cây cây lộc vừng + cây Vội để bổ sung bóng mát che phủ sau bão
- Dãy nhà để xe giáo viên, học sinh. Đảm bảo, tu sửa sau bão, làm thêm khung sắt
bảo vệ xe và tu sửa cổng trường hư hỏng sau bão (16.000.000 đồng)
- Hệ thống công nghệ thông tin: Có đủ máy vi tính sử dụng cho công tác quản lý,
kế toán, văn phòng, dạy Tin học cho HS (2 em/máy), mỗi giáo viên giảng dạy đều
có máy tính xách tay phục vụ dạy trên lớp. Mua 5 bàn phòng máy (7.500.000 đ).
Trường có 6 tivi các phòng để phục vụ dạy học, mua thêm 01 máy chiếu thay ti vi
hỏng: 13.500.000 đồng. Ngoài ra Nhà trường thường xuyên tu sửa, lắp mới hệ
thống điện, quạt ở các phòng học, dãy nhà hiệu bộ, phòng đọc thư viện, phòng bồi
dưỡng. Tổng kinh phí mua sắm, tu sửa trong năm học là: 663.000.000 đồng.
- Nhà trường tiếp tục tranh thủ nguồn đầu tư của các cấp trong chương trình kiên

cố hóa trường lớp, đầu tư trang thiết bị dạy học; vận động các nguồn lực khác để
xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại. Tham
mưu kinh phí xây dựng phòng học gồm 6 phòng.. .. đã tiến hành xây dựng
Cải cách hành chính, thi đua- khen thưởng: Nhà trường từng bước cải cách hành
chính theo đúng quy định.
- Thực hiện thi đua - khen thưởng đúng thực chất, hạn chế bệnh thành tích. Kết quả
năm học đã khen thưởng học sinh là 31 giải cấp huyện, 05 giải cấp Tỉnh. Cuối năm
học đã khen thưởng 256 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi và tiên tiến, Khen
thưởng 03 tổ tiên tiến, khen 7 lớp tiên tiến, xuất sắc; khen 03 giáo viên đạt GVDG
cấp Huyện, 01 GVCNG cấp Huyện, GV có HSG đạt giải cấp Huyện, cấp tỉnh…
Đề xuất Bộ tặng bằng khen 01 Đ/c; UBND tỉnh tặng bằng khen: 01 Đ/c; tặng giấy
chứng nhận Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 4 Đ/c, Đề nghị UBND Huyện tặng giấy
khen: 3 Đ/c, Lao động tiên tiến: 23 Đ/c.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục: Trong năm học vừa qua nhà trường đã làm tốt công
tác xã hội hoá tham mưu với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương đều nhận
được sự ủng hộ cả về tinh thần và vật chất.
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đối với các
hoạt động giáo dục của đơn vị. Kết quả huy động nguồn xã hội hóa để tăng trưởng
CSVC: Huy động xây dựng phòng đọc Thư viện: trên 60 triệu đồng, trồng cây
cảnh trên 20 triệu đồng. Các lớp vận động quỹ khen thưởng riêng của lớp để liên
hoan tặng thưởng cho các em, tặng quà lưu niệm ra trường (lớp 9 tặng quà cho
trường trị giá 3.000.000 đồng)
Vận động CB, GV, NV đóng góp mỗi tháng 5000 đồng để xây dựng quỹ khuyến
học, tham mưu với Ban ĐDCMHS, hội khuyến học xã, kết hợp chi hội khuyến học
các thôn, chi hội khuyến học dòng họ tổ chức khen thưởng giáo viên, học sinh có
thành tích trong dạy – học, cụ thể: Thưởng CB, GV, NV đạt chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở, học sinh đạt giải cấp huyện 100.000 đồng/cá nhân, GV có học sinh đạt giải cấp
Huyện, tỉnh; tặng vở cho HS đạt HSG văn hóa 6,7,8 cấp huyện, khen thưởng học
sinh giỏi, học sinh tiên tiến…ngoài ra thưởng CB, GV, NV đạt LĐTT.
Vận động sự hỗ trợ của nhà hảo tâm tu sửa CSVC sau bão 60 triệu đồng. Trong đó:

Chị Lê hỗ trợ 50 triệu đồng, thầy Nguyễn Văn Đoàn trường ĐH ngoại ngữ, đại học
Quốc gia Hà Nội hỗ trợ 10 triệu đồng. Ngân hàng BIDV Bắc Quảng Bình:
5


3.000.000; Hội lái xe ở Sài Gòn: 5.000.000 đồng (có HS đã ra trường thôn HP).
- Thư viện: Được Sở kiểm tra công nhận đạt TV xuất sắc. Thiết bị: Đạt Khá
- Xếp loại Liên đội: Vững mạnh
- Chi đoàn: Vững mạnh
- Công đoàn: Vững mạnh
- Nhà trường được UBND tỉnh Quảng Bình công nhận lại “đơn vị trường
THCS .................. đạt chuẩn văn hóa 5 năm 2013-2017.
- Nhà trường đạt: Tập thể Lao động tiên tiến
Những giải pháp mới đem lại hiệu quả cao trong năm học 2017-2018.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động
trong việc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo về Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng(khóa XI), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính phủ. Quyết
định số 2653/QĐ-BGD ĐT ngày 25/7/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương
trình số 07-CTr/HU ngày 18/04/2016 của Huyện ủy, Kế hoạch số 721/KH-UBND
ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch về “Đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, lấy đổi mới công tác quản lý giáo dục làm khâu đột
phá” giai đoạn 2016-2020.
Phân công chuyên môn đúng quy định đảm bảo tính công bằng hợp lý, tạo mọi
điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực, tập trung công tác mũi nhọn.
Chỉ đạo tổ chức nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Khuyến khích giáo
viên tự nghiên cứu tổ chức phong phú các hình thức như hội thảo sinh hoạt tổ
chuyên môn về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
Cải tiến phương pháp giảng dạy nâng cao hiệu suất giờ lên lớp. Sử dụng tốt thiết bị
dạy học, tích cực làm đồ dùng dạy học phục vụ cho các giờ giảng đạt hiệu quả cao.
Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, thường xuyên kiểm tra đánh giá đảm bảo tính

công bằng và khách quan.
Quyết tâm đổi mới phương pháp, chú trọng tới học sinh lớp 9 về chất lượng đào
tạo. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên biết vận dụng sáng tạo Chuẩn kiến thức kỹ năng
vào trong bài dạy.
Tập trung giáo viên có năng lực, có trách nhiệm BD HSG, phụ đạo học sinh yếu
kém trong các giờ học và tổ chức phụ đạo trong năm học.
Chú trọng công tác thi đua khen thưởng cho học sinh và giáo viên, khen thưởng
kịp thời và có tác dụng thiết thực động viên phong trào dạy và học từ đó nâng cao
chất lượng hai mặt giáo dục như khen thưởng học sinh đạt kết quả trong các kỳ thi
cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương tăng trưởng CSVC. Công tác xã hội
hóa giáo dục cũng được Nhà trường quan tâm, kết quả đạt được là rất tốt, như việc
vận động quà Tết cho học sinh nghèo, vận động việc ủng hộ cho học sinh vượt khó
học khá giỏi, lập quỹ khuyến học theo từng lớp do Ban đại diện cha mẹ học sinh
thực hiện, khen thưởng động viên cho những học sinh có ý thức vươn lên trong học
tập rèn luyện. Vận động sự hỗ trợ của phụ huynh để tăng trưởng CSVC…
2. Tồn tại:
Tăng trưởng CSVC còn hạn chế, thiếu các phòng chức năng, phòng bồi dưỡng
học sinh giỏi.
6


Hoạt động của thiết bị còn nhiều hạn chế, phòng thiết bị nhỏ, hẹp không đủ chứa
hết số ĐDDH của tất cả các bộ môn trong nhà trường. Không có phòng thực hành
riêng cho các môn Lý – Công nghệ, Hoá – Sinh nên trong quá trình thực hành gặp
nhiều khó khăn.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, máy tính hư hỏng nhiều nhưng không có kinh
phí để thay thế kịp thời.
Học sinh giỏi văn hóa một số bộ môn kết quả chưa cao, không có học sinh vào
đội tuyển của Phòng (môn Tin), một số bộ môn chất lượng chưa bền vững.

* Nguyên nhân của những tồn tại:
Công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thật quyết
liệt, nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của trường còn hạn chế, chưa
đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu dạy và học.
Nguồn chi thường xuyên hạn chế không đủ để mua sắm, sửa chữa, vì tập
trung chi cho con người và công tác chuyên môn như các cuộc thi HSG, HSNK…
Mặc dù GV rất tâm huyết, nhiệt tình trong công tác bồi dưỡng song CSVC
thiếu thốn, không có phòng bồi dưỡng nên hạn chế đến chất lượng học tập của HS.
Phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học của con em, nên việc động viên,
tinh thần phấn đấu vươn lên trong học tập của các em còn hạn chế.
Bài học kinh nghiệm.
CBQL tăng cường hơn nữa công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương và cấp trên để tăng trưởng, xây dựng CSVC đáp ứng với nhu cầu dạy
và học trong thời gian tới.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chọn đối tượng học sinh giỏi văn hóa, học sinh năng khiếu phải kịp thời,
mang tính xuyên suốt và tính kế thừa.
Chọn giáo viên dạy bồi dưỡng là những đồng chí có năng lực chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm cao, có tâm huyết để đạt được thành tích cao.
Phần 3. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM HỌC 2018-2019
Nhiệm vụ 1: Nâng cao chất lượng mũi nhọn HSG khối 8,9 (xếp thứ 15/18)
Nhiệm vụ 2: Xây dựng thêm một số tiêu chí về CSVC dần đạt tiêu chuẩn 4, tiêu
chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia (xây dựng thêm 03 phòng học bộ môn:
Phòng Vật lí – Công nghệ, phòng Âm nhạc, MT).
Phần 4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2018-2019
1. Quy mô lớp, học sinh; tuyển sinh lớp 6 và PCGD-XMC
1.1. Quy mô lớp, học sinh.

Tuyển sinh lớp 6 và phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- Chỉ tiêu:

Tuyển sinh lớp 6
SL
TL

Tỉ lệ TTN từ

Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Tỉ lệ TTN từ 15-18
PCGD

XMC

7


Đạt được
2017-2018
Chỉ tiêu
2018-2019

93
129

100%
100%

15-18 tuổi
TN THCS
98,8%


tuổi đang học THPT,
GDTX, GDNN...
47,91

THCS
(mức độ)
2

(mức
độ)
2

100%

70%

2

2

- Giải pháp:
* Giải pháp tuyển sinh:
- Phân công giáo viên phụ trách học sinh theo các thôn để nắm bắt về số lượng HS
hoàn thành chương trình Tiểu học, sau đó cùng với giáo viên chủ nhiệm động viên,
kiểm tra khi chưa có dấu hiệu đăng kí tuyển sinh tại nhà trường.
- Phối hợp với trường Tiểu học để tiến hành tuyển sinh kịp thời khi HS hoàn thành
kiểm định chất lượng có kết quả (trước thời gian nghỉ hè)
- Nhà trường linh động, định hướng trước GVCN khối lớp 6 để bàn giao danh sách
dự kiến trước 25/5 để kịp thời nắm bắt hoàn cảnh gia đình từng HS.
* Giải pháp nâng cao chất lượng đảm bảo tỉ lệ tốt nghiệp THCS ngày càng cao

- GV tập trung đổi mới kiểm tra đánh giá, bám đối tượng HS khi giảng dạy. Tạo
không khí học tập thân thiện, xây dựng nhóm học tập để HS khá giỏi giúp đỡ HS
yếu. Hướng dẫn HS cách ghi chép, làm bài đúng và khoa học. Chú trọng xác định
nội dung trọng tâm, hướng dẫn những nội dung cần ghi nhớ và những nội dung cần
chuẩn bị cho tiết sau, giáo dục kỹ năng sống và liên hệ thực tế cho HS. Đa dạng
hóa các hình thức kiểm tra đánh giá như kiểm tra vở, đọc sách, làm bài tập, kiểm
tra việc chuẩn bị bài mới. Kết hợp giữa học chính khóa và học chuyên đề.
* Giải pháp vận động học sinh đến trường:
- Tham mưu đề xuất với Chi bộ phân công đảng viên phụ trách công tác số lượng
học sinh theo thôn. Kết hợp với Ban đại diện cha mẹ HS, các ban ngành đoàn thể
trong địa phương như hội Phụ nữ, hội nông dân, hội khuyến học ... cùng tham gia
vận động HS bỏ học trở lại trường. Vận động học sinh bỏ học các năm trước học
lớp BT THCS.
- Gắn chỉ tiêu công tác thi đua với GVCN và trách nhiệm liên đới của giáo viên bộ
môn trong trường hợp học sinh bỏ học. Tránh trường hợp giáo viên bộ môn thờ ơ
thiếu động viên học sinh yếu kém, dẫn đến học sinh chán nản bỏ học sau đó quy
trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm
- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của HS: điều kiện kinh tế, quan hệ gia đình, điều
kiện học tập của các em, có giải pháp động viên, vận động kịp thời những em có
nguy cơ bỏ học.
- Vận động CB, GV, NV ủng hộ về vật chất và tinh thần cho học sinh. Đối với
những trường hợp học sinh có hoàn cảnh khó khăn – GV có những biện pháp hỗ
trợ kịp thời, vận động quyên góp theo phong trào “3 đủ”, xây dựng phong trào giúp
đỡ bạn đến trường. Tích cực vận động sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm giúp đỡ các
em khó khăn hiếu học.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của các em: Quá trình biến đổi về tâm, sinh lí, sự
biến đổi về mặt thể chất của học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 8,9.
- Nắm bắt số học sinh thực chất có học lực yếu, kém lập danh sách, có kế hoạch
phụ đạo giúp đỡ các em trong học tập.
8



Xếp loại theo
chuẩn nghề
nghiệp

PHT

1

1

1

1

1

HT

1

1

1

1

1


PHT

1

1

1

1

1

TB

1

Khá

1

XS

1

TB

1

Khá


1



HT

ĐH

XS

Xếp loại người đứng đầu,
cấp phó người đứng đầu

NN B
trở lên

Chỉ tiêu
2018-2019

Trình độ chính trị,
Tiếng Anh, Tin học
Tin học
B trở
lên

Đạt được
2017-2018

Trình độ
chuyên

môn
ĐHTrên

- Nhà trường đề xuất với lãnh đạo xã, phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã,
thôn cùng tham gia vận động, gắn chỉ tiêu thi đua đối với các tổ chức được giao, có
giải pháp mạnh đối với những gia đình không vận động con em đến trường
- Duy trì phối hợp với gia đình để quản lý, giáo dục HS trong từng tuần, từng
tháng, gắn trách nhiệm của gia đình đối với việc con em tới trường. Thường xuyên
thông báo về cho gia đình quá trình tham gia học tập của HS qua sổ liên lạc, với
những nội dung: Điểm học tập của các môn học văn hoá đã được đánh giá, quá
trình rèn luyện, số ngày nghỉ (có phép, không phép) kể cả các buổi học văn hoá
chéo buổi; tham gia học hướng nghiệp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
2.1. Cán bộ quản lý
- Chỉ tiêu:

- Giải pháp:
+ Không ngừng học tập nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn,
năng lực quản lý, là tấm gương về mọi mặt, đặc biệt là về tinh thần tự học, tự rèn
luyện, luôn tự làm mới mình bằng cách tự học hỏi, rút kinh nghiệm, sáng tạo, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Luôn là nơi để GV, NV tin tưởng, cởi mở, tâm tình. Là trung tâm gắn kết mọi
thành viên trong tập thể, tạo nên sự đồng sức, đồng lòng, đồng thuận. Là đồng
nghiệp tốt trong chuyên môn. Là người anh trong cuộc sống đời thường; biết tạo
không khí vui vẻ, thoải mái khi đến trường để có động lực làm việc đạt hiệu quả.
+ Thống nhất, công khai quy chế hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ trong hội
đồng giáo dục. Duy trì kỷ cương, nền nếp học đường, đổi mới công tác chủ nhiệm
lớp, công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống cho học sinh. Gắn trách
nhiệm của hiệu trưởng với tất cả các hoạt động của đơn vị với phương châm “Đổi
mới - Kỷ cương - hiệu quả”.

+ Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện các giải pháp đổi
mới chỉ đạo mọi hoạt động. Kiên quyết chống lại tư tưởng kinh nghiệm, chống sức
ỳ trong quản lý chỉ đạo.
+ Tập trung làm tốt công tác quản trị hành chính tại đơn vị, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ xây dựng hệ thống văn bản, ban hành các quyết định quản lý đúng quy
định, điều hành mọi hoạt động, lưu trữ hồ sơ theo luật định.
9


+ Tập trung làm tốt công tác quản lý tài chính tại đơn vị theo đúng trình tự, thủ tục,
văn bản quy định, thu chi minh bạch, công khai với CBGV-PH, hồ sơ đầy đủ hợp
lệ.
+ Làm tốt công tác tham mưu: Để tham mưu hiệu quả, nhà trường tích cực tham
gia các hoạt động do địa phương tổ chức và mời địa phương cùng tham gia một số
hoạt động, một số sân chơi với nhà trường để tạo sự gắn kết, phối hợp nhịp nhàng,
cùng lo cho công tác giáo dục. Từ đó, lãnh đạo địa phương và cấp trên có điều kiện
để hiểu và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục..
+ Kế hoạch năm học được xây dựng và tổ chức thực hiện hợp lý, tập trung được sự
nổ lực, cố gắng của mọi thành viên vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm
học. Xây dựng kế hoạch từ từng cán bộ, giáo viên những người trực tiếp thực hiện.
Quan tâm đến kế hoạch của các tổ chức, đoàn thể theo đặc thù, tổ chức các sân
chơi cho GV – HS, các phong trào, các hoạt động NGLL, các hoạt động giao lưu…
Đánh giá GV, NV dựa vào kết quả kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để phát huy
tính tự chủ của GV, NV.
2.2. Giáo viên:
- Chỉ tiêu:

- Giải pháp:
+ Tổ chức cho GV học tập các nội dung các quy chế, quy định Giáo dục và Đào
tạo, nâng cao nhận thức về mục tiêu giáo dục và hiểu rõ nhiệm vụ năm học

Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động
trong nhà trường. Kết hợp chặt chẽ hoạt động chỉ đạo của các tổ chức, phát huy
cao độ tính tự giác. Giao nhiệm vụ cụ thể, gặp gỡ trao đổi để GV xây dựng động
cơ, trách nhiệm, phát huy tính năng động hơn.
Nâng cao tư tưởng nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên để GV xác định tốt
nhiệm vụ chính trị của bản thân từ đó có hướng phấn đấu vươn lên, tự bồi dưỡng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Tìm mọi cách khai mở các tiềm năng, tiềm lực
trong giáo viên nhằm phát huy hiệu quả trong giảng dạy và giáo dục. Quan tâm đến
sự tiến bộ của mỗi GV, đặc biệt chú ý đến những thành công dù là rất nhỏ.
+ Vận động GV tự nguyện học tập nâng cao trình độ, tự học, tự rèn để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ Ngoại ngữ, Tin học. Tham gia đầy đủ
các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các cấp tổ chức. Tổ chức các chuyên
đề bồi dưỡng, trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ, hướng trọng tâm vào triển khai
các nội dung chính, những nét mới của năm học; Bồi dưỡng nâng cao tay nghề qua
10


các giờ sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để trao đổi
kinh nghiệm. Đặc biệt chú trọng tới nề nếp sinh hoạt chuyên môn theo mô hình
Cụm trường trên Trường học kết nối. Tham gia đầy đủ có chất lượng công tác bồi
dưỡng thường xuyên năm học 2018 - 2019.
+ Luôn tin tưởng và đánh giá đúng về năng lực của đội ngũ, không cầm tay chỉ
việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận với những phương pháp hay,
mới trong giáo dục, để có hướng điều chỉnh phù hợp với tính tự chủ của mình.
+ Quan tâm và chú ý đến việc xây dựng điển hình và nhân điển hình trong giáo
viên và học sinh. Xây dựng đội ngũ cốt cán chuyên môn năng động, nhiệt tình để
cùng đồng hành với quản lý nhà trường hỗ trợ những giải pháp hữu hiệu trong
chuyên môn.
+ Đổi mới hình thức, chất lượng công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh thi đua
rộng khắp. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất để động viên khuyến khích

các điển hình vươn lên như khen thưởng giáo viên BDHSG có HS đạt giải cấp
tỉnh, giáo viên giảng dạy đạt cấp huyện trở lên. Lựa chọn bồi dưỡng điển hình tiên
tiến: Lựa chọn những người có khả năng hoàn thành tốt, sớm các chỉ tiêu phong
trào hoặc một mặt công tác nổi trội về chuyên môn, rèn luyện … Thường xuyên
thực hiện tốt công tác điển hình tiên tiến thông qua các hội nghị, đề nghị biểu
dương trước nhận xét chào cờ, giao ban, động viên bằng vật chất.
2.3. Nhân viên
- Chỉ tiêu:

Trình độ
NN, TH

Xếp loại viên chức
vụKhông HT nhiệm

Tiếng Anh B trở lên

Trình độ chuyên
môn

2

1

0

3

0


4

4

1

3

0

0

Chỉ tiêu
2018-2019

3

1

0

0

3

0

3

3


1

2

0

0

HT nhiệm vụ

HTT nhiệm vụ

ĐH



HTXS nhiệm vụ

4

Tin học B trở lên

Đạt được
2017-2018

Trên ĐH


TC


Tổng
BC



- Giải pháp:
+ Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ nhân viên
+ Tạo mọi điều kiện để các nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các cấp tổ chức. Đề xuất bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với nhân viên là giáo viên kiêm nhiệm.
+ Phân công và giao nhiệm vụ kiêm nhiệm cụ thể cho từng nhân viên ngay từ đầu
11


năm học.
+ Quản lý nghiêm túc việc thực hiện ngày giờ công lao động, kiểm tra kết quả hoạt
động chuyên môn theo từng tuần của đội ngũ nhân viên
2.4. Các cuộc thi dành cho giáo viên
- Chỉ tiêu:
Đạt được 2017-2018
Nội dung
TT
GV dạy giỏi (Đạt trở lên)
GV TPT đội giỏi (Đạt trở lên)

Cấp
huyệ
n
3


Cấp
tỉnh

Cấp
quốc
gia

Chỉ tiêu 2018-2019
Cấp
huyệ
n

Cấp
tỉnh

Cấp
quốc
gia

4
1



- Giải pháp:
+ Tổ chức các phong trào thi đua Dạy Tốt – Học Tốt nhân dịp chào mừng các ngày
lễ lớn trong năm. Tổ chức thi tại trường các cuộc thi do Ngành tổ chức và có sơ
tổng kết vào cuối đợt.
+ Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng cho GV: Nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của việc thi đua dạy giỏi đặc biệt là những GV có năng lực, từ đó đẩy
mạnh phong trào thi đua học tập, nâng cao trình độ mọi mặt.
+ Các tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt đúng định kỳ nhằm thảo luận các vấn đề
phục vụ dạy học, quản lý học sinh, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, giải quyết những vấn đề mới,
vấn đề khó trong dạy học, thiết kế bài dạy tích hợp, kiến thức liên môn. Tăng
cường các hoạt động thao giảng, dự giờ của đồng nghiệp rút kinh nghiệm giúp đỡ
nhau có hiệu quả. Phát huy vai trò mạng lưới chuyên môn, sinh hoạt tổ, nhóm có
chất lượng. Tham gia một cách đầy đủ, có hiệu quả các chuyên đề. Thường xuyên
đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả của các buổi
sinh hoạt. Thống nhất chung về phương án dạy các bài khó, những nội dung mở
rộng, những biện pháp hay để có thể đáp ứng cho tất cả các đối tượng HS
+ Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, triển khai tập huấn
nhân rộng trong tổ chuyên môn để thống nhất các hoạt động giáo dục. Tổ chức dự
giờ, thăm lớp nhiều môn để nâng cao chất lượng dạy tích hợp, vận dụng kiến thức
liên môn.
3. Chất lượng giáo dục
3.1. Xếp loại hai mặt
- Chỉ tiêu:

12


- Giải pháp:
* Rà soát đối tượng và phân chia học sinh: Rà soát chất lượng cuối năm trước, tiến
hành kiểm tra đầu năm đối với các môn cơ bản để có cơ sở phân loại HS, nắm bắt
mức độ kiến thức của HS từ đó có giải pháp giảng dạy thích hợp
+ Xây dựng kế hoạch phụ đạo, tăng tiết cho đối tượng HS yếu, kém, trung bình,
kết hợp giải pháp học đến đâu ôn đến đó. Phân công đôi bạn cùng tiến, phân công
HS khá, giỏi kèm cặp giúp đỡ thêm.

* Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
+ Dạy học phải mở đầu tiết học một cách hấp dẫn để gây hứng thú học tập, thiết
lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, đưa ra mục tiêu cho bài học cụ
thể
+ Khi giảng dạy phải căn cứ trình độ cụ thể của học sinh lớp mình để cân đối lựa
chọn câu hỏi cho phù hợp, tạo điều kiện cho tất cả HS đều được tham gia phát
biểu, xóa bỏ mặc cảm yếu kém, tự ti trong học tập
+ Sưu tầm các câu văn vần, câu thơ lồng ghép vào quá trình giảng dạy để HS dễ
nhớ, dễ tiếp thu kiến thức.
* Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá:
+ Kiểm tra đánh giá phải chính xác, khách quan, nghiêm túc.
+ Tôn trọng kết quả của HS, động viên, biểu dương kịp thời, nhắc nhở, phê bình
khéo léo tránh gây chán nản ở HS.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh để kiểm tra việc học bài của học sinh
trên địa bàn dân cư.
* Quan sát nắm bắt tâm tư nguyện vọng học sinh:
+ Giáo dục cho học sinh về trách nhiệm, nhiệm vụ của học sinh THCS và nội quy,
quy định của nhà trường. Triển khai các hoạt động cụ thể trong Liên đội để làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác Hồ kính yêu. Thực hiện đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động theo chủ điểm, củng cố kỷ cương nền nếp. Có hòm
thư vì bạn bè, phản ánh kịp thời những vấn đề nảy sinh cho GV và nhà trường biết.
Xử lý nghiêm những hiện tượng gây mất đoàn kết trong và ngoài nhà trường.
+ Tăng cường rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học để
bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới,
địa phương cũng như truyền thống nhà trường. Xây dựng tốt môi trường giáo dục
thân thiện, an toàn. Thực hiện công tác giáo dục đạo đức, truyền thống cho học
13


sinh thông qua việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, hoạt động ngoại khóa, sinh

hoạt tập thể.
+ Đối với học sinh cá biệt, GVCN tích cực kết hợp với gia đình để cùng giáo dục
đạt kết quả cao. Điều tra nắm vững hoàn cảnh của học sinh. Mỗi tháng đến nhà học
sinh 4-6 em. Với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cần phải gần gũi, động
viên, giúp đỡ các em một cách thiết thực. GVCN, GV bộ môn gương mẫu về mọi
mặt, thương yêu học sinh để cảm hoá các em. Kêu gọi các tổ chức, đoàn thể, hội
khuyến học giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần để các em đến lớp đầy đủ.
3.2. Chất lượng mũi nhọn và tham gia các cuộc thi
- Chỉ tiêu:
giaSL giải cấp quốc

SL giải cấp huyện

SL giải cấp tỉnh

giaSL giải cấp quốc

SL giải cấp tỉnh

TT

Chỉ tiêu 2018-2019

SL giải cấp huyện

Đạt được 2017-2018

HSG các môn văn hóa lớp 9

05


01

0

05

04

Olympic Tài năng Tiếng Anh (OTE)

0

0

0

01

0

0

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

0

0

0


01

0

0

Hội khỏe Phù Đổng

15

04

0

17

04

0

Kiểm tra HSG lớp 6,7, 8

11

08

0

Cuộc thi


Cộng

31

07
05

0

31

- Giải pháp: * Đối với giáo viên bồi dưỡng: Nhà trường phân công chuyên môn
thật hợp lý ưu tiên cho công tác HSG, cử chọn những GV có năng lực tốt nhất để
phân công bồi dưỡng đầy đủ các đội tuyển HSG, kể cả những đội tuyển HSG lớp 9
chỉ có 01 HS cũng phân công giáo viên bồi dưỡng có năng lực tốt nhất.
+ GV tạo tâm lý thoải mái để học sinh yêu thích môn học mà mình bồi dưỡng,
hướng dẫn học sinh tự học bằng việc xem các video bài giảng về các chuyên đề
trên youtube.com và các tài liệu trên mạng internet, tìm tòi các tài liệu, các kiến
thức nâng cao để rèn luyện, trau dồi chuyên môn. Tuân thủ các khâu khi bồi
dưỡng: tuyển chọn học sinh có tư chất, trí tuệ, lòng đam mê; lập kế hoạch cụ thể
theo chương trình của Phòng; dạy học theo phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới
nâng cao.
+ GV nhiệt tình, tận tâm bồi dưỡng cho học sinh, thường xuyên theo dõi, trao đổi
thông tin hai chiều với HS qua email, điện thoại..và các trình duyệt khác
* Tổ chức lựa chọn đội tuyển: Nhà trường phân công GV kiểm tra, theo dõi rà soát
để không bỏ sót những học sinh có tiềm năng tham gia các đội tuyển. Công việc
lựa chọn học sinh phải được tiến hành ngay từ lớp đầu cấp để tạo hứng thú và dìu
dắt các em nắm được các kiến thức từ thấp lên cao, biết cách làm bài, phân phối
14



thời gian.
* Về chương trình bồi dưỡng: Giáo viên biên soạn chương trình, nội dung bồi
dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối, lớp phù hợp với điều kiện thực tế của
Nhà trường. Xác định trọng tâm kiến thức giảng dạy để tránh trùng lặp.
* Về tài liệu bồi dưỡng: Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu phục vụ việc
bồi dưỡng phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời
cung cấp cho các em các trang web có uy tín để các em tự học, tự nghiên cứu.
Giáo viên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh và các tỉnh khác để các em làm
quen với các dạng đề, rèn kĩ năng làm bài cho các em.
* Về thời gian bồi dưỡng: Phải phân phối thời gian bồi dưỡng đều đặn và liên tục
theo lịch của nhà trường. Tăng thời lượng bồi dưỡng, giải nhiều đề nhằm giúp học
sinh cọ xát với nhiều dạng bài khác nhau đồng thời cũng cố vững chắc những dạng
đã biết.
* Về bồi dưỡng chuyên môn: Liên hệ với các giáo viên có kinh nghiệm để học hỏi
thêm về phương pháp cũng như tài liệu phục vụ giảng dạy.
* Đối với Lãnh đạo: Ngay từ đầu năm nhà trường tổ chức chuyên đề "Thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng HSG" thành phần toàn bộ CB, GV và họp PHHS
tham gia trong các đội tuyển HSG, giao chỉ tiêu cho từng đội tuyển
Tại Hội nghị công chức, viên chức sẽ biểu quyết thống nhất phấn đấu chỉ tiêu xếp
thứ tự công tác HSG của nhà trường tăng 3 bậc so với năm học trước, các GV bồi
dưỡng HSG đăng ký phấn đấu đạt chỉ tiêu trường giao, tăng thứ tự ít nhất 1 bậc
trong danh sách đạt giải và cũng thống nhất đưa ra mức thưởng khá cao cho CBGV
và HS có thành tích tốt(thực hiện theo QC chi tiêu nội bộ)... Giáo viên bồi dưỡng
học sinh không đạt giải, không đạt chỉ tiêu giao thực hiện đánh giá xếp loại theo
quy định đánh giá cuối năm. Cộng điểm thi đua cho tập thể lớp có HS đạt HSG cấp
huyện, tỉnh.
+ Lãnh đạo nhà trường trực tiếp gặp mặt toàn thể các em HS tham gia trong các
đội dự tuyển 3 lần trên năm để nghe tâm tư nguyện vọng của các em và để động

viên, giao nhiệm vụ, tư vấn cách học, hướng dẫn kỹ năng thi cử, cách chuẩn bị về
tâm lý, thể lực… cho giai đoạn nước rút.
+ Nhà trường tổ chức khảo sát HSG 2 tháng 01 lần, riêng khối 9 khảo sát mỗi
tháng 01 lần theo đề của trường. HS tham gia thi OTE mỗi tuần khảo sát 01 lần
bằng cách cho các em trình bày 01 chủ đề trong tiết chào cờ. Nhà trường cập nhật
điểm khảo sát của HS ở trường, ở cụm và ở huyện để theo dõi quá trình học tập
của HS. Qua mỗi lần KS nhà trường tặng quà cho HS đạt điểm cao.
* Đối với công tác BD tại Huyện để tham gia thi tỉnh: Họp phụ huynh học sinh của
đội tuyển thi tỉnh, động viên gia đình tạo điều kiện cho các em tập trung về học tại
huyện. Chỉ đạo GV được phân công tăng cường giúp đỡ các em tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc tập trung ôn luyện thật tốt chuẩn bị tốt cho kỳ thi. Tham mưu vận
động kinh phí phương tiện đi lại các nguồn hỗ trợ từ phụ huynh, hội khuyến học,
chi hội khuyến học nhà trường, các thôn, các ban ngành đoàn thể địa phương nhằm
tạo điều kiện cho các em yên tâm bồi dưỡng.
* Đối với BD HS năng khiếu: tập trung cải tạo sân chơi bãi tập, duy trì nền nếp
giáo dục thể chất, giáo dục giới tính, giáo dục bảo vệ môi trường. Tổ chức hội khỏe
tại trường vào tháng 4 năm học trước và đầu tháng 10 năm học mới nhằm tuyển
15


chọn đội tuyển có tính lâu dài tất cả các độ tuổi, đồng thời chọn đội tuyển chính
thức tham gia thi cấp Cụm, Huyện. Hàng tháng tổ chức kiểm tra kết quả tập luyện
của HS theo từng bộ môn. Chú trọng các môn thế mạnh để tập trung ưu tiên: Bơi,
nhảy cao, bóng chuyền, điền kinh, nhảy xa, cầu lông, đá cầu, bóng bàn... Tập trung
xây mới, cải tạo sân tập, làm thêm sân bóng chuyền, cầu lông, đá cầu, cải tạo hố
nhảy, tham mưu với Phòng GD-ĐT trang cấp TB dạy học môn Thể dục và mua
sắm một số CSVC cần thiết
* Đối với các cuộc thi khác: Cuộc thi KHKT dành cho HS trung học; Cuộc thi vận
dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho HS; Nhà
trường xây dựng kế hoạch chi tiết cho các cuộc thi, HT ra quyết định thành lập Ban

chỉ đạo, ban tổ chức các cuộc thi, phát động các cuộc thi tới CBGV và HS. Tổ
chức chuyên đề hướng dẫn hình thành ý tưởng, cách thức xây dựng đề cương, hoàn
thiện dự án, sản phẩm. Đôn đốc giám sát tiến độ và hiệu quả thực hiện ở từng tổ
chuyên môn. Giao nhiệm vụ cho các tổ và giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn và giúp
đỡ học sinh. Giao chỉ tiêu mỗi tổ CM phải có GV trực tiếp tham gia, có GV hướng
dẫn HS dự thi và đạt giải cấp huyện trở lên.
* Tất cả các hội thi nhà trường tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả
ngay từ hè và đầu năm học. Tổ chức đầu tư thời gian, kinh phí cho giáo viên, học
sinh, tạo điều kiện tối đa về CSVC. Phối hợp với các bộ môn khác để ưu tiên thời
gian cho học sinh tham gia BD, miễn tất cả các buổi lao động và một số hoạt động
của học sinh. Chú trọng bồi dưỡng nâng lớp đối với học sinh có năng lực.
3.3. Lên lớp, ở lại lớp
- Chỉ tiêu:
Tổng số

Lên lớp (2 lần)

Ở lại lớp

SL

%

SL

%

Đạt được 2017-2018

387


387

100

0

0

Chỉ tiêu 2018-2019

411

411

100

0

0

- Giải pháp:
+ Xây dựng kế hoạch ôn tập, thống nhất nội dung kiến thức theo đề cương và
được tổ CM kí duyệt đầu năm. Dạy thể nghiệm để tổ CM rút kinh nghiệm chung
+ Rà soát những HS cần bổ trợ thêm, tổ chức dạy bổ trợ những kiến thức phù
hợp với đối tượng, dạy phụ đạo theo nhóm, đôi bạn. Chú ý lập danh sách ghi nhớ
năng lực HS
+ Thường xuyên kiểm tra giúp đỡ, hướng dẫn HS cách thực hiện các kỹ năng
cơ bản như phân tích đề, trình bày nháp và hoàn thành vào giấy kiểm tra.
3.4. Tốt nghiệp THCS và thi tuyển sinh vào lớp 10- THPT

- Chỉ tiêu:
+ TN THCS: 82/82; tỉ lệ 100%; tăng 1,1% so với năm trước.
+ Thi tuyển vào THPT: Xếp thứ 70 toàn tỉnh, xếp thứ 14 toàn huyện; Điểm
TB 3 môn: > 5,3 điểm (Môn N.Văn > 5,5 điểm; Toán > 5,0 điểm; môn thứ 3 > 5,5
điểm).
- Giải pháp:
16


+ Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng đại trà. Nhà trường lựa chọn
giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có thời gian
và nhiệt tình trong công tác để tham gia dạy lớp 9. Coi trọng xây dựng chương
trình, nội dung và phương pháp dạy sát đối tượng HS.
+ Bố trí giáo viên chủ nhiệm theo lớp học ôn để rèn luyện học sinh xây dựng được
thái độ, động cơ học tập đúng đắn, có ý thức vươn lên trong học tập, tìm hiểu
từng đối tượng học sinh, thường xuyên theo dõi các em về cả học lực và hạnh kiểm
để kịp thời giáo dục, uốn nắn.
+ Tổ chức phân loại học sinh, chia theo lớp, bố trí mỗi giáo viên bộ môn dạy một
lớp, chịu trách nhiệm chất lượng của lớp ngay từ đầu năm. GV truyền đạt kiến thức
và ra các bài tập phù hợp với khả năng của từng đối tượng để các HS khá giỏi
không nhàm chán, HS yếu vẫn tiếp thu được kiến thức, động viên đúng mức đối
với học sinh, coi trọng việc tự các em được thể hiện làm bài tập, trên cơ sở đó giáo
viên có thể chỉ ra chổ sai, chổ thiếu cho từng học sinh, phải tạo cho các em
có thói quen làm bài tập ở nhà, biết được chổ thiếu yếu của mình để tránh. Bên
cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng tiến bộ của các em dù là một tiến
bộ nhỏ từ đó giáo viên làm cho các em có lòng tin vào bản thân mình.
+ Định kỳ khảo sát để nắm chất lượng học sinh mỗi tháng 01 lần, so sánh và theo
dõi sự tiến bộ của HS
+ Phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp và tất cả phụ huynh để
thống nhất kế hoạch. Trong năm học họp phụ huynh học sinh học thêm từ 2 đến 3

lượt. Thông báo đến phụ huynh kết quả các đợt khảo sát.
+ Đưa vào tiêu chí xếp loại thi đua cuối năm GVBM dạy các môn thi vào THPT
phải trực tiếp ôn thi cho HS, nếu ĐTB BM dưới 5,0 điểm đối với môn Toán, dưới
5,5 điểm đối với các môn còn lại thì bị hạ loại thi đua.
4. Các hoạt động hỗ trợ
4.1. Hoạt động của tổ chuyên môn
Đảm bảo sinh hoạt định kỳ 02 lần/tháng; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa
trên nghiên cứu bài học. Thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức của các buổi
sinh hoạt chuyên môn nhằm ngày càng làm cho các buổi sinh hoạt chuyên môn
thật sự có hiệu quả.
Mỗi tổ thực hiện 1-2 chuyên đề /môn/năm. Mỗi giáo viên trong một học kỳ
xây dựng và thực hiện một chủ đề hoặc một tiết dạy theo hướng “Nghiên cứu bài
học”
Tổ chức hội thi GV giỏi cấp trường 02 tiết/GV
Tổng số giáo viên tham gia thi đạt GVG cấp Cụm, Huyện: 07 đồng chí
Giáo viên dự giờ đồng nghiệp: ít nhất 1 tiết/tuần, tổ trưởng, tổ phó: 2 tiết/tuần
Tổ chức hội thảo cấp trường theo chuyên đề, đối với bài khó, cấp Cụm đối với
môn Tin và các môn chỉ có một giáo viên.
4.2. Bồi dưỡng thường xuyên
Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn do Sở, Phòng GD-ĐT tổ chức và triển
khai đến tận QL, giáo viên và học sinh;
CBQL: Giỏi: 2/2, tỷ lệ: 100 %
GV: 100 % giáo viên tham gia BDTX đầy đủ các nội dung bồi dưỡng, có kế
hoạch cụ thể, đảm bảo về thời lượng và nội dung theo quy định.
17


Loại giỏi (G): 10 GV, tỷ lệ: 40%; Loại khá (K): 14 GV, tỷ lệ: 60%; không có
xếp loại trung bình
Thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định: Bồi

dưỡng Quản lý nhà nước cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 1/3 đạt 33,3%; Trình
độ lí luận chính trị: 2/4 đạt 50%; An ninh- QP: 2/2 đạt 100%; GV dạy Tiếng Anh
hoàn thành bồi dưỡng đạt chuẩn năng lực B2: 1/1 đạt 100%; Bồi dưỡng ngoại ngữ
2: 2/2 Đ/c. Tạo điều kiện cho giáo viên đi học lên trên chuẩn 1/1 Đ/c, tích cực tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Động viên tạo điều kiện cho GV tham gia học văn
bằng 2
Bố trí, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học..
4.3. Công tác thư viện, thiết bị, y tế học đường
Công tác thư viện: Giữ vững Thư viện Xuất sắc năm học 2018 – 2019.
Bổ sung sách nghiệp vụ, sách tham khảo mới cho thư viện, chỉ tiêu sách giáo
viên đạt 100% giáo viên có đủ sách giáo viên để giảng dạy, sách tham khảo đạt
65% tổng số sách bổ sung trong ba năm liền kề.
Bổ sung khoảng 100 cuốn sách tham khảo; 200 cuốn sách thiếu nhi; 10 cuốn
tác phẩm kinh điển trị giá khoảng 10.000.000đồng
Xây dựng tủ sách dùng chung: mỗi lớp 5 bộ sách GK, vận động ủng hộ sách
GK vào cuối năm học.
Xây dựng tủ sách về Bác Hồ.
Đặt báo theo quý đảm bảo đúng, đủ theo yêu cầu như báo ngành, báo địa
phương.
Đảm bảo chỉ tiêu: 100% giáo viên và 80% học sinh thường xuyên sử dụng thư
viện.
Thư viện thường xuyên giới thiệu các loại sách mới, sách hay đến bạn đọc
đảm bảo 03 lần/2 tháng.
Số lượng giáo viên mượn sách tại thư viện đảm bảo: tỷ lệ 100%.
Số lượng học sinh mượn sách tại thư viện đảm bảo: tỷ lệ 80%.
Giải pháp:
+ Tập trung bổ sung sách đạt chỉ tiêu % theo quy định Thư viện Xuất sắc. Lấy
ý kiến bổ sung sách từ hai tổ chuyên môn, liên hệ danh mục các loại sách mới nhất
từ các nhà sách để bổ sung đủ, đúng các loại sách cho thư viện.

+ Vận động các tổ chức trong địa phương ủng hộ, tài trợ để xây dựng tủ sách
pháp luật theo đúng yêu cầu của Bộ GD-ĐT như: hội Khuyến học, đoàn thanh
niên, các ban ngành đoàn thể...
+ Phát động phong trào kế hoạch nhỏ để quyên góp sách có giá trị như xây
dựng tủ sách về Bác Hồ, mua báo Đội.
+ Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu các loại sách mới, sách hay đến giáo
viên và học sinh bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn như: giới thiệu trước cờ;
lên bảng hoạt động, về các cuộc họp tổ, họp HĐSP, bảng tin Đội, bảng lớp,…
+ Xây dựng tiêu chí thi đua về hoạt động đọc, mượn sách tại thư viện cho các
lớp, bản điểm thi đua được tập hợp và xếp loại báo cáo lên nhà trường vào cuối
tháng, lấy kết quả và cộng vào điểm thi đua cuối kỳ, cuối năm của các lớp xem như
đó là một tiêu chí trong xếp loại các lớp.
18


+ Tổ chức hoạt động ngoại khóa, thi kể chuyện theo sách và các hoạt động
thư viện ngoài trời nhân dịp các ngày Lễ.
+ Vận động kinh phí hỗ trợ và trích kinh phí hoạt động của đơn vị để xây
dựng biểu bảng trang trí Thư viện
Công tác thiết bị: Giữ vững Thiết bị loại Khá năm học 2018 – 2019.
100% GV sử dụng ĐDDH khi lên lớp, thực hiện đúng qui định các tiết có
thực hành thí nghiệm.
100% ĐDDH được bảo quản hợp lí, có danh mục rõ ràng và đưa vào quản lý
trên phần mềm.
100% GV Lý-CN, Tin, Âm nhạc, MT, tiếng Anh... đăng kí sử dụng phòng
chức năng thường xuyên và sử dụng có hiệu quả phòng bộ môn.
Phối hợp với tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề về sử dụng thiết bị dạy học
01 chuyên đề/năm và nhân rộng trong GV.
Kiểm kê thiết bị 2 lần/ năm. Thay thế 80% số thiết bị dạy học cũ kém chất
lượng.

Giải pháp:
+ XD quy trình, phân công trách nhiệm cho CBGV, NV quản lý phụ trách
phòng máy, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ dạy và học, các hoạt
động GD có hiệu quả.
+ Thống kê toàn bộ tài sản hiện có ở phòng Thiết bị, hoàn chỉnh hồ sơ sổ
sách. Xác định hiệu quả trang thiết bị hiện có để có định hướng mới. Lên kế hoạch
hoạt động ở phòng bộ môn Tin, Tiếng Anh: Kế hoạch năm, tháng, tuần.
+ Lên kế hoạch cho nhóm Tin học tổ chức bảo dưỡng, bảo trì các máy tính.
+ Chỉ đạo đẩy mạnh việc làm đồ dùng dạy học, GD ý thức bảo quản tốt đồ
dùng hiện có. Đưa vào tiêu chí xếp loại viên chức về việc làm đồ dùng dạy học
+ Tham mưu đầu tư kinh phí để mua sắm bổ sung thiết bị thiếu, hư hỏng. Xây
dựng phòng thực hành bộ môn Vật lí – Công nghệ để khai thác triệt để hiệu quả sử
dụng TB hiện có
+ Ứng dụng phầm mềm quản lý, sử dụng thiết bị hiệu quả, thường xuyên.
Công tác y tế học đường:
100% học sinh được khám sức khỏe định kỳ, phân loại sức khỏe. Những HS
có bệnh tật được tư vấn cho gia đình khám, chữa chăm sóc kịp thời.
100% học sinh tham gia BHYT
Đảm bảo 100% HS học ở phòng đủ ánh sáng, quạt mát, 100% HS được uống
nước sạch đầy đủ.
100% HS được tiêm phòng chống dịch bệnh theo kế hoạch tiêm chủng. 100%
HS nữ lớp 8,9 được tiêm phòng theo quy định.
Cảnh quan nhà trường, các khu vệ sinh của nhà trường luôn sạch sẽ để phòng
ngừa các dịch bệnh như sốt xuất huyết do muỗi và các bệnh khác….
XD tủ thuốc dùng chung đạt yêu cầu, có giường y tế, đủ cơ số thuốc để chăm
sóc cho CB, GV, NV, HS thường xuyên. Bổ sung đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ
về y tế học đường. Xếp loại: Khá
Giải pháp:
+ Phân công Chi đoàn, tổng phụ trách Đội phụ trách công tác y tế, triển khai
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho HS.

19


+ Tham mưu với trạm y tế xã triển khai khám sức khoẻ cho học sinh vào đầu
năm học nhằm phát hiện những HS sức khoẻ yếu, có bệnh tật tư vấn cho gia đình
chữa chạy và quan tâm chăm sóc chu đáo cho HS. Phía nhà trường có căn cứ ra
QĐ miễn lao động nặng, miễn học TDTT cho HS không đủ điều kiện học những
bộ môn liên quan theo điều lệ nhà trường và TT58/2011 của BGDĐT
+ Tuyên truyền vận động để GV, HS tham gia đầy đủ BHYT
+ Tổ chức tốt ngày sạch trường, đẹp lớp vào thứ 7 hàng tuần.
+ Tổ chức cho HS vệ sinh môi trường ngoài nhà trường
+ Phối kết hợp với trung tâm y tế dự phòng và trạm y tế xã phun thuốc diệt
muỗi và thuốc phòng dịch kịp thời theo chương trình hướng dẫn định kỳ hàng năm.
+ Tuyên truyền về chiến dịch tiêm chủng của ngành y tế tới toàn thể học sinh
của nhà trường. Phối kết hợp với trạm y tế xã làm tốt công tác tuyên truyền để số
học sinh được tiêm chủng là khả quan nhất trong các chiến dịch tiêm chủng để đảm
bảo sức khỏe cho các em học tập.
+ Tổ chức ký hợp đồng cung cấp nước uống sạch, tinh khiết, đảm bảo vệ sinh
cho học sinh hàng ngày
+ Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt 7 giải pháp phòng chống HIV/AIDS, 5 biện
pháp để phòng chống tai nạn, thương tích trong trường. Thực hiện giáo dục ATGT
trong nội khoá. Tuyên truyền giáo dục 6 biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường, nước sạch ...
Tổ chức truyền thông về phòng chống một số bệnh: sốt rét, sốt xuất huyết,
dịch cúm gia cầm, mắt hột, bệnh răng miệng, giun sán … Phòng chống bướu cổ
dùng muối iốt 02/11 hàng năm, phòng chống lao 24/3.
Tổ chức giáo dục ngoại khoá về giới tính, sức khoẻ vị thành niên, GD sống
khoẻ mạnh, kỹ năng sống cho HS và CBGV, GD kỹ năng phòng ngừa các tai nạn,
tệ nạn XH, kỹ năng ứng xử có văn hoá và kỹ năng biết tự bảo vệ mình, đặc biệt
chú ý tới đối tượng HS nữ.

Bồi dưỡng tập huấn cho HS đội xung kích CTĐ và an toàn GT mỗi lớp 5 em
có GV phụ trách để đội hoạt động có hiệu quả cao.
Đầu tư kinh phí, mua sắm trang thiết bị đủ điều kiện sơ cấp cứu ban đầu cho
tủ thuốc dùng chung, tu bổ công trình vệ sinh.
4.4. Kiểm tra nội bộ trường học :
Kiểm tra toàn diện 100% GV, NV; mỗi tháng kiểm tra đột xuất được 3-5 giáo
viên.
Tổng kiểm tra hồ sơ, giáo án của CBGV 2 lần/ HK.
Mỗi học kỳ kiểm tra 01 chuyên đề trở lên/GV.
Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá lề lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý của
chính mình.
4.5. Công tác Đội TNTP HCM, HĐ NGLL, ngoại khóa, giáo dục địa phương
12/12 chi đội triển khai có hiệu quả phong trào “Giữ gìn trường em xanhsạch-đẹp”
100% đội viên có ý thức chấp hành pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã hội,
chấp hành nghiêm chỉnh Luật an toàn giao thông.
100% đội viên có ý thức vượt khó, học tốt, học đều, học đủ, học chăm, học đi
20


đôi với hành, “học thực chất - thi nghiêm túc”.
100% đội viên tham gia cuộc vận động “Vòng tay bè bạn, giúp bạn tới
trường, cùng hướng tới tương lai”.
Mỗi chi đội giúp đỡ 1-2 bạn có hoàn cảnh khó khăn trong chi đội mình bằng
vật chất. Trong năm Liên đội phát động hỗ trợ ít nhất 2 lần (vào dịp khai giảng và
ra tết) để giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
100% thiếu nhi thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
100% thiếu nhi tích cực tham gia các cuộc thi do Liên Đội tổ chức.
80% đội viên đạt danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”
12/12 chi đội đạt danh hiệu vững mạnh, 5/12 chi đội xếp loại chi đội vững
mạnh xuất sắc.

Phấn đấu đạt Liên đội vững mạnh xuất sắc
4.6. Xây dựng trường học an toàn về ANTT:
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật
trong đội ngũ CB, GV, NV và HS trong toàn trường.
100 % CB, GV, NV và HS không vi phạm hình sự, không có người mua bán,
vận chuyển, tàng trữ, sử dụng chất kích thích, ma túy.
100 % CB, GV, NV và HS không có hành vi, vi phạm pháp luật về PCCC,
không có tai nạn giao thông, trộm cắp, cố ý gây thương tích do lỗi của người trong
cơ quan, không có người vi phạm xử phạt hành chính.
Trong nhà trường không có người đánh bạc, mại dâm, mê tín dị đoan, hoặc
sử dụng, lưu truyền văn hóa cấm lưu hành. Xếp loại: Đạt
Giải pháp:
Phối hợp chặt chẽ với công an trong công tác bảo đảm ANTT, phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội, phối hợp với công an địa phương xây dựng kế hoạch, nắm
bắt thông tin, xử lý tình huống ANTT liên quan, kiến nghị với chính quyền địa
phương giải quyết các vấn đề phức tạp về ANTT khu vực xung quanh trường học.
Phối hợp, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Căn cứ
chức năng nhiệm vụ của mỗi đoàn thể, nhà trường chủ động phối hợp, tạo điều
kiện (cả về vật chất, cơ chế, …) để tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác vận
động, tuyên truyền, giáo dục.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, kịp thời nắm bắt và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong đội ngũ, tạo lòng tin, kích thích đội ngũ mạnh dạn
đóng góp hình thành nhận thức mới, từ đó có tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm
vụ được giao, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, nội qui cơ quan, qui chế chuyên môn, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của đơn vị, của Ngành.
Lồng ghép giáo dục đảm bảo an ninh trường học, an toàn giao thông; chống
tai nạn thương tích, đuối nước, bạo lực học đường; tuyên truyền phổ biến pháp luật
trong dạy học.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh, học sinh thực hiện

nghiêm túc quy định về an toàn trong trường học. Tuyên truyền qua băng rôn, khẩu
hiệu, cổng trường an toàn giao thông.

21


Giáo dục học sinh thực hiện tốt ATGT, tăng cường vận động và phối hợp tổ
chức cho học sinh học bơi để phòng chống đuối nước và cách phòng tránh các tai
nạn dưới nước.
Tổ chức các buổi ngoại khóa nhằm rèn kỹ năng sống, ý thức cho học sinh,
trang bị đầy đủ các phương tiện y tế, phòng chống cháy nổ trong trường, thực hiện
nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm.
4.7. Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, hoạt động trang website
* Trong công tác quản lý, điều hành:
+ Hình thành cơ sở dữ liệu của nhà trường: Thông tin trường, lớp, cơ sở vật chất;
hồ sơ, lý lịch giáo viên; lý lịch, học bạ, thành tích của học sinh; kiểm soát kết quả
học tập, giảng dạy (định kỳ, đột xuất trực tuyến);
+ Thực hiện báo cáo và phản hồi thông tin chuyên môn và kế hoạch của nhà
trường qua hệ thống email, trang Web đến với CB,GV,NV và học sinh, giáo viên,
hạn chế sử dụng báo cáo bằng văn bản.
+ 100% GV tham gia các lớp bồi dưỡng CNTT theo chuyên môn giảng dạy.
+ 100% CB,GV,NV sử dụng sử dụng thành thạo trên hệ thống quản lý giáo dục
12/12 lớp sử dụng sổ liên lạc điện tử để thông tin hai chiều với
phụ huynh, HS.
+ Sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý thông tin giáo dục trực tuyến, phần mềm
quản lý nhân sự ePMIS, phần mềm thống kê EMIS, phần mềm phổ cập, phần
mềm quản lý đề thi, phần mềm quản lý và sử dụng Thiết bị...
* Trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra đánh giá, nghiên cứu
khoa học:
+ Xây dựng kho học liệu dùng chung, gồm: Bài giảng, sách điện tử, phần mềm mô

phỏng và các học liệu khác tại trang Web của trường.
+ 70% tổng số tiết giảng dạy có ứng dụng CNTT. Hàng tuần có từ 20-30 tiết giảng
dạy có ứng dụng CNTT
+ Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường hiệu quả, sử dụng sổ quản
lý điện tử, ứng dụng Google drive.
+ Đưa các phần mềm dạy học ứng dụng trong một số môn học như Toán, Lý, Hóa, Tiếng
Anh.
+ 100% HS học môn Tin học tự chọn
+ 100% CBGV biết khai thác, sử dụng công nghệ thông tin để sinh hoạt chuyên
môn trên trang trường học kết nối.
+ 100% CBGV biết sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý trong dạy học và
đăng tải bài dạy, sáng kiến kịp thời lên trang Website của Trường:
/> quản lý nhân sự, quản lý học sinh và các hoạt động giáo dục.
+ 50% phụ huynh học sinh tương tác với nhà trường thông qua các phương tiện
truyền thông điện tử: thiết bị máy tính, điện thoại di động,..
- Giải pháp:
+ Xây dựng và thường xuyên cập nhật kho học liệu số dùng chung, gồm: Bài giảng
điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng
và các học liệu khác.
22


+ Xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của
các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ học
sinh, giáo viên
+ Ứng dụng dạy - học thông minh trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả.
+ Đưa một số phần mềm hổ trợ dạy học vào ứng dung cho công tác giảng dạy của
giáo viên: Phần mềm hổ trợ tương tác dạy tích hợp liên môn; phầm mềm mô phỏng
các hiện tượng vật lý, phần mềm thiết kê dạy học E-Learming…
+ Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên theo hình

thức trực tuyến, trên môi trường mạng, thường xuyên cập nhật nội dung các khóa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT.
+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên. Yêu cầu GV làm quen một số trình duyệt ứng dụng trong dạy
học, công tác.
+ Đầu tư và nâng cấp phòng Tin học, mua sắm máy chiếu và trang bị tivi cở lớn đủ
cho các phòng học để phục vụ day - học thường xuyên (Phấn đấu trang bị màn
hình rộng trên 50in).
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định, văn bản
hướng dẫn để có hướng điều chỉnh kịp thời những hạn chế thiếu sót.
+ Hàng năm, tổ chức đánh giá, công bố chỉ số xếp hạng công tác ứng dụng CNTT
của GV.
+ Đưa ứng dụng CNTT vào tiêu chí trong công tác thi đua, khen thưởng cuối học
kỳ và năm học.
+ Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu
đồng thời nhắc nhở, kiểm điểm các tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ
ứng dụng CNTT trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học.
4.8. Công tác pháp chế, tuyên truyền phổ biến pháp luật và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở:
+ Kiện toàn ban chỉ đạo tuyên truyền PBGDPL trong nhà trường. Đảm bảo đủ cơ
cấu, thành phần. 100 % GV, NV được quán triệt sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, vai trò,
tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tập trung phổ biến, quán
triệt các văn bản liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên.
Quán triệt các chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, điều lệ
trường Trung học cơ sở, quy chế chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp, đạo đức nhà
giáo…Tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết, văn bản liên quan đến các chế độ
chính sách, liên quan đến giáo dục đào tạo… 100 % CB, GV, NV và học sinh tham
gia góp ý vào các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan
một cách nghiêm túc, có chất lượng.
+ Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL trong nội, ngoại khóa. Trong giáo dục nội

khóa: Chú trọng chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học kiến thức pháp luật phù
hợp cấp học theo quy trình của Bộ GD&ĐT; triển khai nghiêm túc tuần sinh hoạt
công dân với nội dung phù hợp thực tiễn trong năm học và tình hình thực tế của địa
phương; Trong giáo dục ngoại khóa: tăng cường các hình thức PBGDPL hiệu quả
như: tọa đàm theo chuyên đề, lồng ghép nội dung pháp luật vào các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thư viện…100% HS được phổ biến các Luật liên quan trong các
23


buổi chào cờ, sinh hoạt. Xây dựng tủ sách pháp luật trong nhà trường theo các
danh mục quy định. Sử dụng CNTT để xây dựng, cập nhật, bổ sung tủ sách pháp
luật.
+ Khuyến khích cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa học, viết SKKN về thực hiện
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường;
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá; tiến hành sơ kết, đánh giá những kết
quả, những chuyển biến từ các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL vào cuối năm
học.
4.9. Hướng nghiệp, dạy nghề:
Giáo dục dạy nghề: 65,7% học sinh lớp 8 học nghề, đảm bảo cho các em được
hoàn thành chương trình nghề phổ thông và có chứng chỉ nghề: 71/71 tỷ lệ 100%
Trong đó xếp loại chung: - Giỏi: 41 em, chiếm tỷ lệ 57,7 %
- Khá: 30 em, chiếm tỷ lệ 42,3 %
- Trung bình: 0 em chiếm tỷ lệ 0 %
Giải pháp:
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện đúng, đủ chương trình theo quy định.
Liên hệ với TT dạy nghề của Tỉnh, Huyện tổ chức hướng nghiệp cho học sinh và
phụ huynh.
Hướng nghiệp cho HS toàn trường, 100% Học sinh khối 9 học hướng nghiệp đủ 9
chủ đề/năm. Các lớp 6,7,8 được lồng ghép hướng nghiệp qua các môn học.
Học sinh được tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, xí nghiệp 01 lần/ năm

4.10. Dạy thêm, học thêm:
100% học sinh lớp 9 tham gia học. Đặc biệt tập trung ôn tập cho học sinh lớp 9
tham gia thi THPT.
Giải pháp:
Đảm bảo hồ sơ và chương trình theo các văn bản cấp trên hướng dẫn.
Vận động sự hậu thuẫn của phụ huynh học sinh, tạo niềm tin để họ chăm lo, quan
tâm, ủng hộ và hưởng ứng. Vào đầu năm học nhà trường tổ chức phiên họp phụ
huynh riêng dành cho khối lớp 9, nêu rõ nội dung công văn chỉ đạo của cấp trên và
đưa ra một số nội quy cụ thể dưới sự chứng kiến và cam kết của phụ huynh toàn
khối.
Lựa chọn đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có ý thức với công việc, xem công việc dạy
thêm là trách nhiệm của mình để từ đó thông qua các tiết ôn luyện mà phân hóa đối
tượng và rèn luyện kỹ năng cho HS.
Quản lý chặt chẽ về chương trình giảng dạy, thời gian lên lớp, chất lượng giảng
dạy cũng như sự tiến bộ của học sinh.
Đảm bảo hồ sơ và chương trình theo quy định theo các văn bản cấp trên hướng
dẫn.
Thực hiện kiểm tra đánh giá nghiêm túc, xây dựng ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
giáo viên và học sinh. Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá
việc học tập của học sinh để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp. Những học sinh
chưa đạt yêu cầu cần cho học sinh ôn lại để kiểm tra theo sự bố trí của giáo viên.
5. Xây dựng trường đạt CQG, KĐCLGD, tăng trưởng CSVC
5.1. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Chỉ tiêu:
24


Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường: đạt
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: đạt, bồi dưỡng thêm 03
GVG cấp huyện trong năm học. Theo dõi, giúp đỡ kết nạp thêm 02 GV, NV vào

Đảng.
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục: đạt. Nâng cao chất lượng HSG văn hóa,
năng khiếu
Tiêu chuẩn 4: Tài chính - Cơ sở vật chất và thiết bị: Tăng trưởng CSVC (theo
thống kê), xây dựng 6 phòng học (tiến độ hoàn thành tháng 1/2019) tiếp tục tham
mưu cấp trên xây dựng thêm 4 phòng thực hành bộ môn năm 2018(Vật lí-Công
nghệ và Hóa- Sinh, Âm nhạc, MT). Trước mắt cải tạo xây dựng 3 phòng học bộ
môn: Vật lí-Công nghệ Âm nhạc, MT
Có 4 tiêu chí, trường đạt 3: Trường tích cực hơn trong việc tham mưu đề nghị
cấp trên đầu tư xây dựng đảm bảo CSVC cho việc dạy và học theo chuẩn.
Tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hoá giáo dục: Đạt
Đơn vị phấn đấu xây dựng đạt chuẩn quốc gia năm học 2019-2020.
Giải pháp:
Giữ vững và bổ sung những chuẩn đã đạt. Tuyên truyền rộng rãi trong chính
quyền, các ngành địa phương và toàn bộ cha mẹ học sinh trong nhà trường để làm
chuyển biến tư tưởng, nhận thức, hiểu rõ việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, phân công phân
nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định
kì, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ở từng giai đoạn.
Đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của
HĐND, UBND các cấp để tranh thủ nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn
kinh phí được Nhà nước cấp, nhân dân hỗ trợ, học phí …
Thực hiện tốt giải pháp tăng trưởng CSVC, Thiết bị dạy học, vận động tốt
công tác xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phục
vụ cho giáo dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Bộ phận thiết bị kiểm kê, lập kế hoạch mua bổ sung trang thiết bị dạy học bị
hư hoặc đã hết hạn sử dụng … kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, giáo viên khi sử dụng
phương tiện dạy học và phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong toàn
trường. Có chế độ khuyến khích, hỗ trợ các giáo viên có thành tích trong lĩnh vực

này.
Xây dựng mối đoàn kết chặt chẽ giữa nhà trường gia đình và xã hội, nâng cao
công tác xã hội hóa giáo dục.
Tích cực giao lưu gặp gỡ các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa phương, các
mạnh thường quân để xin kinh phí, mua sắm cơ sở vật chất.
Bồi dưỡng đội ngũ CQ, GV đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên. Phát động sâu rộng trong toàn trường về phong trào tự học, tự bồi
dưỡng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu mỗi giáo viên trở
thành giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện. Bố trí, sử dụng lực lượng giáo viên
đảm bảo hợp lý theo quy định. Lập kế hoạch chi tiết bồi dưỡng thêm 03 GVG cấp
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×