Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh nam Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 06 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ly


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Nam Thái Nguyên là nơi tôi đang công tác, đã
giành những điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp,
người đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một
cách khoa học, lôgíc và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các khách hàng đã giúp tôi nắm bắt được
thực trạng, cũng như những vướng mắc trong công tác phát triển dịch vụ bảo lãnh
tại Ngân hàng BIDV Nam Thái Nguyên
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp đã
luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 06 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ly


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về dịch vụ bảo lãnh của các NHTM .................................. 4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng thương mại ........................... 4
1.1.2. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM ........................................................... 7
1.1.3. Phân loại bảo lãnh NHTM .............................................................................. 10
1.1.4. Các bên tham gia và những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ............... 14
1.2. Phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại ..................................... 17
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng ............................................ 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh ...................... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số Ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam .................................................................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số Ngân hàng tại
Việt Nam .................................................................................................................. 29
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 31
1.3.4. Bài học cho phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên ................. 32


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh theo chiều rộng ................... 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo lãnh theo chiều sâu .............. 39
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ kiểm soát rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh ........ 41

Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
BIDV NAM THÁI NGUYÊN ................................................................................. 43
3.1. Tổng quan về BIDV Nam Thái Nguyên ............................................................ 43
3.1.1. Giới thiệu về BIDV Nam Thái Nguyên .......................................................... 43
3.1.2. Tình hình hoạt động của BIDV Nam Thái Nguyên ........................................ 46
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên ................. 49
3.2.1. Cơ sở để phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên ................ 49
3.2.2. Chính sách khách hàng và quy trình cấp bảo lãnh tại BIDV Nam
Thái Nguyên ............................................................................................................. 50
3.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên qua
3 năm 2015 - 2017..................................................................................................... 57
3.2.4. Đánh giá chung về dịch vụ bảo lãnh của BIDV Nam Thái Nguyên qua
mô hình SWOT ......................................................................................................... 68
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam
Thái Nguyên .............................................................................................................. 72
3.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 72
3.3.2. Các nhân tố thuộc về nội bộ BIDV Nam Thái Nguyên .................................. 78
3.4. Các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong sự phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên .......................................................... 82
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 82
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................ 83
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 85


v
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV
NAM THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 88
4.1. Phương hướng kinh doanh và định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh của
BIDV Nam Thái Nguyên .......................................................................................... 88
4.1.1. Những căn cứ phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên .............. 88

4.1.2. Phương hướng kinh doanh của BIDV Nam Thái Nguyên .............................. 90
4.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh trong thời gian tới. .......................... 92
4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên.................. 92
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh nhằm tăng quy mô và thu
nhập từ dịch vụ bảo lãnh ........................................................................................... 92
4.2.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro ...................................................................... 101
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ .................................................................................. 103
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 104
4.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................... 104
4.3.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ................................................. 105
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................................................. 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BIDV

:

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


BIDV Nam Thái Nguyên :

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Chi nhánh Nam Thái Nguyên

GDKH

:

Giao dịch khách hàng

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

P

:

Phòng

QLKH

:

Quản lý khách hàng

QLNB

:

Quản lý nội bộ

QLRR

:

Quản lý rủi ro


QLRRTD

:

Quản lý rủi ro tín dụng

QTTD

:

Quản trị tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TCKT

:

Tổ chức kinh tế

TMCP

:

Thương mại cổ phẩn


TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

UBND

:

Ủy ban nhân dân

Vietinbank

:

Ngân hàng công thương


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân bố khách hàng điều tra theo khu vực ........................................... 35

Bảng 2.2.

Phân loại khách hàng điều tra theo loại hình và thời gian sử
dụng dịch vụ ......................................................................................... 36


Bảng 3.1.

Kết quả kinh doanh BIDV Nam Thái Nguyên năm 2015 - 2017 ............... 46

Bảng 3.2.

Quy trình cấp bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên ........................... 51

Bảng 3.3.

Khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh năm 2015 - 2017 ..................... 57

Bảng 3.4.

Doanh số và số dư bảo lãnh năm 2015-2017 ....................................... 58

Bảng 3.5.

Thị phần dịch vụ bảo lãnh của BIDV Nam Thái Nguyên trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2015-2017 ................................................. 59

Bảng 3.6.

Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn tại BIDV Nam Thái Nguyên năm
2015-2017 ............................................................................................. 61

Bảng 3.7.

Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên năm
2015 - 2017 ........................................................................................... 62


Bảng 3.8.

Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên
năm 2015 - 2017 ................................................................................... 68


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của BIDV Nam Thái Nguyên.................................. 45

Biểu đồ 3.1.

Tình hình huy động vốn của BIDV Nam Thái Nguyên năm
2015-2017 ......................................................................................... 47

Biểu đồ 3.2.

Tăng trưởng khách hàng bảo lãnh tại BIDV Nam Thái
Nguyên năm 2015 - 2017 ................................................................. 57

Biểu đồ 3.3.

Doanh số và số dư bảo lãnh năm 2015-2017 ................................... 58

Biểu đồ 3.4.

Cơ cấu loại hình bảo lãnh năm 2015 - 2017 .................................... 60


Biểu đồ 3.5.

Đánh giá của khách hàng về tính đa dạng của các sản phẩm
bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên .............................................. 61

Biểu đồ 3.6.

Tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và thu dịch vụ ròng
năm 2015 - 2017 ............................................................................... 62

Biểu đồ 3.7.

So sánh thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh với các khoản thu dịch
vụ khác năm 2015 - 2017 ................................................................. 63

Biểu đồ 3.8.

Đánh giá của khách hàng về thời gian xử lý bảo lãnh ..................... 64

Biểu đồ 3.9.

Đánh giá của khách hàng về quy trình dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV Nam Thái Nguyên ................................................................. 64

Biểu đồ 3.10.

Đánh giá của khách hàng về khả năng tư vấn của cán bộ
trong dịch vụ bảo lãnh ...................................................................... 65


Biểu đồ 3.11. Đánh giá của khách hàng về khả năng đáp ứng nhu cầu về
dịch vụ bảo lãnh ............................................................................... 65
Biểu đồ 3.12. Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo
lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên .................................................... 66
Biểu đồ 3.13. So sánh đánh giá của khách hàng về lựa chọn sử dụng dịch vụ
bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên và TCTD khác ..................... 69
Biểu đồ 3.14. Đánh giá chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên .................................................... 69
Biểu đồ 3.15. Đánh giá của khách hàng về tầm quan trọng của một số nhân
tố chính ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ bảo lãnh ................ 79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những chuyển biến
tích cực, nhiều doanh nghiệp đã phát triển vượt bậc về quy mô và hiệu quả, trong đó
có các ngân hàng. Ngân hàng thương mại (NHTM) - một tổ chức trung gian tài
chính của nền kinh tế được biết đến với vai trò quan trọng là thực hiện huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng các nguồn vốn huy động này để thực hiện cung ứng
vốn tín dụng cho nền kinh tế, ngoài ra ngân hàng còn cung ứng các dịch vụ, tiện ích
ngân hàng cho cá nhân và các tổ chức nhằm tạo ra lợi nhuận.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã ra
đời từ khá lâu và được các ngân hàng thương mại ứng dụng phát triển trong những
năm qua. Về phía khách hàng, bảo lãnh ngân hàng giúp tiết kiệm vốn cũng như chi
phí vốn cho cả bên mua hàng (hoặc nhà thầu) và an toàn về khả năng thanh toán cho
bên bán hàng (hoặc chủ đầu tư). Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện
nay ở nước ta, thì bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho
các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động mua bán, thương mại trả chậm. Về phía
ngân hàng, bảo lãnh giúp cho các ngân hàng mở rộng hoạt động của mình, góp phần

đa dạng các dịch vụ cung ứng mang lại nguồn thu đáng kể; tăng cường mối quan hệ
hợp tác đôi bên cùng có lợi với khách hàng; nâng cao uy tín và củng cố danh tiếng
thương mại của ngân hàng. Đối với nền kinh tế bảo lãnh ngân hàng bôi trơn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, thương mại trong nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh còn đơn điệu, rủi ro từ hoạt động
bảo lãnh cũng là vấn đề đang được Chính phủ và các ngân hàng quan tâm đồng thời sự
phát triển của dịch vụ bảo lãnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái
Nguyên (BIDV Nam Thái Nguyên), được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ
01/01/2014 trên cơ sở tách ra từ BIDV Thái Nguyên. Khu vực hoạt động chính tại địa
bàn thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, với nền khách hàng
ban đầu còn rất mỏng, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Nghiệp vụ bảo lãnh
đã được triển khai, song tôi nhận thấy phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh BIDV


2
Nam Thái Nguyên còn nhiều tồn tại, cần phải được phát triển, đẩy mạnh hơn nữa để
tăng nguồn thu khác ngoài tín dụng cho ngân hàng. Xuất phát từ lý do này tôi đã lựa
chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nam Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
của mình với mong muốn phát triển mạnh mẽ và kiểm soát rủi ro đối với dịch bảo
lãnh nhằm phát huy tối đa những hiệu quả mà dịch vụ này đem lại.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV Nam Thái Nguyên, chỉ ra điểm mạnh điểm yếu trong phát triển dịch vụ bảo lãnh,
kiểm soát rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh, đưa ra những kiến nghị góp phần phát triển tốt
hơn dịch vụ bảo lãnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ bảo lãnh

và phát triển dịch vụ bảo lãnh của các NHTM;
- Đề tài đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái
Nguyên, qua đó rút ra những ưu điểm và tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong quá trình phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên;
- Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp với những nghiên cứu về lý luận,
đề tài đề xuất các giải pháp chủ yếu cũng như kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ bảo
lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại BIDV Nam
Thái Nguyên.
- Không gian: tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thái Nguyên.
- Thời gian: số liệu từ năm 2015- 2017.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp các luận chứng khoa học nhằm đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại BIDV chi nhánh Nam Thái Nguyên.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Nam Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực phát triển dịch vụ bảo
lãnh cho BIDV Nam Thái Nguyên và với các ngân hàng có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của Luận văn gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo lãnh của các
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên
- Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Nam Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về dịch vụ bảo lãnh của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Theo điều 361 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 khái niệm
bảo lãnh được xác định: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
(bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên
bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình.” Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên trong bảo lãnh
được thể hiện bằng văn bản (hợp đồng), được ký kết bởi các bên tham gia.[2]
Như vậy, theo định nghĩa trên trong bảo lãnh bao giờ cũng có ít nhất ba bên
liên quan: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thường sẽ bao gồm ba hợp đồng riêng biệt và
độc lập với nhau:
+ Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và thụ hưởng bảo lãnh: Đây là hợp
đồng chính của giao dịch kinh tế như: Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng thương mại,
Hợp đồng thi công xây dựng các công trình, Hợp đồng thiết kế… Từ hợp đồng
chính được thỏa thuận giữa các bên mới phát sinh nhu cầu bảo lãnh.

+ Thư bảo lãnh hay hợp đồng bảo lãnh giữa người bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
+ Hợp đồng giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh: Là thỏa thuận
giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, về việc bên bảo lãnh chấp thuận việc
bảo lãnh và các quy định liên quan đến trách nhiệm hoàn trả của bên được bảo
lãnh đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải trả thay, cũng như
là các hình thức bảo đảm của bên được bảo lãnh đối với bên bảo lãnh. Bên bảo


5
lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ trả thay khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Sự biến động
về tài chính của người bảo lãnh chỉ biến động khi phát sinh nghiệp vụ trả thay.
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chưa được định
nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ được sử
dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng, khái
niệm bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau: Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp
đảm bảo mang tính dự phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành (the
Guarantee) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the
Beneficiary) thay cho khách hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm cam kết.
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Xét về góc độ học thuật, Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng
chữ ký - Signature Credit”, là một hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của
ngân hàng.
- Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ ngoại
thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh cho sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
- Theo luật các TCTD 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh

về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thoả thuận.
1.1.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh NHTM
Bảo lãnh ngân hàng mang những đặc điểm chung của bảo lãnh đã nêu trên
và được cụ thể hóa trong hoạt động của ngân hàng ở những đặc điểm sau:
- Bảo lãnh là một cam kết mang tính chất bảo đảm gián tiếp: Ngân hàng bảo
lãnh không phải ngay lập tức dùng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ mà người có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chính là người được bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ thì người bảo lãnh mới phải thực hiện thay.


6
- Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập thành văn bản: Cam kết bảo
lãnh là văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo một trong các
hình thức như hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh, ký hậu trên các giấy tờ có giá như
hối hiếu, giấy nhận nợ, … nội dung văn bản bảo lãnh phải thể hiện được sự cam kết
của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh.
- Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã trả
thay nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh: Đặc trưng này phản ánh một quan hệ ràng
buộc giữa ba bên là bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện các nghĩa vụ đối với bên thụ
hưởng thì bên bảo lãnh thực hiện thay và bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm
nhận nợ và hoàn trả lại cho bên bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh đã trả thay. Như
vậy, lúc này quan hệ bảo lãnh đã chuyển thành quan hệ tín dụng trực tiếp giữa bên
bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
- Tính độc lập tương đối trong nhiệm vụ bảo lãnh: Nghiệp vụ bảo lãnh độc
lập tương đối với hợp đồng kinh tế. Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn
cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện các nghĩa vụ trong
hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng vẫn có sự độc lập tương đối với hợp đồng

kinh tế. Việc thanh toán bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều
kiện ghi trong cam kết bảo lãnh của ngân hàng mà không căn cứ vào những quyền
kháng nghị phát sinh trong hợp đồng kinh tế.
Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc thuộc vào chính các điều kiện của bảo lãnh.
Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của người thụ hưởng thì
người thụ hưởng có quyền lập yêu cầu thanh toán mà không cần thiết phải chứng minh
việc vi phạm của người được bảo lãnh. Ngược lại, nếu cam kết bảo lãnh yêu cầu phải
kèm chứng từ thì người thụ hưởng phải xuất trình đầy đủ bộ chứng từ theo quy định đến
ngân hàng phát hành thì mới nhận được khoản thanh toán. Trong cả hai trường hợp trên
ngân hàng bảo lãnh không cần căn cứ và xem xét lại nội dung của hợp đồng kinh tế.
Tính độc lập của bảo lãnh còn thể hiện ở chỗ ngân hàng phát hành bảo lãnh
không thể viện dẫn các lý do thuộc về quan hệ của họ với khách hàng để trì hoãn việc
thanh toán cho bên thụ hưởng nếu các điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng đầy đủ.


7
1.1.2. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM
1.1.2.1. Chức năng
- Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ để bảo đảm: Chức năng quan trọng
nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng. Trong các giao
dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc biệt là các đối tác ở các quốc gia khác
nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có sự hiểu biết lẫn nhau thì một trong
những yêu cầu đầu tiên để hợp đồng có thể được ký kết là có sự đảm bảo của các
ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết lập mối quan hệ đại lý với nhau. Bằng
việc cam kết chỉ trả bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người
được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn
cho người thụ hưởng. Với vai trò này, bảo lãnh ngân hàng thực sự là chất xúc tác hết
sức quan trọng giúp cho các hợp đồng thương mại, xây dựng, các giao dịch hàng hóa
trong nước và quốc tế được ký kết một cách suôn sẻ, thuận lợi.
- Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ tài trợ: Trong rất nhiều trường

hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được
thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ, hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ…Như vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát
hành bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận
lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng
được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp
thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng
thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
- Bảo lãnh được sử dụng như là một công cụ để đôn đốc hoàn thành nghĩa vụ
đã được ký kết trong hợp đồng: Do chịu trách nhiệm thực hiện cam kết với người
thụ hưởng bảo lãnh trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng nên
ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng của người được bảo lãnh.
Mặt khác, người được bảo lãnh luôn bị áp lực của việc phải bồi hoàn bảo
lãnh nếu họ vi phạm hợp đồng dẫn đến người bảo lãnh phải trả thay, khi đó lãi suất
áp dụng đối với khoản nhận nợ bên bảo lãnh luôn cao hơn lãi suất cho vay thông


8
thường. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò thúc đẩy, đôn đốc người được bảo
lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
- Bảo lãnh được sử dụng như một công cụ để hạn chế rủi ro do khách hàng,
đối tác chưa đủ uy tín.
1.1.2.2. Vai trò
- Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Đối với khách hàng, bảo lãnh đem lại cơ hội kinh doanh, sự trợ giúp về
mặt tài chính trong cả các lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng, hay kinh doanh. Bảo lãnh
ngân hàng đã và đang mang lại rất nhiều lợi ích cho bên được bảo lãnh như: nhờ
có công cụ bảo lãnh ngân hàng mà các nhà kinh doanh mới có cơ hội tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng hoặc có cơ hội nhập khẩu

các hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài một cách dễ dàng và thuận lợi với sự bảo
lãnh của các ngân hàng bảo lãnh.
Hơn thế nữa, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà bên được bảo lãnh có thể giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh trong trường hợp hai bên bán và bên mua không biết
nhau, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên liên quan. Bên được bảo lãnh không
phải thanh toán ngay cho bên đối tác vì đã có bảo lãnh của ngân hàng do đó có cơ
hội trì hoãn việc thanh toán và làm tăng tài sản lưu thông hiện có góp phần hạn
chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, hạn chế việc sử dụng tiền mặt.
Do đó, bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký kết và thực hiện hợp
đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác. Bảo lãnh ngân
hàng cũng giúp các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo
lãnh tiền ứng trước) hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn) lúc đó
sẽ giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham
gia giao dịch và ký kết hợp đồng.
Với bên thụ hưởng bảo lãnh, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro đối với
khách hàng sẽ được giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là điều khách hàng cần đến
nhất khi quan hệ giữa hai bên chưa được xác lập một cách vững chắc. Qua đó, các
doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký kết các hợp đồng, thúc đẩy các doanh
nghiệp hoàn thành hợp đồng một cách nhanh chóng và hiệu quả.


9
- Đối với ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo lãnh,
như vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ các khoản
thu phí dịch vụ.
Trong trường hợp bảo lãnh dưới hình thức ký quỹ khi đó khách hàng sẽ phải
nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại Ngân hàng mà họ muốn được
bảo lãnh và khoản tiền này sẽ được phong toả cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của
ngân hàng chấm dứt. Do vậy đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn định

mà thông thường là quy định không phải trả lãi hoặc trả lãi. Ký quỹ sẽ hạn chế rủi
ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trường hợp
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người được bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ
được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo.
Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý
của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ nào
đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức độ uy tín và khả năng
thanh toán của ngân hàng đó. Bảo lãnh cũng là biện pháp hữu hiệu trong việc thu
hút và giữ chân khách hàng - một vấn đề quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay
gắt như hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những
hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế và góp phần đa dạng hoá các sản
phẩm, giúp ngân hàng đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế
Việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại có một vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền
kinh tế và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này đã thực sự trở
thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài
chính trong các giao dịch ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới.
Bảo lãnh ngân hàng chính là chất xúc tác làm điều hòa và xúc tiến hàng loạt
các quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể có liên quan trong nền kinh tế mở hiện nay.
Nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà các bên yên tâm tham gia ký kết đối hợp đồng và có


10
trách nhiệm đối với các nghĩa vụ mà mình đã ký kết. Bảo lãnh ngân hàng cũng đem
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia (quyền lợi của các chủ thể) và như vậy là
mang lại lợi ích cho nền kinh tế nói chung.
Bảo lãnh ngân hàng còn tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng

điểm phát triển. Việc quy định các quyền lợi của các chủ thể khi tham gia bảo lãnh
đặc biệt là chủ thể được bảo lãnh về việc ưu tiên bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh
khác làm ngành được ưu đãi phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra các
chủ thể bảo lãnh còn bảo lãnh cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu
đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng đứng
vững trên thị trường.
Khi các bên tham gia vào quan hệ bảo lãnh chính là một cách để thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước. Đối với nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện
nay thì vốn là vô cùng cần thiết. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín và
đột tin cậy đối với các đối tác cho vay nước ngoài. Nhờ có uy tín của ngân hàng mà
bảo lãnh trở thành một cách thức tiếp cận tới các nguồn vốn nước ngoài (nguồn vốn
nước ngoài thường có thời hạn dài và lãi suất tương đối thấp). Nguồn vốn này
thường tập trung cho sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc,
thiết bị đổi mới công nghệ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Như vậy, bảo lãnh của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế đặc biệt là đối với các nước đang phát triển để giúp các nước này có điều
kiện ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động, nâng cao vị thế trong khu
vực và trên trường quốc tế.
1.1.3. Phân loại bảo lãnh NHTM
1.1.3.1. Phân loại theo hình thức phát hành
- Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh;
- Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu


11
có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh

khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh;
- Hình thức cam kết khác do các bên tự thỏa thuận không trái với quy định
của pháp luật Việt Nam.
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh
Theo thông tư 07/2015/TT-NHNN của NHNN Việt Nam quy định về bảo
lãnh ngân hàng ban hành ngày 25/06/2015, có các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
- Bảo lãnh thanh toán là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
(bên mời thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo
lãnh sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là cam kết của bên bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải
bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.



12
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải
hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo
lãnh sẽ thực hiện thay.
- Các loại bảo lãnh khác là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp
với thông lệ quốc tế do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
theo đề nghị của bên được bảo lãnh ngoài.
1.1.3.3. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp: là bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chịu trách
nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh. Sau
khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, người được bảo lãnh
chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành bảo
lãnh, người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Trường hợp người thụ hưởng
bảo lãnh là người nước ngoài có thể có thêm ngân hàng ở cùng quốc gia với người thụ
hưởng bảo lãnh trong vai trò ngân hàng thông báo.
- Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh ngân hàng, theo đó tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh
và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng.
Bảo lãnh đối ứng là hình thức bảo lãnh gián tiếp được ngân hàng phát hành
(ngân hàng thứ hai) theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người
được bảo lãnh (ngân hàng thứ nhất). Bảo lãnh của ngân hàng thứ hai được dựa trên
một bảo lãnh khác (bảo lãnh đối ứng) của ngân hàng thứ nhất. Người được bảo
lãnh không bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh (ngân hàng thứ
hai) mà chính ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng (ngân hàng thứ nhất) thực hiện

việc bồi hoàn. Sau đó người được bảo lãnh thực hiện việc bồi hoàn cho ngân hàng
thứ nhất khoản tiền ngân hàng thứ nhất đã trả cho ngân hàng thứ hai.


13
- Bảo lãnh được xác nhận: Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh ngân hàng, theo đó
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bên xác nhận bảo lãnh) cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
bên bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết xác nhận bảo lãnh.
Hay nói cách khác: Bảo lãnh được xác nhận là việc xác nhận của một ngân
hàng đối với một bảo lãnh do một ngân hàng khác phát hành để xác nhận lại tính
bảo đảm của bảo lãnh. Bảo lãnh được xác nhận thường phát sinh trong trường hợp
người thụ hưởng muốn một ngân hàng khác trong nước có uy tín với người thụ
hưởng xác nhận bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành.
Như vậy, người thụ hưởng có thể xuất trình những chứng từ theo yêu cầu của
bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và thanh toán nếu người được bảo lãnh không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
- Đồng bảo lãnh: là việc hợp vốn để bảo lãnh của từ 02 (hai) tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cùng tổ chức tín dụng
nước ngoài bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Trong những giao dịch kinh tế, thương mại lớn khả năng rủi ro cao hoặc
vượt mức cho vay và bảo lãnh tối đa của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
do Chính phủ và Ngân hàng Trung ương quy định thì các ngân hàng phải cùng nhau
thực hiện đồng bảo lãnh cho một khách hàng hoặc một dự án.
Các thành viên tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng bảo lãnh làm
ngân hàng đầu mối. Ngân hàng bảo lãnh chính sẽ thay mặt nhóm ngân hàng đồng
bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho toàn bộ số tiền hoặc nghĩa vụ bảo lãnh;
nhận các giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng và thu phí bảo lãnh đồng

thời phân chia lại phí cho các ngân hàng tham gia theo tỷ lệ đã thoả thuận.
Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết với ngân hàng chính thông qua các bảo
lãnh đối ứng theo tỷ lệ mình tham gia trong đồng bảo lãnh. Khi ngân hàng bảo lãnh
chính phải thanh toán cho người thụ hưởng thì có quyền truy đòi các ngân hàng
thành viên đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết trong bảo lãnh đối ứng.


14
1.1.3.4. Phân loại theo phạm vi bảo lãnh
- Bảo lãnh trong nước: là khoản bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là người cư
trú, loại trừ bảo lãnh nhận hàng và bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng được thực
hiện theo quy định hiện hành.
- Bảo lãnh quốc tế: loại bảo lãnh ngân hàng mà các bên tham gia bảo lãnh
trong cùng một nước.
Ngoài những loại bảo lãnh trên đây dựa theo cách thức phát hành còn có một
số loại bảo lãnh khác như: bảo lãnh giáp lưng; bảo lãnh xác nhận được sử dụng chủ
yếu trong các quan hệ kinh tế, tài chính quốc tế.
1.1.4. Các bên tham gia và những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
1.1.4.1. Các bên tham gia
Các bên than gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng bao gồm: Bên bảo lãnh, bên
bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh; bên nhận bảo lãnh.
a. Bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh: Là tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh; bảo lãnh
đối ứng; xác nhận bảo lãnh (bảo lãnh được xác nhận)
b. Bên được bảo lãnh
Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.
c. Bên nhận bảo lãnh
Là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ

hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
1.1.4.2. Rủi ro trong bảo lãnh của ngân hàng thương mại
a. Đối với bên bảo lãnh
Rủi ro đối với bên bảo lãnh là rủi ro gián tiếp và chủ yếu xuất phát từ rủi ro
của khách hàng. Khi ngân hàng (bên bảo lãnh) đồng ý bảo lãnh cho khách hàng
cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận trả thay cho khách hàng nếu khách hàng
vi phạm hợp đồng đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Và như vậy cũng có nghĩa là
ngân hàng sẽ gặp rủi ro nếu như khách hàng không thể hoàn trả cho ngân hàng số
tiền mà ngân hàng đã trả thay.


15
Ngoài ra, ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có thể gặp rủi ro trong quá
trình thực hiện bảo lãnh: Đôi khi do trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa tốt dẫn
đến bị phía đối tác lợi dụng trong việc thỏa thuận nội dung hợp đồng bảo lãnh
hoặc bên thụ hưởng cố tình lừa đảo hoặc cả hai bên đồng thỏa thuận lừa đảo
ngân hàng bảo lãnh.
Việc thực hiện quy trình bảo lãnh đôi khi chưa được nghiêm ngặt, nhất là
khâu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng khi
thư bảo lãnh còn hiệu lực.
Công nghệ ngân hàng và sự thiếu hụt thông tin cũng gây khó khăn cho hoạt
động của ngân hàng, cán bộ quản lý khách hàng không đủ thông tin để đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai và đặc biệt khả năng
thực hiện nghĩa vụ của khách hàng ở hợp đồng gốc.
Như vậy, tự bản thân ngân hàng cũng phải gánh chịu ảnh hưởng của những
nhân tố khách quan, đặc biệt những quy định của pháp luật. Tất cả những yếu tố này
làm giảm chất lượng bảo lãnh và tăng những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động bảo
lãnh của ngân hàng.
Khi cam kết bảo lãnh được phát hành, trong việc đòi tiền, ưu thế thường
nghiêng về bên thụ hưởng. Bên được bảo lãnh thường ở thế thụ động và chịu rủi ro

cao nếu đối tác không trung thực. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng với đặc trưng là
bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ là điều kiện thuận lợi cho sự lạm dụng, gian
lận và lừa đảo xuất hiện. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền của bảo
lãnh ngân hàng khá đơn giản¸ thường chỉ xuất trình văn bản đòi tiền cùng tuyên bố
vi phạm, nên đã vô tình trở thành những ưu đãi đối với bên thụ hưởng. Khi chứng
từ được xuất trình đầy đủ, ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán cho bên thụ hưởng
theo đúng điều khoản nêu trong cam kết bảo lãnh, dù bên bảo lãnh có thực sự vi
phạm hay không. Khi rủi ro xảy ra đối với bên được bảo lãnh, trong trường hợp họ
không có khả năng bồi hoàn cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã thanh toán cho bên
được bảo lãnh, ngân hàng sẽ gặp rủi ro.


×