Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 233 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NGHĨA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN NGHĨA

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU

HÀ NỘI - 2018


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Văn Nghĩa

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

......................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ................................................... 8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 17

1.3. Những khoảng trống và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án......... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM ............... 32

2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở
Việt Nam ........................................................................................................ 32
2.2. Bộ máy, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp tỉnh........................................................................................................... 48
2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các địa phương và bài học
rút ra cho tỉnh Đắk Lắk .................................................................................. 65
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN 2010-2016............................................................................................ 71

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 ........ 71
3.2. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk75
3.3.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016...80
3.4. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 .. 100
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................. 122

4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn đến 2025 .............................................................................................. 122
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk.......... 128
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ..................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 163

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ

Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTX

Chi thường xuyên

ĐTPT

Đầu tư phát triển

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KT-XH


Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QH

Quốc hội

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Bảng tổng số cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Đắk Lắk .......................................................................................................... 79
Bảng 3.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 .......... 80
Bảng 3.3. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách nhà nước và so với tổng
sản phẩm quốc nội ......................................................................................... 82
Bảng 3.4. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên tỉnh giai đoạn 2010 – 2016 ........ 85
Bảng 3.5. Kế hoạch vốn đầu tư tỉnh giai đoạn 2010 – 2016 ......................................... 87
Bảng 3.6. Chi tiết nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh Đắk Lắk..................................... 87
Bảng 3.7. Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn triển khai so với Nghị quyết hội
đồng nhân dân tỉnh ......................................................................................... 88
Bảng 3.8. Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách thường xuyên từ 2010-2016 ............ 89
Bảng 3.9. Thực trạng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở tỉnh Đắk Lắk ....................... 91
Bảng 3.10. Thực trạng chi sự nghiệp y tế ở tỉnh Đắk Lắk ............................................ 92
Bảng 3.11. Tình hình chi sự nghiệp kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk ......................................... 92

Bảng 3.12. Tình hình chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể ở tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 93
Bảng 3.13. Cơ cấu chi đầu tư phát triển của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 ......... 94
Bảng 3.14. Kết quả cấp phát vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk giai
đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 95
Bảng 3.15. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản cấp tỉnh giai đoạn 2010-2016 ........... 97
Bảng 3.16. Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk .... 98
Bảng 3.17. Tình hình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015 ...... 99
Bảng 3.18. Tình hình thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015 99
Bảng 3.19. Tình hình từ chối thanh toán của Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
(2010-2015) ................................................................................................. 100
Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................ 102

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


Bảng 3.21. Tình hình dừng, giãn tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn
2010-2015 .................................................................................................... 107
Bảng 3.22. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện
chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh .......................................................... 109
Bảng 3.23. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk về
quyết toán ngân sách .................................................................................... 110
Bảng 3.24. Ý kiến của người dân về nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng .... 119

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1. Giá trị tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016
(giá so sánh 2010) ........................................................................... 72
Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2010 - 2016 (theo giá hiện hành)...................................................... 73
Biểu đồ 3.3. Chi thường xuyên giai đoạn 2010 – 2016 ở tỉnh Đắk Lắk ............. 90

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước ở
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 31
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp
tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương ..... 48
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh Đắk Lắk....... 76

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng
mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX ở nhiều nước trên thế giới NSNN chỉ
chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 2025%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của
một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến
hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ
chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực
cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở
Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công
cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều
chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển
chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Nhà
nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của
doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp,
tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp
với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã
dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



2
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt
Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN chưa
được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý
chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình
sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ
sức răn đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói
riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không khắc phục được các
hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có
thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông
đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ
sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu
cầu rất đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các
dịch vụ xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở
rộng do Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong
nước và khu vực, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp,
khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk
Lắk gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của
Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được
quản lý chặt chẽ hơn. Hàng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên (CTX) bằng cách áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối
thanh toán các khoản chi không đúng với mục lục ngân sách (NS) và không hợp lệ về
chứng từ. Các dự án đầu tư đã được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất

lượng dự toán chi NSNN đã được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP
đã được thực hiện quyết liệt nhằm xiết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


3
tỷ lệ thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển của Tỉnh. Quy trình quản lý chi
NSNN được triển khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều
kiện thực tế, quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một
số hạn chế như: dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều
chỉnh trong quá trình thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi NSĐP cho
thời kỳ trung hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triển KT-XH của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi
NSNN còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng thực tế;
một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình; điều hành chi NSNN
còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả
kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao...
Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Đắk
Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính quyền
tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương (TW) cho
Tỉnh gặp khó khăn, trong khi để thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành
sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao su,… cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN.
Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ những
nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho
những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những
nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước

tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt
Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong
thời gian tới.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh miền núi trong
điều kiện Việt Nam.
+ Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra
bài học cho tỉnh Đắk Lắk.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2010-2016, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền

tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc
điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của
Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã,
phường. Không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, các khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN
vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở
chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư
cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh,
không nghiên cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn
trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công
bố. Cụ thể là:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


5
- Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
- Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích

trong luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức
năng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học đã công bố
để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ
sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau:
+ Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017.
+ Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm:
i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán
bộ quản lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài
chính và KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người
trong cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định
mức, bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương;
Sở Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa
học - Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi
trường và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng
chứng đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN.
iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố Buôn Ma

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



6
Thuột, 01 thị xã, 05 huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều
tra này dùng để minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người
đóng thuế, người sử dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi
NSNN tỉnh Đắk Lắk.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ
Excel, SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi
NSNN.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: đã tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản
lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN tỉnh Đắk Lắk. Những dữ liệu thu
được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về thực trạng và đề xuất khoa
học trong luận án.
5. Điểm mới của luận án
Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi NSNN cấp
tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp luật cập nhật,
phù hợp với điều kiện Việt Nam
Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các
phương diện phân bổ NSNN cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm CTX để tăng đầu tư cho
kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ luật chi NSNN.
Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi NSNN cấp tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi
NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi
NSNN chưa đáp ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định
mức chi NSNN của TW còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk còn
thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk,

trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục vụ các
ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NS bằng
cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình NS.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


7
Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk bao
gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi NSĐP; phân bổ NS theo
thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình CTX, chi ĐTPT; nâng cao hiệu lực kiểm tra,
thanh tra NSĐP; nâng cao năng lực quản lý NS của bộ máy và cán bộ.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC


1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước
Trên thế giới đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu lý thuyết về NSNN và
quản lý chi NSNN. Những vấn đề lý thuyết được các công trình này quan tâm bàn
luận là:
* Lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho điều hành NSNN trong nền kinh tế thị trường.
Năm 1940, V.O. Key, trong bài viết “The lack of a Budgetary Theory” (Sự
thiếu hụt một lý thuyết NS) [156], đã nhấn mạnh rằng, cần xây dựng lý thuyết về điều
hành NSNN và cho rằng, lý thuyết điều hành NSNN có vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế vĩ mô cũng như trong lĩnh vực gia tăng hiệu quả phân bổ NS của chính phủ.
Sau nhiều năm theo dõi tình hình quản lý tài chính công ở nhiều quốc gia, IMF
nhận thấy rằng, cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành NS quốc gia để làm
chuẩn mực đánh giá. Vì thế, năm 1998 IMF đã biên soạn Tài liệu: Bộ Quy tắc minh
bạch tài khóa , sau đó có điều chỉnh, bổ sung vào các năm 2001 và năm 2007. Bộ quy
tắc này đưa ra các chuẩn mực mà IMF coi là các thông lệ tốt về minh bạch tài khóa
theo 45 nội dung của hệ thống quản lý tài chính công được nhóm thành bốn trụ cột:
(i) Vai trò và trách nhiệm rõ ràng về quản lý tài chính công; (ii) Quy trình NS mở;
(iii) Công khai thông tin tài khóa; (iv) Đảm bảo liêm chính, bao gồm vấn đề chất
lượng dữ liệu và giám sát bên ngoài.
Nhằm cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá, năm 2006 IMF tiếp tục biên soạn
Tài liệu: Chỉ số NS mở IBP. Trong Tài liệu này IMF trình bày cụ thể các khía cạnh
cần cải thiện tính công khai và thu hút sự tham gia của công chúng trong minh bạch
tài khóa. Điểm số của Chỉ số NS mở IBP dựa trên đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm
các nội dung: (i) Sự tồn tại tám văn bản NS chính và mức độ toàn diện của dữ liệu;
(ii) Sự tham gia của công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



9
Năm 2002 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn tài liệu:
Thông lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa (BPBT). Tài liệu này dựa trên kinh nghiệm
của các quốc gia thành viên để đưa ra các thông lệ tốt theo ba nhóm: (i) Bảy báo cáo
NS chính cần được lập; (ii) Các nội dung công khai cụ thể trong các báo cáo đó; (iii)
Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ liêm chính trong các báo cáo NS
không bao trùm các hoạt động ngoài NS hoặc bán tài khóa. OECD dựa vào Tài liệu
này để khảo sát mức độ minh bạch tài khóa tại các quốc gia lựa chọn.
*Những bàn luận lý thuyết về phân bổ NSNN.
Martin, Lawrence L và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý
thuyết NS trong công trình nghiên cứu “Measuring the Performance of Human
Service Programs” xuất bản năm 1996 [146]. Ông cho rằng, nhiệm vụ của người
quản lý NSNN là phải trả lời câu hỏi: “nên quyết định như thế nào để phân bổ X đô la
cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”.
Trong công trình “Municipal Expenditures” - Nguyên lý chi tiêu, tác giả người
Mỹ Mabel Waker [145] đã luận bàn về phân bổ chi NS. Ông đã đề ra một số nguyên
tắc chi NSNN chế định khuynh hướng phân bổ chi NSNN.
Trong công trình The Federal Budget: Politics, Policy, Process – NS Liên
Bang: chính trị, chính sách, quy trình [133], các tác giả Allen Schick, Felix
LoStracco đã chỉ ra rằng, phân bổ NS tác động đến nhiều mặt khác nhau của đời sống
KT-XH, đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau. Theo các ông, phân bổ NS thực chất là
quy trình đàm phán giữa các nhóm lợi ích để hiện thực hoá chính sách mà mỗi nhóm
hướng tới. Trong nhiều trường hợp, tính hiệu quả kinh tế và tính công bằng trong huy
động và phân bổ nguồn lực, cũng như lợi ích giữa các nhóm có tính chất xung đột với
nhau. Công trình nghiên cứu này còn cho thấy, quy trình quản lý NS thể hiện rất rõ
tính chất chính trị và tính lựa chọn mục tiêu chi NSNN. Các tác giả nhấn mạnh: quản
lý NS và quy trình quản lý NS là một trong những nội dung phức tạp nhất của quản lý
nhà nước. Tính phức tạp thể hiện cả ở mặt chính trị lẫn mặt chính sách. Các tác giả
cũng cho biết, hàng trăm năm nay, ở Hoa Kỳ không mấy khi đạt được sự thoả mãn

của cả hai bên đối với việc phân bổ và sử dụng NS. Cuộc đấu tranh sẽ dẫn đến kết
quả NS được phân chia theo mong muốn của bên nào có quyền lực mạnh hơn. Cho

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


10
dù việc đưa ra các lựa chọn có khó khăn đến thế nào thì Tổng thống vẫn phải đệ trình
lên Quốc hội dự thảo NS và Quốc hội phải quyết định thực hiện việc phân bổ NS.
Khi xuất hiện những xung đột giữa Tổng thống và Quốc hội, việc hoạch định và
thông qua một chính sách nào đó có thể bị trì hoãn cho đến khi đạt được sự thống
nhất giữa các bên. Tuy nhiên, đối với quy trình NS, các bên không thể trì hoãn trách
nhiệm trong việc đưa ra quyết định. Bởi lẽ nếu họ làm như vậy, rất nhiều các chương
trình, hoạt động của chính phủ sẽ phải dừng lại vì không có ngân quỹ. Thậm chí, nếu
điều này xảy ra, thì cuối cùng hai bên vẫn phải ngồi lại và nhanh chóng đi đến các
quyết định để đảm bảo các dịch vụ công do nhà nước cung cấp không bị gián đoạn.
Do đó quản lý chi NSNN luôn mang tính thỏa thuận giữa các nhóm có lợi ích mâu
thuẫn và luôn là giải pháp có tính tình thế.
Trong tác phẩm “Kinh tế công cộng”, J. Stiglitz cho rằng, nhà nước nên chi
tiêu NS để cung cấp hàng hóa công cộng, hỗ trợ ngành y tế, giáo dục, quốc phòng,
thực thi một số chính sách an sinh xã hội…, nhưng cần lựa chọn giải pháp hợp lý
theo hoàn cảnh lịch sử, bởi vì các mục tiêu hiệu quả, công bằng và ổn định mà Nhà
nước theo đuổi có thể mâu thuẫn với nhau. Trong quản lý đầu tư công, cần giảm thiểu
các biện pháp gây méo mó thị trường và áp dụng các phân tích lợi ích, chi phí để
nâng cao hiệu quả chi NSNN. Các chương trình chi tiêu của Nhà nước cần phải được
đánh giá tác động của nó để có điều chỉnh khi cần thiết. J. Stiglitz nhấn mạnh, chi đầu
tư công phải gắn với đánh giá hiệu quả các hoạt động được NSNN tài trợ [143].
Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby, trong bài A

Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management – Về khung
chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010) [134], đã mô tả tám đặc điểm "cần
phải có" của hệ thống đầu tư công tốt, đó là: (1) Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án
và sàng lọc sơ bộ; (2) Thẩm định dự án chính thức; (3) Rà soát đánh giá độc lập; (4)
Lựa chọn dự án và lập ngân sách; (5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Hoạt
động của cơ sở; (8) Đánh giá dự án.
Angel de la Fuente [132], trong bài viết: Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the
case of Spain - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công, đặc thù, kiểm tra

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


11
thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha (2003), đã làm rõ vai trò của phân phối lại
thông qua đầu tư công. Bài viết đã phát triển phương pháp thực nghiệm bằng cách so
sánh sự phân bổ quan sát được của các cơ sở hạ tầng ở các khu vực với sự phân bổ tối
ưu xác định trong quy hoạch để đánh giá tính tối ưu của chính sách đầu tư công.
*Vấn đề giám sát chi NSNN
Trường phái Sự lựa chọn công, đứng đầu là J.Buchanan [143], giáo sư tại Đại
học George Mason bang Virginie Hoa Kỳ, người đã từng đoạt giải Nobel Kinh tế
năm 1986, quan tâm tới tính hợp lý của các sự lựa chọn về chi tiêu công. Ý tưởng
xuất phát của các công trình nghiên cứu của trường phái này là: trước tình trạng chi
tiêu công gia tăng, câu hỏi đặt ra là liệu các chi tiêu đó có luôn minh bạch về phương
diện kinh tế không. Để trả lời câu hỏi, các nhà nghiên cứu của trường phái này đã đề
xuất một số nguyên tắc cơ bản cho chi tiêu công như (1) Cần thiết phải xây dựng cơ
chế kiểm tra, đảm bảo an toàn như xác định mức trần trong chi tiêu hay ấn định nghĩa
vụ phải đạt được để cân bằng NS, (2) Việc sử dụng nguồn thu của NSNN phải minh

bạch, rõ ràng và đo lường được hiệu quả, (3) Quyết định chi tiêu trong lĩnh vực công
cần được đánh giá, nghiên cứu kỹ trên cơ sở xem xét các ảnh hưởng về kinh tế của
các quyết định này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách ở các nước
Bài viết “Fiscal Austerity and Public Investment” - thắt chặt tài chính và đầu
tư công (2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens [158], đã khảo sát thực tiễn
đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Thông
qua nghiên cứu các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các
chính sách xã hội để đi đến kết luận: trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực
hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN.
Trong công trình Policy and Politics in State Budgeting, tác giả Kurt
M.Thurmaier và Katherine G.Willoughby [141] đã nghiên cứu hoạt động của các cơ
quan quản lý NS ở các tiểu bang của Mỹ trên các khía cạnh: vai trò, ảnh hưởng và
cách thức cơ quan ra quyết định về NS. Thông qua khảo sát, so sánh các tác giả đi
đến nhận định: có hai mô hình xây dựng NS. Mô hình NS vĩ mô và mô hình NS vi mô.
Mô hình NS vĩ mô tiếp cận quy trình chính sách với các luận giải kỹ lưỡng về mặt thể

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


12
chế cũng như chính trị (với đại diện là Wildavsky) trong khi mô hình NS vi mô đưa
ra các chính sách về NS dựa trên các yếu tố thuộc về cá nhân (với đại diện là Leloup
(1978); Rubin (1980); Schick (1983); Straussman (1985); Kiel và Elliott (1992)). Hai
mô hình này được cho là mâu thuẫn với nhau. Ở cấp độ vi mô, tác động của yếu tố
phi chính trị khá lớn. Hành vi của những người giám sát NS cũng có tác động đến
quyết định NS vì họ là đầu mối liên hệ giữa cấp độ vi mô và vĩ mô trong quy trình
NS nhà nước, là cầu nối giữa quy trình NS và quy trình chính sách. Nghiên cứu này

cũng đã chỉ ra quy mô NS hợp lý về kinh tế, xã hội, chính trị. Các tác giả nhấn mạnh:
NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu NS phải gắn chặt với kiểm soát
xây dựng và thực hiện chính sách.
Năm 2013, Ngân hàng Phát triển châu Á biên soạn Tài liệu: Tài chính công và
cải cách quản lý tài chính ở Trung Quốc: Quản lý đặc thù với Kho bạc và thị trường
trái phiếu. Tài liệu nêu rõ: Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều phải
nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung Quốc có luật
riêng về quy hoạch. Uỷ ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan
đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát
triển, trình Chính phủ phê duyệt, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch
đã được duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã
được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng
vốn của NSNN và vốn đầu tư của xã hội). Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập
Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt).
Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã
được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch.
Quản lý đầu tư công ở Trung Quốc được phân quyền theo 04 cấp NS: cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng
cấp NS có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ NS của cấp mình.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ NS cấp trên, chính quyền địa phương
phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan đến quản lý NS của cấp trên
trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả
các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


13

kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu…) đều phải thông qua Hội đồng thẩm định của
từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng
cấp, cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của NS cấp trên.
Trong công trình nghiên cứu: From Line – item to Program Budgeting Global
Lessons and the Korean Case, tác giả Jonh M.Kim [142] đã đề cập đến đổi mới
phương thức quản lý NSNN của Hàn Quốc, phân tích quá trình chuyển từ quản lý NS
theo khoản mục sang quản lý NS theo chương trình. Trong công trình này, tác giả đã
trình bày các nguyên tắc cơ bản, những khung khổ pháp lý cơ bản của lập NS theo
chương trình, những điều kiện để Hàn Quốc chuyển đổi thành công từ quản lý NS
theo đầu vào sang quản lý NS theo kết quả đầu ra. Tác giả cho rằng, quy trình quản lý
NS theo chương trình không chỉ phản ảnh những thông tin về các con số kế toán khô
khan, mà là công cụ hiệu quả cho việc phân tích chính sách, đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý, cũng như đánh giá hiệu quả phân bổ NS. Ông cũng chỉ rõ: Lập NS theo
chương trình có nhiều cấp độ quy mô và nội dung khác nhau, với sự tham gia của
nhiều bộ, ngành liên quan. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng phân tích
quy trình lập NS theo chương trình gồm các yếu tố: Đầu vào, đầu ra, kết quả, tiêu chí
đo lường hoạt động, chi phí cho chương trình, vai trò của các chủ thể quản lý và thụ
hưởng trong các chương trình. Theo tác giả, để chuyển đổi từ lập NS theo phương
thức truyền thống sang lập NS theo chương trình cần thiết lập một nhóm nghiên cứu
chuyên trách trong Bộ Kế hoạch – Ngân sách để xây dựng khung khổ chương trình
tổng quát với sự tham gia của các bộ liên quan, đồng thời phải thiết kế chương trình
thử nghiệm cho các bộ, trong đó mô tả rõ mục tiêu của chương trình, xác định các
hoạt động và các dự án cần đầu tư của mỗi chương trình, dự tính đầu vào, chi phí cho
các hoạt động, các dự án đầu tư, cung cấp các số liệu đầu vào phi tài chính và các đầu
ra cho các hoạt động và dự án.
Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển
2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn
Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả, đã cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí
là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới. Tại
Hàn Quốc, từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để điều chỉnh


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


14
vấn đề này. Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã được sửa đổi, bổ sung
25 lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng
thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật.
Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính Hàn Quốc
đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ NS để đảm bảo
phân bổ NS tập trung vào mục tiêu ưu tiên. Theo đó, việc bố trí NS cho hoạt động
của các cơ quan nhà nước phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Lập
dự toán kinh phí hằng năm được xác định là khâu quan trọng. Các cơ quan phải căn
cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật Quản lý NS và các khoản trợ
cấp, được Bộ Tài chính phối hợp để xây dựng dự toán cho cơ quan mình. Bộ Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng các cơ quan sử dụng NSNN có trách nhiệm
giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ
chức thực hiện dự toán.
Đối với việc bố trí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì
thực hiện phải thuyết minh rõ mục tiêu, lợi ích KT-XH và những tác động đến các
vấn đề khác có liên quan, lấy đó làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát
thực hiện phải chú trọng vào giải ngân để đảm bảo tiến độ kế hoạch. Hằng năm cần
đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường hợp giải
ngân chậm hoặc không đạt được mục tiêu sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực
hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, kiểm soát
tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng
phí NSNN. Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, cần tăng cường trách nhiệm của người

đứng đầu cơ quan đi đôi với chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện
quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN.
Công trình nghiên cứu The Federal Budget Process – Quy trình NS Liên bang
của Robert Keith và Allen Schick, cũng đề cập đến vấn đề lập dự toán chi NS quốc
gia khi phân tích các hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS Liên Bang. Nghiên
cứu cho thấy rằng, ở khâu xây dựng kế hoạch NS, ngoài Văn phòng quản trị Nhà
Trắng còn có Hội đồng Cố vấn Kinh tế cho Tổng thống và Bộ Tài chính tư vấn cho

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


15
các quyết định về kế hoạch NS. Hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS được các
bộ và các uỷ ban trung ương của Hoa Kỳ làm từ tháng 3 hằng năm. Họ tiến hành rà
soát từng khoản chi cũ theo từng chương trình, kết toán, báo cáo, sau đó xác định
mức chi năm tới cho mỗi chính sách trước đây, đồng thời xác định mức chi cho
những chính sách mới phát sinh hoặc các chính sách ngoài dự kiến. Đến tháng 5 hoặc
tháng 6, kế hoạch phác thảo được chuyển lên xin ý kiến Văn phòng quản trị Nhà
Trắng. Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống tổng hợp sơ bộ để đưa ra định
mức chi, xác định mục tiêu, những chương trình hay chính sách trọng điểm. Đến cuối
tháng 6, những tiêu chuẩn này và trần NS, nguyên tắc thu chi trong năm tài khoá
được chuyển trở lại cho các bộ và uỷ ban. Các đơn vị đánh giá lại kế hoạch chi, rà
soát lại theo các chỉ đạo của Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống, điều
chỉnh lại và nộp trở lại cho Văn phòng quản trị Nhà Trắng. Từ thời điểm này đến cuối
tháng 11, Văn phòng quản trị Nhà Trắng mời từng đơn vị lên báo cáo, giải thích và
bảo vệ kế hoạch NS. Ở khâu này, trần chi tiêu và các khoản mục chi tiêu được xem
xét kỹ để đi đến thống nhất về mục tiêu và mức chi. Luật pháp Hoa Kỳ cho phép các
đơn vị bất đồng ý kiến với Văn phòng quản trị Nhà Trắng có thể báo cáo trực tiếp lên

Tổng Thống để giải quyết. Tháng 12 đến tháng 1 Văn phòng quản trị Nhà Trắng hoàn
tất tổng hợp để đưa ra kế hoạch và chính sách chi NS cho năm tài khoá.
Chuẩn chi NS ở Quốc hội là khâu phức tạp hơn. Các kế hoạch chi tiêu do
Tổng thống đệ trình được phân ra từng mảng và giao về cho các tiểu ban và uỷ ban
tương ứng kiểm tra. Từ năm 1974, theo Luật Quản lý nguồn thu và NS, Uỷ ban NS
được lập ở cả hai viện. Hai uỷ ban này có quyền cuối cùng trong việc chuẩn thuận
mức chi của các cơ quan hành pháp trong từng hạng mục. Từ năm 1974, Văn phòng
NS quốc hội cũng được thành lập với nhiệm vụ đánh giá tình hình kinh tế, tác động
qua lại giữa tình hình kinh tế và các mức chi. Văn phòng này cung cấp cho Quốc hội
thông tin cần thiết về chi phí và lợi ích của các chương trình chính phủ khi đi vào
thực hiện để Quốc hội đưa ra quyết định cuối cùng về việc có chuẩn chi NS hay
không. Thực chất, Văn phòng NS quốc hội làm công tác nghiên cứu chính sách chi
NS và củng cố giá trị lần hai cho nó. Giai đoạn chuẩn chi mang ý nghĩa rà soát và
giám định lại, thực chất là nghiên cứu để làm chính sách lần 2. Giai đoạn này thường
mất từ 9 đến 10 tháng mới hoàn tất.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


16
Công trình: Policy and Politics in State Budgeting của Kurt M.Thurmaier và
Katherine G.Willoughby [141], đã nghiên cứu về quy trình quản lý NS ở các tiểu
bang của Hoa Kỳ, hoạt động của các cơ quan quản lý NS ở các tiểu bang, vai trò, ảnh
hưởng và cách thức họ ra quyết định về chính sách NS; quy trình ra quyết định NS…
Ngân sách của mỗi tiểu bang độc lập với NS của liên bang. Mỗi tiểu bang có quyền
khai thác nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, tài nguyên và các khoản thu khác trong phạm
vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ chi riêng của mình. Cơ chế tổ chức NS của các
bang do Hiến pháp hoặc Luật Ngân sách của bang quy định, mỗi bang có những điểm

đặc thù khác nhau.
Công trình: Finances Publiques – Tài chính công (2002) của các học giả
người Pháp gồm Michel Bouvier, Marie – Christine Esclassan, Jean – Pierre [147] đã
đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hiện đại của tài chính công, cung cấp dữ liệu
về hệ thống tài chính đương đại của Pháp và Châu Âu. Theo các tác giả, Quy định NS
ban đầu vẫn có thể được Quốc hội và Chính phủ điều chỉnh lại. Sự điều chỉnh này
được thực hiện theo hai cách: (1) Các biện pháp can thiệp thông thường: Sửa đổi luật
tài chính; (2) Can thiệp ngoại lệ: Can thiệp định lượng ảnh hưởng đến khối lượng NS
và can thiệp định tính. Nghiên cứu cũng cho thấy, trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính và kinh tế 2008-2009 Chính phủ Pháp đã chỉnh sửa 4 luật về tài chính.
Ở Nga, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến dự toán chi NS. Trên tạp chí Вопросы экономики - Những vấn đề
kinh tế số 5/2007 có bài Chính sách tài khóa và vai trò của nó trong bảo đảm tăng
trưởng kinh tế của B.Sentragop và số 8/2006 có bài Cải cách NS: Chế độ liên bang
hay quản lý theo kết quả của GS,TS. A.Saxchinko [133], khoa Kinh tế, trường Đại
học Tổng hợp Lômônôxốp. Trong các bài báo trên, các tác giả đã trình bày phương
pháp luận của quản lý NS theo kết quả đầu ra. A.Saxchinko đã đưa ra khái niệm về
quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là: Quản lý NS theo kết quả đầu ra là hệ
thống các quan hệ NS, các quy định hướng người chấp hành đến việc đạt được kết
quả, bảo đảm trách nhiệm báo cáo kịp thời và chính xác của họ trước xã hội, tạo điều
kiện tìm ra các phương thức nhằm đạt kết quả và các phương pháp hoàn thiện hệ
thống quan hệ NS, hơn nữa, những quy định này được duy trì bởi các cơ chế chuyên

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


17
môn bắt buộc và thích ứng với hoàn cảnh biến đổi. Các tác giả đã trình bày cơ chế

bảo đảm các mối liên hệ ngược trong thực hiện quy trình quản lý NSNN theo kết quả
đầu ra và coi quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là một công cụ quan trọng
của công nghệ quản lý tài chính công hiện đại. Quy trình này tập trung chú ý đến áp
dụng hệ thống đánh giá hoạt động, mối quan hệ của các quyết định chiến lược với sự
lựa chọn hướng ưu tiên trong phân bổ vốn NSNN.
Các nghiên cứu trên cho thấy cách thức quản lý NS của mỗi nước, mặc dù có
một số điểm tương đồng, nhưng khá khác biệt về mặt quy trình cũng như vai trò cụ
thể của mỗi chủ thể trong quản lý NS quốc gia.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Ở Việt Nam, cho đến nay, còn ít công trình nghiên cứu thuần túy lý thuyết về
quản lý chi NSNN. Đa phần các công trình nghiên cứu trong nước thuộc dạng phân
tích chính sách hoặc mô tả thực trạng quản lý NSNN. Vì thế, phần này chỉ tổng quan
tình hình nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về thực trạng quản lý chi NSNN ở
Việt Nam nói chung và quản lý chi NSNN ở một số địa phương nói riêng.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của
Việt Nam khá đa dạng. Có thể lược qua một số hướng nghiên cứu chủ yếu sau:
Thứ nhất là những nghiên cứu chung về quản lý chi NSNN.
Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh [67] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
quản lý chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam
giai đoạn 1991-2004, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả cuốn
sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi mới chi tiêu công cho giai đoạn 20062010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu
quả chi tiêu công...
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh [68]. Trong công trình này, tác giả đã làm
rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, các vấn
đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ chế quản lý chi


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


×