Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM
LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, chưa từng công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2016-2018) học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương
trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục tại trường Đại học sư phạm Đại học Thái Nguyên và hoàn thành luận văn “Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận
Hồng Bàng, TP Hải Phòng”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy, cô giáo
Khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã luôn
định hướng, quan tâm, tạo mọi điều kiện và tận tình giảng dạy chúng tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thanh Huyền cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp,
trong cơ quan và gia đình đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành việc học tập và nghiên
cứu của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, những luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tác

giả kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ............................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6

1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 9
1.2.2. Bồi dưỡng ........................................................................................................ 10
1.2.3. Năng lực, bồi dưỡng năng lực.......................................................................... 10
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm ở trường mầm non ........................................................................... 12
1.2.5. Quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm cho giáo viên mầm non ............................................................ 14
1.3. Tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong giáo
dục mầm non .................................................................................................... 15
1.3.1. Đặc điểm của trẻ mầm non .............................................................................. 15
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
trong giáo dục mầm non .................................................................................. 17
1.4. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm cho giáo viên mầm non ................................................................... 20
1.4.1. Vai trò ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non........................ 20
iii


1.4.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non ....................................................... 20
1.4.3. Các phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non .................................................... 22
1.4.4. Các hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non ................................................. 23
1.5. Một số vấn đề lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non........................ 24
1.5.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non ........................................ 24

1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non........................ 26
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non ........................................ 27
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non........................ 29
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non ........ 31
1.6.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 31
1.6.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 32
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HỒNG BÀNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 35
2.1. Đặc điểm giáo dục mầm non quận Hồng Bàng ............................................... 35
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 38
2.2.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát ..................................................................... 38
2.3. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm của giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng, Hải Phòng .. 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường mầm non quận Hồng Bàng ..... 40
iv


2.3.2. Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm

trung tâm của giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng, Hải Phòng .. 41
2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy
trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng ........................... 49
2.4.1. Thực trạng về các nội dung bồi dưỡng ............................................................ 49
2.4.2. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học lấy
trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng ........................... 50
2.4.3. Thực trạng các hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học lấy trẻ
làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng ................................ 52
2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học cho GVMN
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non quận Hồng
Bàng, Thành phố Hải Phòng ............................................................................ 53
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của giáo viên mầm non quận Hồng Bàng ... 53
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng.......... 55
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng.......... 58
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng ............. 60
2.5.5. Thực trạng các hình thức kiểm tra, đánh giá thực hiện bồi dưỡng năng lực
tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên
mầm non quận Hồng Bàng .............................................................................. 62
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm cho
giáo viên mầm non quận Hồng Bàng............................................................... 65
2.6.1. Nguyên nhân của thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận
Hồng Bàng ....................................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ LÀM TRUNG
TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................................... 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 71

v


Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 71
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 72
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 72
Các biện pháp quản lý hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
cho giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng ... 72
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN đảm bảo tính khoa
học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường mầm non ................... 72
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động của giáo viên mầm non .............................................. 76
3.2.3. Biện pháp 3: Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên cốt cán trong bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ............. 79
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng
năng lực hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN ............83
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng
lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của GVMN ........84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 87
3.4. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94

1. Kết luận ................................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 95
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ............... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.2.

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

AH

2

CBQL

Cán bộ quản lý


3

CSGD

Chăm sóc giáo dục

4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDMN

Giáo dục mầm non

6

GV

7

GVMN

8

MN


Mầm non

9

NCL

Ngoài công lập

10

QL

11

QLGD

12

SL

Số lượng

13

TB

Trung bình

Ảnh hưởng


Giáo viên
Giáo viên mầm non

Quản lý
Quản lý giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Bảng 2.10:

Bảng 2.11:

Bảng 2.12:

Bảng 2.13:


Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Quy mô giáo dục mầm non quận Hồng Bàng ....................................... 35
Kết quả về sự phát triển của trẻ theo từng độ tuổi ở từng lĩnh vực
các trường mầm non quận Hồng Bàng năm học 2016 - 2017 .............. 36
Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về nội dung tổ chức
hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ở các trường
mầm non quận Hồng Bàng ................................................................... 40
Thực trạng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm của GVMN quận Hồng Bàng ........................................ 42
Thực trạng về các nội dung bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học...........49
Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng ...............51
Thực trạng các hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng...........52
Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của GVMN quận Hồng Bàng ......... 54
Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận
Hồng Bàng ............................................................................................ 56
Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận
Hồng Bàng ............................................................................................ 58
Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho
GVMN quận Hồng Bàng ...................................................................... 61
Thực trạng các hình thức kiểm tra, đánh giá thực hiện bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung

tâm cho GVMN quận Hồng Bàng ......................................................... 63
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
cho GVMN quận HB ............................................................................. 65
Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lí
được đề xuất .......................................................................................... 88
Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp quản lí
được đề xuất .......................................................................................... 89
Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất .......................................................................................... 91

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất .......................................................................................... 92

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
cũng như tiến tới một nền kinh tế tri thức thì con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất đó
là thông qua giáo dục, đào tạo. Cùng với xu thế phát triển của các nền giáo dục trên thế
giới, chúng ta đang hướng tới việc xây dựng một xã hội học tập, một nền giáo dục đại
chúng hóa. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu rõ nhiệm vụ của ngành Giáo dục Việt Nam trong những năm trước mắt là: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lí giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là khâu then chốt” [1].
Giáo dục và đào tạo nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo

dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm tới việc
học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc
học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả đào tạo từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả
học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
bậc học đặt nền tảng đầu tiên cho sự phát triển nhân cách toàn diện của người học,
với các mục tiêu cụ thể về: thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội… Do
đó, bậc học này có vị trí, vai trò quan trọng. Trong những năm gần đây, đổi mới giáo
dục mầm non đang được thực hiện mạnh mẽ và nằm trong xu thế đổi mới chung của
giáo dục và đào tạo. Trong thực hiện mục tiêu của giáo dục mầm non, đội ngũ giáo
viên mầm non là lực lượng nòng cốt biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực.
Quan điểm Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt,
thống nhất trong mọi hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non để đảm bảo việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non có hiệu quả, có chất lượng và tất cả trẻ đều
1


được hưởng lợi từ chương trình này. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được
thể hiện trong tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục. Từ việc xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục cho đến những hoạt động cụ thể của người giáo viên
như lập kế hoạch, xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức thực hiện, đánh giá việc tổ
chức thực hiện. Mọi hoạt động đều hướng tới từng cá nhân trẻ nhỏ cũng như từng
nhóm trẻ nhỏ và nhóm trẻ lớn để tạo cơ hội cho trẻ được học tâp trong các điều kiện
cụ thể nhằm hỗ trợ trẻ phát triển ở tất cả các lĩnh vực. Thực tiễn giáo dục mầm non
hiện nay đòi hỏi nhà quản lý cần hiểu đúng, hiểu sâu sắc và vận dụng vào thực hiện

quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong công tác chỉ đạo và hỗ trợ chuyên
môn cho giáo viên mầm non. Việc hỗ trợ chuyên môn của nhà quản lý cần rất cụ thể,
sát thực, linh hoạt, không áp đặt. Cần khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, tôn
trọng giáo viên (bởi giáo viên là người hiểu rõ trẻ nhất)
Trong thời gian qua, đội ngũ giáo viên mầm non quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng đã có những phát triển nhất định về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, đứng
trước yêu cầu của đổi mới giáo dục, trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, nhiều giáo
viên còn lúng túng về phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ, đặc biệt là những giáo viên mới ra trường. Qua khảo sát đánh giá, chúng tôi
nhận thấy nhiều giáo viên mầm non chưa hiểu được yêu cầu tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, còn lúng túng khi thiết kế một chương trình học
tập có nội dung theo chủ đề, chưa sáng tạo trong thiết kế môi trường học tập cho trẻ,
nhiều kĩ năng nghề còn yếu… Chất lượng giáo viên hình thành và biến đổi trong suốt
quá trình hoạt động nghề nghiệp, do vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non,
nhất thiết phải quan tâm đổi mới quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non.
Từ những lí do trên, việc lựa chọn đề tài: “Quản lí bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non
quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng” có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đề tài đề xuất các biện pháp quản lí bồi

2


dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho đội
ngũ giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non trong quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm cho giáo viên mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng trong thời gian qua đã được
quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình bồi dưỡng còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định. Điều này do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố
quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên một cách khoa học, phù hợp với điều
kiện các nhà trường và đặc điểm hoạt động dạy học ở trường mầm non thì sẽ nâng
cao năng lực tổ chức hoạt động học cho giáo viên mầm non quận Hồng Bàng, Thành
phố Hải Phòng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục cho trẻ mầm non
một cách toàn diện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, Thành
phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng.

3



6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động học cho GVMN theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của Hiệu trưởng
trường mầm non.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài điều tra, khảo sát các biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên các trường mầm non
trong năm học 2016 - 2017.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý các trường mầm non quận Hồng Bàng: 20 người.
- Giáo viên các trường mầm non quận Hồng Bàng: 130 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các công trình nghiên
cứu, các tài liệu về năng lực, năng lực tổ chức hoạt động học lấy trẻ làm trung tâm,
bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học lấy trẻ làm trung tâm
cho GVMN. Đồng thời, nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược
giáo dục của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Điều tra bằng phiếu hỏi:
Mục đích: Thu thập các thông tin, thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lí
hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học lấy trẻ làm trung tâm cho
GVMN thông qua phiếu trưng cầu ý kiến.
Nội dung: Điều tra bằng cách trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học lấy trẻ làm
trung tâm cho GVMN tại quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
Cách tiến hành: Thiết kế phiếu điều tra theo các thang đo 3, 4 mức độ. Thống
kê và lượng hóa kết quả thu được bằng cho điểm các mức độ đánh giá và tính điểm

trung bình ( X ), và giá trị %.

4


* Phỏng vấn sâu:
Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí các trường mầm non,
Lãnh đạo, Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên cốt cán trong quận. Nội
dung phỏng vấn là hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Những ý kiến đóng góp,
mong muốn, nguyện vọng về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động
học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
* Quan sát:
Mục đích: Quan sát là phương pháp quan trọng nhằm thu thập thông tin về các
hoạt động thực tế của tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Nội dung và cách tiến hành: Quan sát và ghi chép về các hoạt động dạy học
của giáo viên theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non quận
Hồng Bàng.
* Xin ý kiến chuyên gia:
Mục đích: Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất; lí
giải các yếu tố ảnh hưởng,...
Cách tiến hành: Xin ý kiến chuyên gia qua phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng
vấn sâu.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả điều tra, khảo sát thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO QUAN ĐIỂM LẤY TRẺ
LÀM TRUNG TÂM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
* Các nghiên cứu nước ngoài:
Hoạt động bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng nguồn nhân lực được các quốc gia
trên thế giới đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực của
tổ chức. Có thể kể đến một số quan điểm về bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng nguồn
nhân lực trên thế giới như:
James Donnoelly, James Gibson (Đại học Kentucky, Mỹ) và John Ivancevich (Đại
học Houston, Mỹ) cho rằng để đào tạo, bồi dưỡng cần phải dựa trên các tiêu chí sau:
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cá nhân và tổ chức đã phù hợp chưa; những vấn đề
cần giải quyết ở mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đã được làm rõ chưa; phải kiểm tra,
đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng để xác định xem chương trình tiến triển như thế
nào. Derek Torrington, Laura Hall (Mỹ) cho rằng mục tiêu cơ bản của quản lý đào
tạo, bồi dưỡng là đảm bảo đầy đủ nhu cầu về nguồn lực cơ quan, nhu cầu về những
kỹ năng cần thiết cả về số lượng và chất lượng để đảm bảo sự phát triển liên tục của
cơ quan [46].
Michael Armstrong nghiên cứu quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
như một quá trình có kế hoạch, xác định nó là những tác động có xem xét, cất nhắc
cẩn thận nhằm đảm bảo chất lượng học tập cần thiết để nâng cao khả năng làm việc

thực tế của cán bộ, công chức. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch gồm các
bước: Xác định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xác định những yêu cầu của việc học
tập; xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng; xác định địa điểm và người đảm nhận việc đào tạo, bồi dưỡng; triển
khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng [45].
Leonard Nadler và Leslie Rae tập trung vào chất lượng thiết kế chương trình đào
tạo và lập kế hoạch đào tạo. Trong nghiên cứu này thể hiện rất rõ, cụ thể các kỹ thuật
trong đào tạo, bồi dưỡng, chính vì thế mà nghiên cứu dừng lại ở vị trí tư vấn kỹ thuật

6


không đặt ra những vấn đề như các chính sách quốc gia, sự định hướng của Chính phủ
đối với công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng hay một mô hình chung về chất lượng cán
bộ, công chức và hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải như thế nào.
Những nghiên cứu này có thể bổ sung, tác động ảnh hưởng lẫn nhau và tạo ra
những cơ sở lý luận cho những nghiên cứu tiếp sau về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong
những khâu quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhu
cầu phục vụ ngày một tốt hơn cho nền hành chính quốc gia.
* Các nghiên cứu trong nước:
Thời gian qua, nhiều cơ sở giáo dục, viện nghiên cứu, tổ chức nhà nước và các
nhà khoa học đã công bố nhiều công trình khoa học có giá trị về hoạt động cũng như
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau như:
Luận án “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên đại
học theo tiếp cập CDIO”. Tác giả Nguyễn Kiều Oanh đã chỉ ra hiệu quả của việc
từng bước triển khai áp dụng mô hình quản lý CDIO trong một số cơ sở giáo dục đại
học của Việt Nam. Tác giả cho rằng đây là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng yêu cầu xã hội, và cách quản lý này cũng là một sáng kiến mới trong giáo

dục đào tạo [26].
Luận án “Quản lý chất lượng bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Hưng đã góp phần làm thay
đổi nhận thức về hành động của cán bộ, giảng viên, học viên các cơ sở bồi dưỡng về
hoạt động dạy học và nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng [20].
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về vấn đề quản lý bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên như: “Một số giải
pháp quản lý phát triển đội ngũ GVMN trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
tác giả Vũ Đức Đam (2005) [13], “Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho GVMN thành phố Thái Nguyên” Tác giả Lưu Thị Kim Phượng (2009)
[30], “Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở một số
trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh” tác giả Nguyễn Hữu Lê Duyên (2011)
[12], đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng, quy hoạch, quản lý, phát
triển đội ngũ giáo viên, đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây

7


dựng đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang hoạt động để từng bước
củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục.
Tác giả Trần Thị Hoàng Vy trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” đã nêu được tính cấp thiết của việc cần phải học
tập, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ GVMN
đáp ứng với yêu cầu đổi mới của ngành. Qua đó, tác giả cũng đã chỉ ra những bất cập
và đề xuất những biện pháp trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập ở quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng [41].

Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy trong luận văn thạc sĩ QLGD: “Quản lý hoạt
động đào tạo GVMN ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng” [39], đã đề cập đến
những vấn đề: GVMN; hoạt động đào tạo GVMN và quản lý hoạt động đào tạo
GVMN. Trên cơ sở của thực tiễn và lý luận đã nghiên cứu về đào tạo GVMN ở
Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp quản lý hoạt
động đào tạo ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN
huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” của tác giả Phan Thị Hán Huệ [19] đã luận
giải những vấn đề về GVMN, năng lực sư phạm của GVMN và bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho GVMN. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, tác giả đề xuất 05
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN huyện Châu
Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Các giải pháp này đề cập đến phát huy vai trò lãnh đạo
của cấp ủy chính quyền địa phương; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu
quả hoạt động bồi dưỡng; phát huy tính tích cực của GVMN trong tự bồi dưỡng và
thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Các công trình kể trên có ý nghĩa tham khảo đối với tác giả; đồng thời khẳng
định đề tài nghiên cứu của tác giả không có sự trùng lặp so với các công trình nghiên
cứu đã công bố.

8


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động thiết yếu được hình thành để tổ chức, phối hợp và
điều hành các hoạt động của các cá nhân khác nhau trong một nhóm nhỏ hay là tổ
chức rộng lớn nhằm đạt mục đích nhất định. Quản lý là một hoạt động phổ biến và
cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Nếu
không có quản lý thì sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, tuỳ tiện, hỗn loạn trong các tổ
chức và hoạt động trở nên kém hiệu quả. Quản lý là hoạt động cần thiết, tất yếu của

mọi cơ cấu, loại hình nhóm hay tổ chức lớn nhỏ và là một trong ba yếu tố cơ bản (lao
động, tri thức, quản lý) duy trì và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quản lý là sự kết hợp
và vận dụng tri thức và lao động để phát triển sản xuất xã hội. Nếu kết hợp tốt thì sẽ
thúc đẩy xã hội phát triển, còn ngược lại kết hợp không tốt thì xã hội sẽ bị phát triển
chậm lại hoặc trở nên rối ren. Sự kết hợp đó trước hết được thể hiện ở cơ chế; chế độ
chính sách; biện pháp quản lý và ở các khía cạnh tâm lý - xã hội khác. Xã hội phát
triển thì trình độ tổ chức, điều hành hay trình độ quản lý nói chung cũng được nâng
cao và phát triển theo.
Theo từ điển Tiếng Việt “Quản lý là tổ chức điều khiển, hoạt động theo những
yêu cầu nhất định theo của một đơn vị, cơ quan" [44].
Một số quan niệm khác về quản lí như:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức" [34].
Tác giả Mariparker Follit nhà Triết học Mỹ thì cho rằng: "Quản lý là một nghệ
thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ
huy hoạt động của người khác" (dẫn theo [20]).
Quản lý có các chức năng cơ bản là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá. Các chức năng này đồng thời cũng là quy trình của quản lý. Mọi
công việc quản lý đều phải bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch tiếp đến là hình thành tổ
chức, bố trí nhân sự và các nguồn lực khác để thực hiện công việc tiếp đến là chỉ đạo
triển khai công việc và thường xuyên kiểm tra đánh giá các bước, các khâu trong quá
trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh tiến độ của kế hoạch, điều chỉnh nhân sự

9


và các nguồn lực khác khi cần thiết. Khi công việc kết thúc cần đánh giá kết quả tổng
thể để rút kinh nghiệm trong quản lý.
Do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tượng quản lý và tuỳ theo từng giai

đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý được định nghĩa một cách khác nhau
như vậy. Trong các quan niệm về quản lí trên đều có điểm chung, Quản lý là:
- Hoạt động có định hướng, có mục đích, để thực hiện các chức năng quản lý
nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức;
- Điều phối các hoạt động của các cá nhân trong một tổ chức hay nhóm xã hội
nhằm hướng tới mục đích chung.
Từ những cách hiểu trên, tác giả luận văn cho rằng: Quản lí là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm
đạt được các mục tiêu quản lí đã đề ra.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của những kiến
thức, kỹ năng đã được đào tạo trước đó.
Trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non, bồi dưỡng nhằm cập nhật,
trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng, thái độ thực thi nhiệm vụ chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non; giúp cho người giáo viên ngày càng hoàn thành
nhiệm vụ có chất lượng, hiệu quả hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội: “Bồi dưỡng là làm
cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm” [43].
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, tại Điều 5 giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [25].
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả luận văn đồng ý với cách hiểu: Bồi
dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho
người lao động.
1.2.3. Năng lực, bồi dưỡng năng lực
* Năng lực:
Có rất nhiều quan niệm về năng lực như: “Năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách


10


phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của cuộc sống” (Quesbec Ministere de Peducation, 2004); “Năng lực thể hiện như một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới
một mục đích cụ thể” (F.E Weinert, OECD, 2001) ([dẫn theo 122]). Năng lực bao gồm
khả năng đáp ứng được những đòi hỏi/yêu cầu phức tạp qua việc nỗ lực sử dụng tốt các
kiến thức, kỹ năng và huy động được các nguồn thích hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ
thể. Năng lực có thể được xem như là khả năng tiếp nhận và vận dụng tong hợp, có hiệu
quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, thể lực, niềm tin,…) để thực
hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp trong các điều kiện cụ thể và theo các chuẩn mực nhất định.
Nói đến năng lực (Competency) là nói đến khả năng thực hiện thành công một
hoạt động nào đó. Năng lực mang tính cá nhân hóa, năng lực có thể được hình thành
và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. Năng lực
là “khả năng hành động, đạt kết quả và phát triển cho phép thực hiện một cách phù
hợp các nhiệm vụ, hoạt động trong cuộc sống nghề nghiệp hay riêng tư và khả năng
này dựa trên một tập hợp tri thức có tổ chức: Kiến thức và kỹ năng đa lĩnh vực, chiến
lược, nhận thức và thái độ…”.
Theo cuốn Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, năng lực là “một tập hợp
thống nhất các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép thực hiện thành công một hoạt
động hay một tập hợp hoạt động như một nhiệm vụ hay một công việc”. Sổ tay giáo
viên POHE, Dự án giáo dục đại học Việt Nam - Hà Lan định nghĩa: “Năng lực là khả
năng sử dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ trong một tình huống thực tế theo một
cách thức phù hợp. Năng lực thể hiện sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp. Phát triển năng lực là mục tiêu của các chương trình đào tạo. Năng lực
được chia thành 2 nhóm: năng lực chung và năng lực riêng”.
Theo tài liệu của Tổ chức lao động quốc tế và Tổ chức phát triển quốc tế trình
bày M.E.S mô đun kĩ năng hành nghề: Năng lực là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức
và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới

các điều kiện hiện hành. Theo Từ điển Giáo dục học: “Năng lực, khả năng hình thành
hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực,
trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt
động, thực hiện một nhiệm vụ” [42].

11


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Năng lực là đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng
được những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có
kết quả hoạt động đó. Theo tác giả Nguyễn Đức Trí - Hồ Ngọc Vinh trong cuốn sách
“Phương pháp dạy học trong đào tạo nghề” đưa ra khái niệm: Năng lực là khả năng
vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ vào thực hiện một công việc có hiệu quả
trong những điều kiện nhất định. Năng lực chính là khả năng mỗi cá nhân có sự phù
họp giữa một tổ hợp các thuộc tính tâm lý với yêu cầu của một hoạt động nhất định
để hoạt động có kết quả” [36].
Trong phạm vi đề tài, khái niệm năng lực được hiểu: Năng lực là tổ hợp các
thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân để thực hiện tốt các hoạt động cụ thể.
* Bồi dưỡng năng lực:
Trên cơ sở khái niệm “bồi dưỡng” và “năng lực”, tác giả xây dựng khái niệm
bồi dưỡng năng lực như sau: Bồi dưỡng năng lực là việc thực hiện các hoạt động nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ làm
việc cho từng cá nhân từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Như vậy bồi dưỡng năng lực chính là hoạt động trang bị, cập nhật để nâng cao
kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc để từ đó từng cá nhân có kiến thức, kỹ năng, khả
năng và hành vi thể hiện một cách ổn định, đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố
giúp một cá nhân làm việc một cách hiệu quả nhất.
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm ở trường mầm non

* Hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm:
Quá trình dạy học bao gồm 2 hoạt động: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của trẻ mầm non. Trong đó, giáo viên (với hoạt động dạy) giữ vai trò chủ
đạo là lãnh đạo, tổ chức, hướng dẫn, làm mẫu, gợi ý, khuyến khích trẻ tham gia các
hoạt động; trẻ mầm non (với hoạt động học) là trung tâm, trẻ tự giác, tích cực, chủ
động trong việc tham gia các hoạt động học và lĩnh hội kiến thức. Hai hoạt động này
thống nhất biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau. Nếu thiếu 1 trong 2 hoạt động
trên thì quá trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động học giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ
năng và hình thành hoặc biến đổi tình cảm, thái độ. Đây là hoạt động đặc thù của
người học, được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, những hình thức hành vi và những hoạt động nhất định.

12


Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học của
người học, biến nó từ kho tàng văn hoá xã hội của nhân loại thành kiến thức riêng của
mình, người học sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh giá các giá
trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới, dưới sự
điều khiển sư phạm của giáo viên. Đó là quá tình tự điều khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh
khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách toàn diện. Hoạt động học của trẻ mầm non là quá trình lĩnh hội tri thức, hình
thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
Sự tiếp thu tri thức, kỹ xảo trong hoạt động học là sự tiếp thu có tính tự giác
cao. Hoạt động học là những hoạt động hướng vào làm thay đổi nhận thức của bản
thân, không chỉ hướng mình vào việc tiếp thu tri thức của nhân loại mà còn phải biết
cách tiếp nhận các phương pháp để lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả và thành công
nhất. Người học ở đây với tư cách vừa là đối tượng của hoạt động dạy nhưng cũng

đồng thời là chủ thể của các hoạt động trong quá trình học. Người học tự xây dựng kế
hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra hoạt động học của mình theo kế hoạch, cách
tổ chức, chỉ đạo và phương pháp kiểm tra đánh giá của người dạy.
Các công việc trên của họ được thực hiện theo một kế hoạch, có tổ chức, tuân
thủ sự chỉ đạo và được sự kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý dạy học. Nói cụ thể
hơn, trong quá trình dạy học đã xuất hiện đồng thời các hoạt động của chủ thể quản lý
dạy học, của người dạy và của người học như sau: Chủ thể quản lý dạy học tác động
đến dạy học và người học thông qua thực hiện các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
Hoạt động học của người học bao gồm: Chủ động học tập, tiếp thu kiến thức
mới, phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp. Ngoài kiến thức trên lớp người học
cần đọc thêm tài liệu, nghiên cứu chiều sâu để làm rõ các ý các phương pháp đã được
học trên lớp. Chức năng cơ bản của hoạt động học là: lĩnh hội thông tin và tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm một cách tự giác, tích cực và tự lực. Quá trình
học là quá trình người học biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người thành kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân, từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
Trẻ mầm non, mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt, chúng khác nhau về thể
chất và tâm lý. Do đó, mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập khác nhau

13


và chúng đều có thể thành công. Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ trợ và
mở rộng những gì chúng đang hứng thú và đang thực hiện.
Vì vậy, Hoạt động học lấy trẻ làm trung tâm ở bậc mầm non là hoạt động tiến
hành dưới sự tổ chức, hướng dẫn sư phạm của giáo viên nhằm giúp trẻ lĩnh hội các
tri thức mới, củng cố, hệ thống hóa các tri thức đã có, đồng thời hình thành và rèn
luyện các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội. Dạy học lấy trẻ làm trung tâm khác với
dạy học truyền thống là giáo viên không truyền đạt kiến thức cho trẻ mà tạo ra các
điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động; tự

chiếm lĩnh kiến thức, kinh nghiệm.
* Năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm:
Trên cơ sở quan niệm về năng lực và hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm, tác giả luận văn quan niệm: Năng lực tổ chức hoạt động học theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm là tổ hợp các thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ của
GVMN để thực hiện tốt các hoạt động dạy và hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm.
* Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm:
Từ phân tích trên, theo tác giả: Bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của GVMN là việc thực hiện các hoạt động nhằm
nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nghiệp vụ sư phạm và
thái độ nghề nghiệp cho GVMN từ đó nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động học theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung
tâm, giáo viên mầm non cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của
từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với
từng nhóm, từng cá nhân trẻ.
1.2.5. Quản lí bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm cho giáo viên mầm non
Dựa trên phân tích khái niệm về bồi dưỡng và bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, tác giả quan niệm:

14


Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm là quá trình chủ thể quản lí thực hiện các hoạt động lập kế hoạch bồi
dưỡng, tổ chức, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
nhằm giúp cho GVMN có kiến thức, kỹ năng, thái độ để tổ chức hiệu quả hoạt động

học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non.
Mục đích quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm
lấy trẻ làm trung tâm, là xây dựng môi trường và những điều kiện thuận lợi để thực
hiện tốt mục tiêu, kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
GVMN trong việc tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Chủ thể quản lý bồi dưỡng là cán bộ quản lí các trường mầm non và cán bộ
quản lí giáo dục các cấp theo từng hình thức bồi dưỡng cụ thể.
Đối tượng quản lý bồi dưỡng GVMN là hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức
hoạt động học lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên mầm non bao gồm: nội dung bồi
dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, các điều kiện đảm bảo cho hoạt
động bồi dưỡng và giáo viên mầm non tham gia bồi dưỡng.
Phương pháp, hình thức quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN là kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
1.3. Tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm trong giáo dục
mầm non
1.3.1. Đặc điểm của trẻ mầm non
Trẻ mầm non ở trong độ tuổi 0 - 6 tuổi. Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ
của trẻ về các đặc điểm tâm sinh lý đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển nhân cách
ở trẻ. Trẻ mầm non có các đặc điểm tâm sinh lý như sau:
* Trẻ tò mò khám phá thế giới xung quanh: Nhận thức của trẻ được hình thành
nên trẻ bắt đầu quan sát và khám phá các vật xung quanh mình. Trẻ thích các trò chơi
như nghịch nước, ném bóng, đồ chơi, nếm thử mùi vị của đồ ăn… Chính vì vậy ở giai
đoạn này, các giáo viên nên chú ý việc để dụng cụ học tập, đồ dụng nguy hiểm xa tầm
với của trẻ để tránh những hậu quả nghiêm trọng.
* Trẻ bắt đầu giao tiếp và học theo: Giao tiếp là một trong những đặc điểm tâm
lý trẻ mầm non. Ở độ tuổi này, trẻ bắt đầu hình thành khả năng giao tiếp và hào hứng

15



×