Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Biểu tượng trong thơ tản đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.78 KB, 194 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

htp://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ NHUNG

BIỂU TƯỢNG TRONG THƠ TẢN ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

htp://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ NHUNG

BIỂU TƯỢNG TRONG THƠ TẢN ĐÀ
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 60.22.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Điệp

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là do tôi viết. Mọi số liệu, tư liệu cũng
như kết quả nghiên cứu là của riêng tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Thị Nhung

i


Xác
nhận

X
á
c

c

a
k

h
o
a
c
h
u
y
ê
n
m
ô
n

n
h

n
của
người
hướng
dẫn
khoa
học

T
S
.
H
o
à

n
g
Đ
i

p

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tên, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Điệp đã trực
tếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo, giúp đỡ em rất nhiều trong qua
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng ban chức
năng, Khoa Sau Đại học, Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Thái nguyên
cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng
nghiệp, các anh chị em trong lớp Văn học Việt Nam CH K22 đã giúp đỡ, khích
lệ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Do năng lực bản thân còn hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Thị Nhung

ii



MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

iii


Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3.
7

Mục đích nghiên cứu .....................................................................................

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu..................................................
8
5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................
8
6.
8

Đóng góp của luận văn ..................................................................................

7.

9

Cấu trúc của luận văn ....................................................................................

Chương 1. THƠ TẢN ĐÀ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN
QUAN ĐỀN TÀI ................................................................................................ 1
1.1. Biểu tượng và khái niệm có liên quan ..........................................................
1
1.1.1. Biểu tượng (Symbol) ................................................................................. 1
1.1.2. Biểu tượng văn hóa....................................................................................
3
1.1.3. Biểu tượng văn học....................................................................................
4
1.2. Tác giả Tản Đà .......................................................................................... 6
1.2.1. Nhà nho tài tử sống trong thời hiện đại .....................................................
6
1.2.2. Tản Đà - Nhà nho lãng mạn giữa hai thế kỷ.............................................. 9
1.3. Khái quát về biểu tượng trong thơ Tản Đà ............................................. 11
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................
14
Chương 2. NHỮNG BIỂU TƯỢNG TIÊU
iv BIỂU TRONG THƠ


TẢN ĐÀ ............................................................................................................ 15
2.1 Biểu tượng Nước .........................................................................................
15

v



2.1.1 Ý nghĩa gốc của biểu tượng...................................................................... 15
2.1.2. Ý nghĩa biểu tượng Nước trong thơ Tản Đà ........................................... 19
2.2. Biểu tượng Giời (Trời) ............................................................................... 25
2.2.1. Ý nghĩa gốc của biểu tượng..................................................................... 25
2.2.2. Ý nghĩa biểu tượng Giời (Trời) trong thơ Tản Đà .................................. 30
2.3 Biểu tượng Đất............................................................................................. 41
2.3.1. Ý nghĩa gốc của biểu tượng..................................................................... 41
2.3.2. Ý nghĩa biểu tượng Đất trong thơ Tản Đà............................................... 44
2.4 Biểu tượng Dư đồ (Địa đồ) ......................................................................... 52
2.4.1 Ý nghĩa gốc của biểu tượng Dư đồ (Địa đồ) ............................................ 52
2.4.2 Ý nghĩa biểu tượng Dư đồ (Địa đồ) trong thơ Tản Đà............................. 53
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 63
Chương 3. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG BIỂU TƯỢNG TRONG
THƠ TẢN ĐÀ .................................................................................................. 64
3.1 Ngôn ngữ nghệ thuật ................................................................................... 64
3.1.1 Ngôn ngữ có tính giản dị, trong sáng, tự nhiên ........................................ 64
3.1.2 Ngôn ngữ giàu tính tạo hình ..................................................................... 67
3.2 Thời gian và không gian nghệ thuật ............................................................ 73
3.2.1 Thời gian mang tính biểu tượng ............................................................... 74
3.2.2 Không gian mang ý nghĩa biểu tượng ...................................................... 80
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 84
KẾT LUẬN....................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

vi


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1 Văn học luôn hướng con người tới những chân trời mới, khám
phá những chặng đường mới của cuộc sống cũng như thế giới nội tâm khuất
lấp trong mỗi con người. Trong hành trình khám phá và chinh phục đó, ta bắt
gặp những biểu tượng xuyên suốt tạo nên tư tưởng chủ đạo trong toàn bộ tác
phẩm của từng nhà thơ. Và thông qua những biểu tượng đó ta tìm thấy
được những giá trị, những vẻ đẹp tiềm ẩn của non sông, đất nước, con người.
1.2 Trong tiến trình phát triển của nền văn học dân tộc, Tản Đà
được mệnh danh là nhà nho tài tử trong thời hiện đại với nhiều sáng tác ở các
thể loại khác nhau, những sáng tác của ông đều đem lại nhiều ấn tượng sâu
sắc trong lòng độc giả. Thơ ông viết về những điều bình dị, đời thường nhất
trong cuộc sống bằng tất cả sự trải nghiệm của chính cuộc đời mình thông qua
những biểu
tượng với nhiều tầng ý nghĩa nghệ thuật.
1.3 Được xem là một cây bút xông xáo, nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực,
Tản Đà đã để lại cho hậu thế một số lượng tác phẩm đáng kể về thơ ca, văn
chương, tiểu thuyết, dịch thuật…Thơ, văn của ông luôn có một ý nghĩa nhân
văn sâu sắc, nhiều tâm sự, suy nghĩ của mình ẩn giấu trong từng câu chữ.
Chính vì vậy nó luôn có sức thu hút đối với bạn đọc. Nhiều tác phẩm mang
tính thời sự nóng bỏng, gắn liền với vận mệnh của dân tộc mình, do đó thơ
văn Tản Đà luôn chiếm một vị trí quan trọng trên văn đàn văn học Việt
Nam.Bởi vậy, cho đến nay vẫn còn rất nhiều công trình nghiên cứu vẫn đang
tếp tục khám phá tm hiểu những tác phẩm văn chương của Tản Đà.
1.4

Là một người tài hoa, cá tính độc đáo với một cái tôi mới mẻ, Tản

Đà đã thồi một luồng gió mới mẻ vào nên văn chương đương thời. Tuy
nó không mạnh mẽ, cuồng nhiệt như Xuân Diệu,như các nhà Thơ mới,
1



nhưng cũng đủ để cho giới nhà văn, nhà thơ đương thời phải bàn tán, xôn
xao. Có rất

2


nhiều giới nghiên cứu về nhà thi sĩ Tản Đà, nhưng chưa có một ai nghiên cứu
về những biểu tượng đặc sắc trong thơ Tản Đà, từ đó đánh giá vị trí, vai trò
của nó trong sự nghiệp thơ ca của thi sĩ. Qua những biểu tượng trong các sáng
tác thơ Tản Đà, ta hiểu được những giá trị tiềm ẩn, ý nghĩa nhân văn sau từng
biểu
tượng cũng như những quan niệm, tư tưởng mà nhà thơ muốn gửi gắm
trong đó. Từ đó có thể khẳng định được vai trò cũng như vị trí những sáng
tác của Tản Đà trong tiến trình phát triển của văn học dân tộc. Để hiểu rõ một
cách sâu sắc hơn các tác phẩm văn học cũng như có thể đóng góp một phần tri
thức vào việc nghiên cứu, giảng dạy, tm hiểu tác phẩm văn học trong nhà
trường, chúng tôi mạnh dạn tìm hiểu: “Biểu tượng trong thơ Tản Đà” để tm ra
những giá trị tềm ẩn, khuất sâu trong từng biểu tượng đó.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi nghiên cứu về tác giải Tản Đà, đã có rất nhiều ý kiến đánh giá, bình
luận trái chiều về ông, trong đó có cả mặt tích cực và tiêu cực. Điều đó
được thể hiện rất rõ trong cuốn Tản Đà - về tác gia và tác phẩm [11] của
tác giả Trịnh Bá Đĩnh - Nguyễn Đức Mậu, NXB Giáo Dục, 2003.
Tản Đà xuất hiện trên văn đàn với Khối tình con đã gây ảnh hưởng mạnh
mẽ: “Dựng ra một cái văn phái mới”, “Quốc dân nhiều người cổ võ” vì “có
giọng mới, ý lạ” như lời công nhận và ca ngợi của Phạm Quỳnh. Khi Giấc
mộng con xuất hiện trên văn đàn, Phạm Quỳnh đã phê phán nặng nề “Không
những không có ích mà còn có hại”, “là đánh thuốc độc cho cả nước”, và răn đe

“cái vạ hư văn từ trước tới nay đã gây ra cái gương vong quốc rồi đó” (Nam
Phong, số 24).
Cũng như Phạm Quỳnh, Nguyễn Văn Ngọc không cho Giấc mộng con là
văn chương, theo ông văn chương phải là “vỏ bọc tư tưởng” (Nam Phong, số
17).
Tư tưởng cá nhân hay cái tôi cá nhân của Tản Đà, cụ thể là Giấc mộng
3


con đã vượt ngưỡng, đã thái quá đối với quan niệm của Phạm Quỳnh
và Nguyễn Văn Ngọc. Chính vì lý do đó, nên trong tuyển tập Đào nương
ca,

4


Nguyễn Văn Ngọc không tuyển hát nói của Tản Đà, mặc dù hát nói của Tản Đà
được nhiều người đương thời thích và tuyển vào sách của họ.
Khi Thơ mới xuất hiện và được khẳng định, thì Tản Đà được đưa ra làm
đối tượng phê phán về sự cổ lỗ, báo Ngày nay của nhóm Tự lực văn đoàn đưa
Tản Đà ra giễu. Năm 1936, Lưu Trọng Lư đã khinh mạn “Nàng thơ ấm Hiếu
mũi thò lò” trên báo Ngày nay.
Tuy nhiên, đến năm 1939 sau khi Tản Đà qua đời, ông lại được đề cao.
Nếu như trước đây các nhà Thơ mới xếp Tản Đà vào quá khứ thì giờ đây Tản
Đà được khẳng định những đóng góp với thơ văn hiện đại.
Xuân Diệu đã đánh giá Tản Đà là “người mở đầu cho thơ Việt Nam hiện
đại, dám có một cái tôi, dám cho trái tim và linh hồn được có quyền sống cái
đời riêng của chúng”. Lưu Trọng Lư, Nguyễn Tuân, Ngô Tất Tố, Nguyễn
Công Hoan, Khái Hưng đã viết chân dung Tản Đà ở những nét cá tính ngang
tàng, phóng túng, tài hoa, dị thường. Như vậy, đến năm 1939, Tản Đà đã được

quan tâm, khẳng định trên nhiều mặt.
Năm 1942, Hoài Thanh, Hoài Chân (Thi nhân Việt Nam) và Vũ Ngọc Phan
(Nhà văn hiện đại) đã đánh giá “Tản Đà là người của hai thế kỷ, đã dạo những
bản đàn mở đầu cho một cuộc hòa nhạc tân kỳ đương sắp sửa” [50].
Cùng năm đó, Dương Quảng Hàm (Việt Nam văn học sử yếu) đã đưa
Tản Đà vào chương trình dạy văn ở trong nhà trường - một biểu hiện đánh giá
cao tài năng của Tản Đà. Dương Quảng Hàm cũng nhấn mạnh các yếu tố đã
được nhiều người nói đến như giọng điệu nhẹ nhàng, Việt Nam thuần túy,
tính ngông ở Tản Đà.
Năm 1957, nhóm Lê Quý Đôn trong (Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam)
nhận định “Thơ văn Tản Đà phản ánh tâm trạng chung của thời đại những năm
cách mạng Việt Nam dịu xuống. Tản Đà là một tài năng bị chế độ thực dân
phong kiến đè nén, bị những ngòi bút tay sai của nó vùi dập” [11, dẫn theo
5


tr.135].

6


Cũng trong năm 1957, trong Thơ Tản Đà chọn lọc, Nguyễn Hữu
Đang xếp Tản Đà gần với Nguyễn Đình Chiểu, qua các cuộc tranh luận
những năm 60,79.
Năm 1974, trong giáo trình (Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 19001930) được biên soạn và giảng dạy tại Đại học Tổng hợp, in- rô- nê - ô năm
1977 đã xếp Tản Đà vào mẫu loại nhà nho tài tử…Tản Đà kết hợp văn học bác
học với văn chương bình dân, cách tân văn học cũ để hiện đại hóa văn học.
Năm 1975, Nguyễn Khắc Xương đã chứng minh chủ nghĩa yêu nước của
Tản Đà và xếp Tản Đà vào bộ phận văn học yêu nước cùng Nguyễn Khuyến,
Tú Xương, Nguyễn Thông, Nguyễn Thiện Kê. Chỉ có lòng yêu nước là tiêu chuẩn

bao trùm cao nhất để khẳng định giá trị văn học, vì vậy những sầu cảm mộng
mị, ngông cuồng ở Tản Đà đã bị thành kiến.
Năm 1963, Tầm Dương viết bài Một hiện tượng văn học phức tạp và
năm 1964, toàn bộ ý tưởng trong bài này được hoàn chỉnh trong một công
trình công phu, công trình hướng tới một cách nhìn toàn diện Tản Đà
khối mâu thuẫn lớn. Tầm Dương nghiên cứu và khảo sát tư tưởng, lý giải cơ
sở xã hội và mâu thuẫn của nó trong thơ văn Tản Đà.
Năm 1974, giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930
[24] được biên soạn và giảng dạy ở Đại học Tổng hợp, in rô nê ô năm 1977.
Trong giáo trình này tác giả Trần Đình Hượu đặt Tản Đà vào giao đoạn giao
thời Đông - Tây, giải quyết lại các vấn đề yêu nước, giai cấp, tư tưởng, cải
lương…đã đặt ra trước đó.
Đến những năm cuối 70, đầu 80, Tản Đà không được bàn trên báo chí.
Năm 1983, Xuân Diệu trong cuốn Thơ Tản Đà [5] tếp tục khẳng định
Tản Đà đưa cái tôi cá nhân vào trong văn học.
Từ điển văn học [1] tập II xuất bản 1984, Nguyễn Huệ Chi khẳng định
Tản Đà là một hiện tượng độc đáo, đột xuất, là cây bút phóng khoáng, một
nhà thơ giao tiếp giữa hai thế hệ cổ điển và Thơ mới.
7


Năm 1988, kỉ niệm 100 năm ngày sinh Tản Đà, khoa văn Đại học
Tổng hợp hội thảo khoa học đã khẳng định thêm vị trí cũng như đóng góp
của Tản Đà.
Năm 1989, hội nghị Khoa học về Tản Đà do viện Văn học tổ chức tại Hà
Nội đã mở rộng sự quan tâm nhiều mặt về Tản Đà.
Năm 1997, Trần Ngọc Vương trong cuốn Văn học Việt Nam dòng riêng
giữa nguồn chung [66] viết về Tản Đà với một số lượng trang khá lớn, với
nhan đề Sự thống nhất giữa các mâu thuẫn trong tư tưởng và trong sáng
tác của Tản Đà. Mặc dù được công bố năm 1997, nhưng bài viết đã được hoàn

thành từ năm 1976, dưới sự hướng dẫn khoa học của vị ân sư Trần Đình Hượu.
Như vậy có thể thấy rất nhiều ý kiến trái chiều về Tản Đà nhưng cuối
cùng họ đều đi đến khẳng định, công nhận những đóng góp của Tản Đà trong
tến trình văn học dân tộc, và vị trí của thi sĩ Tản Đà trong nền văn học Việt
Nam hiện đại.
Những công trình nghiên cứu về Tản Đà chủ yếu ở phương diện thi
pháp, phong cách, cá tính. Theo sự thống kê của Nguyễn Ái Học trong luận án
Tiến sĩ Thi pháp thơ Tản Đà [19] cho đến nay đã có hơn 300 công trình nghiên
cứu, giới thiệu, phê bình, bình luận ở các cấp về cuộc đời, thơ văn Tản Đà. Và
hiện tại vẫn còn có rất nhiều bài báo, nghiên cứu khoa học vẫn tiếp tục nghiên
cứu về Tản Đà. Như vậy có thể thấy được, thơ Tản Đà có một sức sống mãnh
liệt, có sức ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều thế hệ bạn đọc. Nguyễn Ái Học
đã chia lịch sử nghiên cứu Tản Đà thành ba hướng chính: thứ nhất là nghiên
cứu Tản Đà với cái Tôi ngông nghênh, cá tính. Thứ hai là nghiên cứu thơ Tản
Đà theo hướng tìm hiểu tư tưởng, loại hình nhà văn. Thứ ba là nghiên cứu thơ
Tản Đà theo hướng phân tích, bình luận, bình giảng các tác phẩm thơ.
Là một nhà văn lãng mạn, đa sầu đa cảm. Nên khía cạnh này cũng được
nhiều nhà phê bình, nghiên cứu hướng đến. Xuân Diệu đã từng nhận
định: “Chất lãng mạn thì vạn đại vốn có ở trong gió mây sấm chớp của trời
8


đất, vốn

9


có trong thơ Nguyễn Khuyến, Nguyễn Du…nhưng chủ nghĩa lãng mạn với cái
tôi, cái bệnh của thế kỉ…với cái buồn mơ màng, cái cảm xúc chơi vơi của cái
tôi…, phải những chục năm đầu của thế kỷ 20 với Tản Đà, mới có” [3, tr.9].

Trong cuốn Tản Đà thơ và đời [67], Nguyễn Khắc Xương đã đi nghiên
cứu tm hiểu khá kĩ, chi tiết, cụ thể cuộc đời, con người cũng như những thăng
trầm trong sự nghiệp, những mối quan hệ phức tạp.
Trong Tản Đà toàn tập [68], Nguyễn Khắc Xương đã nghiên cứu về thơ,
dịch thuật, văn xuôi của Tản Đà. Đây là một công trình nghiên cứu khá tỉ mỉ,
có giá trị lớn vì nó mang ý nghĩa bảo tồn, gìn giữ lại tất cả khối lượng tác phẩm
của ông.
Trong cuốn Tản Đà,khối mẫu thuẫn lớn [8], Tầm Dương đã nghiên
cứu chỉ ra những yếu tố thời đại ảnh hưởng đến cá tính, sự nghiệp của
Tản Đà. “Tản Đà là nhà văn đầu tên trong lịch sử văn học Việt Nam có
can đảm sinh sống bằng ngòi bút của mình. Tản Đà chính là nhà văn thứ
nhất mà “vợ dại con thơ, sự sinh hoạt trông nhờ ngòi bút”[8, tr.33]. Tác giả
cũng khẳng định có nhân tố lãng mạn trong những sáng tác của Tản Đà, bởi
nếu không có nhân tố lãng mạn thì có thể những vần thơ của Tản Đà đã
không còn đượ bạn đọc yêu mến và tồn tại.
Trong cuốn Tản Đà trong lòng thời đại [71] đã giới thiệu, tập hợp những
lời bình, sự nghiệp, giai thoại về Tản Đà. Đây có thể coi là một công trình
nghiên cứu khá kĩ càng và sắc nét, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan, đa
chiều về con người và cuộc đời Tản Đà. Sống trong bối cảnh đất nước rối ren,
sự giao thời của cái cũ, mới nên thơ ông cũng bị ảnh hưởng. Trong cuốn sách
này cũng tổng hợp rất nhiều bài nghiên cứu của nhiều học giả nổi tiếng như:
Nguyễn Khắc Xương, Trần Ngọc Vương, Trần Đình Hượu…
Lịch trình tiếp cận Tản Đà tuy mới chỉ là một quãng ngắn, nhưng chắc
chắn đã được tiếp xúc với những vấn đề cơ bản. Tản Đà còn là một nhà thơ
còn
1
0


được tiếp tục nghiên cứu và bộ môn lịch sử văn học, lý luận văn học còn

tiếp

1
1


tục được điều chỉnh, phát triển. Như vậy có thể thấy rằng, ngoài những công
trình nghiên cứu của nhiều học giả nổi tếng trên, còn có rất nhiều bài
báo, nhiều luận án, luận văn nghiên cứu về Tản Đà trên nhiều phương diện,
nhiều mặt khác nhau. Đó cái tôi cá nhân ngông nghênh, cá tính, phóng
khoáng của Tản Đà; ảnh hưởng của văn học dân gian đến thơ Tản Đà; những
cảm hứng chủ đạo trong thơ; thơ thất ngôn của Tản Đà;loại hình ký giả, văn
nhân…tất cả đều
được các tác giả nghiên cứu tỉ mỉ và khá rõ ràng. Tuy nhiên qua tm hiểu,
chúng tôi nhận thấy rằng những công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến
cuộc đời tác giả với những thăng trầm, phong cách, cá tính ngông nghênh,
nghệ thuật thơ ca Tản Đà… chứ chưa ai nghiên cứu sâu, kĩ về những biểu
tượng trong thơ Tản Đà từ góc độ nội dung và nghệ thuật.
Trên cơ sở những đánh giá, bình luận, nghiên cứu văn học suốt quá trình
qua, chúng tôi tiến hành tm hiểu “Biểu tượng trong thơ Tản Đà” với hy vọng
sẽ hé lộ được nhiều vấn đề lý thú chưa được khai thác, và để khẳng định được
những đóng góp cũng như ảnh hưởng của nhà thơ đối với nền văn học
Việt Nam hiện đại.
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi tiếp cận các tác phẩm thơ của Tản Đà theo
hướng phân tích những biểu tượng chủ đạo, tiêu biểu. Từ đó bạn đọc sẽ
thấy
được cái hay, cái đẹp, đặc sắc trong nghệ thuật sáng tác thơ Tản Đà. Thông
qua
những biểu tượng đó ta thấy được tâm hồn, tình cảm của nhà thơ đối với

con
người cũng như cảnh sắc tươi đẹp của non sông, quê hương, dân tộc mình.
Ngoài việc nghiên cứu khoa học cho chính bản thân, hi vọng đề tài sẽ đóng góp
một phần nhỏ làm tư liệu tham khảo hữu ích cho bạn đọc, cho nhà trường
1
2


phổ thông trong việc đi sâu vào tìm hiểu, phân tích, cảm thụ thơ Tản Đà.
Hướng tới những mục đích trên, chúng tôi đi vào giải quyết những
nhiệm vụ sau:

1
3


Đi sâu vào nghiên cứu “Biểu tượng trong thơ Tản Đà” nhằm tm ra
những đặc trưng, thể hiện của biểu tượng và những ý nghĩa sâu xa, giá trị tiềm
ẩn khuất lấp trong từng biểu tượng đó.
Trên cơ sở đó, một lần nữa khẳng định những đóng góp của ông
trong
tến trình phát triển của văn học dân tộc.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là “Biểu tượng trong thơ Tản Đà”.
Chúng tôi tập trung vào tm hiểu một số biểu tượng tiêu biểu trong các
tác phẩm thơ Tản Đà, đó là những biểu tượng có ý nghĩa phổ quát, xuất hiện
nhiều lần và phổ biến trong các tác phẩm từ đó tạo nên những giá trị đích thực
cho tác phẩm. Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận văn là Biểu tượng trong
thơ Tản Đà trên bình diện nội dung và nghệ thuật.

4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài luận văn “Biểu tượng trong thơ Tản Đà”, do đó đề tài này
chúng tôi tập trung chủ yếu vào các sáng tác thơ của Tản Đà, cụ thể là 304 bài
thơ trong Thơ Tản Đà (2012), Nxb Văn học [40].
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề của đề tài nêu ra, chúng tôi sử dụng chủ yếu những
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp khảo sát, thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn hướng đến những đóng góp ý nghĩa:
Tiếp cận các tác phẩm thơ Tản Đà từ phương diện biểu tượng nhằm
phân tích, đưa ra những giá trị tiềm ẩn sau những biểu tượng. Từ đó khẳng
1
4


định được vai những đóng góp của Tản Đà trong tiến trình nền văn học Việt
Nam.

1
5


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
Chương 2: Những biểu tượng tiêu biểu trong thơ Tản Đà

Chương 3: Nghệ thuật xây dựng biểu tượng trong thơ Tản Đà

1
6


×