Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây Trứng Quốc ( Stixis Suaveolens Roxb, PierreCapparaceae) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ QUYÊN

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TRONG CÂY TRỨNG
QUỐC ( STIXIS SUAVEOLENROXB, PIERRE CAPPARACEAE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

a


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ QUYÊN

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT TRONG CÂY TRỨNG
QUỐC( STIXIS SUAVEOLENROXB, PIERRE CAPPARACEAE)

Chuyên ngành:Hóa phân tích
Mã số:8440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS,TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

THÁI NGUYÊN – 2018



b


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ“Phân
tích cấu trúc một số hợp chất trong cây Trứng Quốc ( Stixis Suaveolens
Roxb, PierreCapparaceae) ” chuyên ngành Hóa phân tích, Khoa Hóa Học –
Trường Đại học Khoa Học – Đại học Thái Nguyên, em đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo GS.TS.
Nguyễn Văn Tuyến, TS. Đặng Thị Tuyết Anh, đã giao đề tài và tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành luận
văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Hóa học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa Học - Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu .
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ phòng Hóa dược– Viện Hóa
Học đã luôn động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm thực nghiệm và
hoàn thành luận văn .
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự tài trợ của đề tài thuộc chương trình
Khoa Học và Công Nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa
Học và Công Nghệ phục vụ và phát triển bền vững vùng Tây Bắc” với tên đề tài :
Nghiên cứu đánh giá phát triển một số bài thuốc dân gian có tác dụng điều
trị bệnh gan, mật của các dân tộc vùng Tây Bắc- Mã số KHCN-TB.11C/1318.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
a


Nguyễn Thị Quyên

b


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... a
MỤC LỤC.............................................................................................................
c DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................... e
DANH MỤC HÌNH ẢNH
.....................................................................................f
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................
g
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................
h
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................ i
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN..................................................................................2
1.1.Tổng quan về cây Trứng quốc..................................................................... 2
1.1.1. Khái quát chung....................................................................................... 2
1.1.2. Vài nét về thực vật họ Màn Màn (Capparaceae)..................................... 2
1.1.3. Khái quát về Chi Trứng Quốc – Stixis L................................................ 4
1.1.4. Giới thiệu về cây Trứng quốc - Stixis suaveolens (Roxb.) Pierre............6
1.2. Tổng quan các phương pháp phân tích để phân lập và xác định cấu trúc

các hợp chất....................................................................................................... 8
1.2.1. Phương pháp chiết xuất............................................................................8
1.2.2. Các phương pháp sắc ký..........................................................................9
1.2.3. Các phương pháp phân tích xác định cấu trúc các chất phân lập được.
12 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM....................................................................15
2.1. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15
2.1.2. Hóa chất................................................................................................. 15
2.1.3. Các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm:...........................................................16
c


2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................16
2.3.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 17

c


2.3.1 Phương pháp xử lý và ngâm chiết mẫu thực vật.....................................17
2.3.2 Phương pháp phân lập các hợp chất tự nhiên........................................ 19
2.3.3. Phân lập phân đoạn TCE.3 (ống 6  9)..................................................21
2.4. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các chất phân lập được................24
2.4.1. Hợp chất beta-sitosterol (TCE4A)......................................................... 24
2.4.2. Hợp chất (TCE3A)(Phytol)....................................................................25
2.4.3. Hợp chất (TCE15a)(daucosterol)..........................................................25
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 27
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất :beta-sitosterol (TCE4A)..........27
Chất TCE4A:dạng tinh thể hình kim, màu trắng, đnc ở 135-136 oC...............27
3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất: (TCE3A) (Phytol)....................30
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất:(TCE15a) (daucosterol)............34

KẾT LUẬN.........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................43
PHỤ LỤC PHỔ...................................................................................................45

d


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

AAS

Phổ hấp thụ nguyên tử

F-AAS

Phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa

GF-AAS

Phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit

ICP

Nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-MS


Phổ khối nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-AES

Phổ phát xạ nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

ICP-OES

Phổ phát xạ quang học nguyên tử nguồn plasma cao tần cảm ứng

AES

Phổ phát xạ nguyên tử

LOD

Giới hạn phát hiện của phương pháp

LOQ

Giới hạn định lượng của phương pháp

ppm

Một phần triệu

ppb

Một phần tỉ


e


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Hình ảnh cây Trứng quốc......................................................................6
Hình 1.2: Ảnh quả và hoa cây Trứng quốc............................................................7
Hình 1.3: Cách tính giá trị Rf.................................................................................9
Hình 1.4: Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng..................................................10
Hình 1.5: Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)....................................................12
Hình 2.1. Hình ảnh tiêu bản của cây Trứng quốc................................................15
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của TCE4A....................................................................27
Hình 3.2. Phổ 13C NMR của TCE4A.................................................................. 28
Hình 3.3. Phổ DEPT của TCE4A........................................................................28
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của chất TCE3a.............................................................31
Hình 3.5. Phổ DEPT và 13C-NMR của chất TCE3a............................................32
Hình 3.6. Công thức hóa học của hợp chất Phytol..............................................32
Hình 3.7. Phổ 1H-NMR giãn rộng của TCE15a................................................. 34
Hình3.8. Phổ 13C-NMR giãn rộng của TCE15a.................................................35
Hình 3.9. Công thức hóa học của chất daucosterol............................................. 35
Hình3.10. Phổ 1H-NMR giãn rộng của TCE3b.................................................. 38
Hình 3 .11. Phổ 13C-NMR của chất TCE3b.........................................................39
Hình 3.12. Phổ 13C-NMR của chất TCE3b......................................................... 40
Hình 3.13. Phổ DEPT của chất TCE3b...............................................................40
Hình 3.14 . Phổ khối của chất TCE3b................................................................41
Hình 3.15. Công thức hóa học của hợp chất TCE3b...........................................41

f


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết mẫu cây Trứng Quốc.................................................18
Sơ đồ 2.2: Quy trình phân lập các chất từ cặn ethyl axetate............................... 23

g


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh mục các loài có giá trị trong họ Màn màn ở Việt Nam...............2
Bảng 1.2: Phân loại các loài trong chi Trứng Quốc.............................................. 4
Bảng 2.1. Hiệu suất chiết các phần chiết.............................................................17
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của TCE4A............................................................ 29
Bảng 3.2.Dữ liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của TCE3aso sánh với phytol trong
dung môi CDCl3.................................................................................................. 33
Bảng 3.3.Dữ liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của TCE15a so sánh với
daucosterol trong dung môi DMSO.................................................................... 36

h


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC1. Phổ 1H NMR của TCE4A.............................................................. 45
PHỤ LỤC2. Phổ 13C NMR của TCE4A............................................................. 46
PHỤ LỤC 3. Phổ DEPT của TCE4A..................................................................47
PHỤ LỤC4. Phổ 1H NMR của TCE3A.............................................................. 48
PHỤ LỤC5. Phổ 1H NMR của TCE3A..............................................................49
PHỤ LỤC6. Phổ 1H - NM R của TCE3A........................................................... 50
PHỤ LỤC7. Phổ 13C NMR của TCE3A............................................................51
PHỤ LỤC 8. Phổ13C NMR của TCE3A............................................................52
PHỤ LỤC9. Phổ 13C NMR của TCE3A............................................................53
PHỤ LỤC10. Phổ DEPT của TCE3A.................................................................54

PHỤ LỤC11. Phổ DEPT của TCE3A.................................................................55
PHỤ LỤC12. Phổ 1H NMR của TCE15A.......................................................... 56
PHỤ LỤC 13. Phổ 1H NMR của TCE15A......................................................... 57
PHỤ LỤC 14. Phổ 1H NMR của TCE15A......................................................... 58
PHỤ LỤC 15. Phổ 1H NMR của TCE15A......................................................... 59
PHỤ LỤC 16. Phổ 13C NMR của TCE15A........................................................ 60
PHỤ LỤC 17. Phổ 13C NMR của TCE15A........................................................ 61
PHỤ LỤC 18 Phổ 13C NMR của TCE15A......................................................... 62
PHỤ LỤC 19. Phổ 1H-NMR giãn rộng của TCE3b........................................... 64
PHỤ LỤC 20. Phổ 13C-NMR của chất TCE3b................................................... 65
PHỤ LỤC 21. Phổ 13C-NMR của chất TCE3b................................................... 66
PHỤ LỤC 22. Phổ DEPT của chất TCE3b......................................................... 67
PHỤ LỤC 23. Phổ khối của chất TCE3b...........................................................68

i


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước Việt Nam với nguồn tài nguyên dược liệu dồi dào, phong phú là
một thuận lợi trong việc nghiên cứu và điều chế ra những loại thuốc có nguồn gốc
tự nhiên để phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe con người.Với điều kiện khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta được xem là mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển
của các chủng loại cây cỏ, trong đó không ít loại cây được sử dụng làm thuốc rất
hiệu quả. Có những loại dược liệu thảo mộc hết sức thông dụng trong dân gian
nhưng lại được các nhà khoa học chứng minh là có tác dụng trị liệu không thua
kém gì so với các loại thuốc tân dược hiện nay. Điển hình là cây Trứng quốc
được công nhận là có khả năng trị các bệnh về mắt, đau nhức xương, viêm dây
thần kinh tọa ngoài ra, cây này còn có tác dụng chữa ho, ho ra máu .Nằm trong
khuôn khổ của đề tài thuộc chương trình Khoa Học và Công Nghệ trọng điểm cấp
nhà nước giai đoạn 2013-2018 “Khoa Học và Công Nghệ phục vụ và phát triển

bền vững vùng Tây Bắc”.
Luận văn thực hiện đề tài : “Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây
Trứng quốc (Stixis Suaveolens Roxb Pierre, Capparaceae)” để phân lập và xác
định cấu trúc của các hợp chất trong cây Trứng Quốc, lần đầu tiên được nghiên
cứu tại Việt Nam.
Nội dung chính của luận văn gồm những phần sau
- Nghiên cứu các phương pháp phân lập các hợp chất trong cây Trứng quốc.
- phân tích xác định cấu trúc một số hợp chất phân lập được trong cây
Trứng quốc bằng các phương pháp phân tích cấu trúc hiện đại: phổ hồng ngoại
(IR), phổ tử ngoại (UV), phổ khối lượng (EI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và 2 chiều (HSQC, HMBC).

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về cây Trứng quốc
1.1.1. Khái quát chung
Ngành: Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp:

Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)

Bộ:

Bộ Màn Màn (Capparales)

Họ:

Họ Màn Màn (Capparaceae)


Chi:

Chi Stixis

Loài:

Loài S. Suaveolens

Tên khác: Tiết xích, Mang nam ho, Dây con gỗ (Thổ), Ban quả đằng,
Tôn nấm.
1.1.2. Vài nét về thực vật họ Màn Màn (Capparaceae)
Trên thế giới, họ Màn màn (Capparaceae Juss.) có khoảng 45 chi, 900 loài
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, một phần ở ôn đới, chủ yếu
là vùng khô, nhất là Châu Phi. Ở Việt Nam, họ Màn Màn có 7 chi với khoảng
gần 60 loài. Đây là một họ có số lượng loài tuy không lớn nhưng về mặt phân
loại khá phức tạp và có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt như: phần lớn các loài
trong họ được sử dụng làm thuốc, làm thức ăn (rau ăn, lấy quả) cho người và
động vật, lấy gỗ, làm cảnh vì có hoa đẹp... Bên cạnh đó, họ Màn màn còn có giá
trị khoa học như được sử dụng nhiều trong nghiên cứu di truyền học, tế bào
học…
Bảng 1.1: Danh mục các loài có giá trị trong họ Màn màn ở Việt Nam
ST
T

Tên khoa học

Tên Việt Nam

LT


TP

LG LC

1

Capparis flavicans Kurz

Cáp vàng

X

X

X

2

Capparis grandis L.

Cáp to

X

X

X

3


Capparis khuamak Gagnep.

Bạch hoa

X

4

Capparis micracantha DC.

Cáp gai nhỏ

X

X

CD
K


5

Capparis pyrifolia Lamk.

Cáp lá xá lị

X

6


Capparis sepiaria L.

Cáp hàng rào

X

7

Capparis siamensis Kurz

Cáp xiêm

X

8

Capparis sikkimensis Kurz

Bạch hoa

X

Dây độc mộc ô

X

Cáp bắc bộ

X


Capparis

9

thorelii

var.

pranensis Gagnep.

10

Capparis

tonkinensis

Gagnep.

11

Capparis versicolor Griff.

Hồng trâu

X

12

Capparis zeylanica L.


Cáp gai đen

X

13

Cleome chelidonii L.f.

14

Cleome gynandra L.

Màn màn trắng

X

15

Cleome speciosa Raf.

Màn màn đẹp

X

16

Cleome spinosa Jacq.

Màn màn gai


X

17

Cleome viscosa L.

Màn màn vàng

18

Crateva magna (Lour.) DC.

19
20
21

Màn màn hoa
tím

X

X

X

X
X

X


X

X

X

Bún to

X

X

X

Crateva religiosa Forst. f.

Bún nước

X

X

X

Crateva roxburghii R. Br.

Mấm núi

X


X

X

Bún một buồng

X

Crateva unilocularis BuchHam.

22

Niebuhria siamensis Kurz

Chan chan

X

23

Stixis fasciculata Gagnep.

Dây tấm cám

X

24

Stixis scandens Lour.


Mắc nam ngoa

X

25

Stixis suaveolens Pierre

Trứng cuốc

X

X

X

X

X
X

X

Ghi chú: LT: làm thuốc; TP: thực phẩm (làm rau ăn, lấy quả); LG: lấy gỗ;
LC: làmcảnh; CDK: công dụng khác


1.1.3. Khái quát về Chi Trứng quốc – Stixis L.
Đặc điểm hình thái

Chi Trứng quốc là một chi nhỏ thuộc họ Màn màn. Các loài trong chi này
chủ yếu là cây bụi trườn hay leo, cành thường có lỗ vỏ. Lá đơn mọc cách, không
có lá kèm, nhẵn hay có lông, gân chính ở mặt trên thường nổi mụn nhỏ; cuống lá
thường dày ở đỉnh. Cụm hoa chùm ở nách lá hoặc chùm tập hợp thành chuỳ ở
nách lá và ở đỉnh. Đài gồm (5) 6 lá đài, xếp thành 2 vòng, hợp một phần ở gốc,
có lông. Không có cánh tràng. Cuống nhị nhụy ngắn. Nhị 15-50, các nhị ở ngoài
thường ngắn hơn các nhị ở phía trong. Cuống bầu thường dài bằng chỉ nhị. Bầu
nhẵn hay có lông; 3-4 ô, mỗi ô mang 4-10 noãn; vòi nhụy 1-4. Quả hạch, hình
bầu dục, vỏ quả thường có nhiều vết đốm, đỉnh quả thường có vòi nhụy tồn tại.
Hạt 1- 3, hình bầu dục.
Phân bố
Trên thế giới, chi này hiện biết 7 loài phân bố ở Châu Á gồm Ấn Độ,
Bhutan, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Trung quốc. Ở Việt Nam, chi này hiện
biết 3 loài và 1 phân loài, phân bố rải rác khắp cả nước, đặc biệt là ở vùng núi
Tây Bắc.
Phân loại
Bảng 1.2: Phân loại các loài trong chi Trứng quốc.
Loài

Phân bố

Sinh học và sinh

Giá trị sử dụng

thái
Stixis

Lai Châu, Sơn La, Hà Mùa hoa từ tháng Rễ trị ho, ho ra


suaveolens

Giang, Tuyên Quang, 4-5, mùa quả từ máu. Lá dùng

(Roxb.) Pierre Bắc Cạn... Còn có ở Ấn tháng 8-10. Mọc chữa đau mắt
– Độ,Bangladesh,Bhutan,
Trứng cuốc

Campuchia,

dại ở các trảng cây hoặc nấu nước

Lào, bụi,
trong

ven
rừng

rừng, uống thay chè.
thứ


Myaanmar,

Nepals, sinh,

Thái Lan, Trung Quốc.

dọc


sông Hoa

thơm

suối, ở độ cao thường
đến1500m.

được

bán ở chợ. Quả
có thể ăn được.

Stixis hookeri Các tỉnh miền Nam, còn Mùa hoa tháng 1.
Pierre
Trứng

– có ở Lào, Campuchia,
cuốc Ấn Độ.

rừng thưa, đồi, bãi

Ấn Độ

hoang.

Stixis

Lai Châu, Sơn La, Hà

fasciculata


Giang,

Gagnep

Mọc rải rác trong

Mùa hoa chủ yếu

Dịch lá dùng trị

Tuyên từ tháng 4-5, mùa

đau mắt. Quả có

– Quang,Cao Bằng, Bắc

Dây tấm cám Cạn, Quảng Ninh, Phú

quả chủ yếu từ thể ăn được
tháng 8-11. Mọc

Thọ, Vĩnh Phúc, Gia rải rác trong rừng
Lai, Khánh Hòa, Bình

thưa, nơi sáng, ven

Phước,

đường vùng đồi

núi, ở độ cao đến
1000m.

Stixis

Tuyên Quang, Quảng Mùa hoa từ tháng

scandens

Ninh,

Lour – Mắc

Quảng

nam ngoa

Kon Tum, Bình Thuận.
Còn

Hải

Dương, 12-6 (năm sau), dùng chữa đau
Trị, mùa quả từ tháng



Rễ, thân, lá được




Myanmar, Lào.

8-10.

nhức

Mọchoang xương,

ẤnĐộ, trong rừng thưa, khớp.

gân,
thấp


ven rừng, trảng cây dùngchữa bệnh
bụi vùng đồi núi.

về mắt


1.1.4. Giới thiệu về cây Trứng quốc - Stixis suaveolens (Roxb.) Pierre
Tên khoa học: Stixis suaveolens (Roxb.) Pierre
Tên thường gọi: Trứng quốc, Tôn nấm, Tiết xích, Mang nam ho, Dây con
gỗ, Ban quả đằng.
Tên gọi khác: Roydisa suaveolens Roxb, Stixis suaveolens var.
cochinchinensis Pierre, S. flavescens Pierre.

Hình 1.1: Hình ảnh cây Trứng quốc.
Đặc điểm thực vật

Cây bụi trườn hoặc leo. Cuống lá dài 1,5-3cm; phiến lá hình bầu dục, hình
thuôn, đôi khi hình trứng ngược, cỡ (10)15-28  (3,5)4-10cm, nhẵn; gốc lá nhọn
hay tròn, chóp lá nhọn có mũi dài 0,5-1,5cm; gân bên 7-12 cặp. Cụm hoa chùm
ở nách lá, hiếm khi tập hợp thành cụm hoa chùy, dài 15-25cm, có lông. Lá bắc
hình thuôn hoặc hình tam giác, dài 3-6mm, có lông. Đài hình bầu dục, hình
trứng ngược, cỡ 4-6 (9)  2-3mm, hợp một phần ở gốc, có lông. Cuống nhị nhụy
dài 2mm, nhẵn. Nhị (27-)40-50 (-80); chỉ nhị dài 4-6 (11)mm, có lông. Cuống
bầu dài 7 - 10mm, có lông. Bầu hình bầu dục, hình trứng, nhẵn; 3-4 ô, cỡ 1,7-2,5
 1,5mm; vòi nhụy 3-4, dài 0,7-1mm. Quả hình bầu dục, chín có màu vàng, cỡ
3-5
2,5-4cm. Hạt hình bầu dục, dài 1,8 - 2cm.


Cây Trứng quốc thường mọc dại ở các trảng cây bụi, ven rừng, trong rừng
thứ sinh, dọc sông suối, ở độ cao đến 1500m. Mùa hoa từ tháng 4 - 5, mùa quả
từ tháng 8 -10.

Hình 1.2: Ảnh quả và hoa cây Trứng quốc
Phân bố
Cây Trứng quốc được phân bố rải rác ở các tỉnh trên cả nước: Lai Châu
(Phong Thổ), Sơn La (Mộc Châu), Hà Giang (Bắc Quang, Vị Xuyên), Tuyên
Quang (Chiêm Hóa), Bắc Kạn (Ba Bể, Na Rì), Vĩnh Phúc (Mê Linh), Bắc Ninh,
Hà Nội(Ba Vì), Hòa Bình (Lương Sơn), Ninh Bình (Cúc Phương), Đà Nẵng (Đà
Nẵng, Bà Nà), Quảng Nam (Nam Giang), Quảng Ngãi (Ba Tơ), Kon Tum (Đắk
Tô, Sa Thầy), Gia Lai (K’Bang), An Giang (TX. Châu Đốc). Ngoài ra, cây
Trứng Quốc còn được tìm thấy ở Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Lào,
Myaanmar,Nepals, Thái Lan, Trung quốc.
Hoạt tính sinh học
Hiện nay, trên thế giới cũng như trong nước chưa có một báo cáo nghiên
cứu nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây Trứng quốc.

Tuy nhiên, nó lại được sử dụng rất rộng rãi trong y học dân gian Việt Nam. Rễ


của cây Trứng quốc trị ho, ho ra máu. Lá dùng chữa đau mắt hoặc nấu nước uống
thay chè.
Ngoài ra, cây này còn có tác dụng hạ men gan, lợi mật với bài thuốc: 5 g
Trứng quốc, 5 g dứa dại sắc với 1 lít nước, ngày uống 2 lần.
1.2. Tổng quan các phương pháp phân tích để phân lập và xác định cấu
trúc các hợp chất.
1.2.1. Phương pháp chiết xuất
Phương pháp chiết xuất là bao gồm cả việc chọn dung môi, dụng cụ và
cách chiết. Một phương pháp chiết xuất thích hợp chỉ có thể được hoạch định
khi biết rõ thành phần của các chất cần biết trong cây ra. Mỗi loại hợp chất có độ
hòa tan khác nhau trong từng loại dung môi. Vì vậy không thể có một phương
pháp chiết xuất chung cho tất cả các dược liệu.
Phương pháp chiết có hai phương pháp chiết:
Phương pháp 1: Phương pháp chiết xuất nhằm mục đích nghiên cứu sơ
bộ khi chưa biết rõ thành phần hóa học của dược liệu, dùng phương pháp cổ
điển là sử dụng một dãy dung môi từ không phân cực đến phân cực mạnh để
phân đoạn các hợp chất ra khỏi dược liệu. Ví dụ: sử dụng dãy dung môi: ether
dầu, ether, chloroform, cồn và cuối cùng là nước.

Phương pháp 2: Phương pháp chiết xuất khi cần chiết lấy toàn bộ thành
phần trong dược liệu thì dung môi thích hợp nhất methanol hoặc ethanol (80%).
Nhất là methanol được xem như là dung môi vạn năng, nó hòa tan được chất
không phân cực đồng thời cũng có khả năng tạo dây nối hydro với các nhóm
phân cực khác. Dịch chiết với methanol thu được, đem loại hết dung môi thu
được cao toàn phần chứa hầu hết hợp chất của dược liệu. Khi cần tách phân
đoạn các hợp chất trong cao thì sử dụng dung môi không hòa lẫn với nước và có
độ phân cực từ yếu đến mạnh. Ví dụ dãy dung môi: Ether dầu, ether, chloroform,

ethyl axetate, n-buthanol.
Cách chiết có hai cách chiết: chiết ở nhiệt độ thường và chiết nóng.


Chiết ở nhiệt độ thường: Cách chiết thông thường là ngấm kiệt và ngâm
phân đoạn.

Chiết nóng: Nếu dung môi là các chất bay hơi thì áp dụng cách chiết liên
tục hoặc chiết hồi lưu, nếu dung môi là nước thì sắc đặc hoặc là hãm phân đoạn.
Để thu hồi dung môi, sử dụng máy cô quay chân không dưới áp suất giảm
cho hiệu suất cao.
1.2.2. Các phương pháp sắc ký
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng là công cụ đắc lực trong nghiên cứu dược liệu vì đơn
giản, ít tốn thiết bị và dung môi mà lại đạt hiệu quả cao.
Sắc ký lớp mỏng là kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho pha
động di chuyển qua pha tĩnh đã đặt sẵn hỗn hợp chất cần phân tích. Pha tĩnh là
chất hấp phụ được lựa chọn tùy theo yêu cầu phân tích, được trải mỏng đồng
nhất và được cố định trên các phiến kính hoặc kim loại. Pha động là một hệ
dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định tùy
theo mục đích cụ thể. Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử
trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng theo hướng pha động, với
những tốc độ khác nhau. Kết quả, ta thu được một sắc ký đồ trên lớp mỏng.
Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích là hệ số di
chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa khoảng dịch chuyển của chất thử và khoảng
dịch chuyển của dung môi (Hình 2.2). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị Rf.

Hình 1.3: Cách tính giá trị Rf.



 Các bước trong kỹ thuật sắc ký lớp mỏng (Hình 2.2):

Chuẩn bị bản mỏng: Bản mỏng trước khi dùng phải hoạt hóa trong tủ
sấy và sấy ở 105-110°C trong một giờ. Để nguội và bảo quản trong bình hút ẩm.
Dùng bút chì mềm kẻ bản mỏng. Vạch đường chấm chất phân tích (cách mép
dưới của bản mỏng 1,2 cm), đường giới hạn di chuyển của dung môi (cách mép
trên của bản mỏng 0,8 cm) và đánh dấu vị trí chấm chất (các vết chấm cách nhau
0,5 cm và cách hai bờ bên của bản mỏng ít nhất 1 cm).

Chấm chất phân tích lên bản mỏng: Dùng ống mao quản hoặc micropipet
chấm chất lên các vị trí đã đánh dấu. Các vết chấm phải nhỏ, lượng chất phải
đồng đều, không quá lớn dễ kéo vết hoặc chồng vết, cũng không quá nhỏ khó
hiện vết bằng thuốc thử.
Triển khai sắc ký: Bình triển khai thường là bình thủy tinh, có nắp đậy
kín và đáy phải bằng. Lót giấy lọc xung quanh thành trong của bình. Pha hệ
dung môi với tỷ lệ thích hợp và vừa đủ, rót vào bình triển khai. Lắc rồi để giấy
lọc thấm đều dung môi. Đặt bản mỏng gần như thẳng đứng với bình triển khai,
các vết chấm phải ở trên bề mặt của lớp dung môi triển khai. Đậy kín bình và để
yên ở nhiệt độ không đổi. Khi dung môi chạy đến đường giới hạn, lấy bản mỏng
ra khỏi bình và sấy khô bản mỏng rồi hiện vết.

Hiện vết trên bản mỏng: Có thể hiện vết bằng cách soi UV (bước sóng
254 và 365 nm) hoặc phun thuốc thử (thuốc thử dùng trong đồ án là Ce(SO4)2).

Hình 1.4: Các bước tiến hành sắc ký bản mỏng.
Hiện nay, chủ yếu sử dụng bản mỏng tráng sẵn silica gel Merck 60 F 254,
kích thước 20×20 cm, dày 0,2 mm.


Phương pháp sắc ký cột (CC)

Sắc ký cột là một dạng của sắc ký bản mỏng. Trong sắc ký cột, chất hấp
phụ pha tĩnh được nhồi trong các ống hình trụ gọi là “cột”. Nhờ vậy mà có thể
triển khai nhiều hệ dung môi khác nhau từ phân cực yếu đến mạnh.
Giống như sắc ký lớp mỏng, phương pháp này cũng dựa vào độ phân cực
của các chất, những chất có ái lực lớn hơn đối với chất hấp phụ sẽ ra khỏi cột
chậm hơn và những chất có ái lực yếu hơn sẽ ra khỏi cột nhanh hơn trong quá
trình sắc ký. Sự tách trong cột xảy ra chủ yếu theo cơ chế hấp phụ hoặc phân bố
tùy theo tính chất của chất được sử dụng làm cột.
 Kỹ thuật sắc ký cột (Hình 2.3):

Chuẩn bị chất hấp phụ và cột: Silicagel phải được hoạt hóa ở 120°C
trong 4 giờ trước khi đưa lên cột. Cột sắc ký phải là một khối đồng nhất, phải
thật khô và lắp thẳng đứng trên một giá cố định vững chắc.

Nhồi cột: Chất hấp phụ phải được phân tán đồng đều trong cột. Có 2
cách nhồi cột: nhồi khô và nhồi ướt với dung môi. Sau khi đưa chất hấp phụ lên
cột, rót dung môi vào cột và để chạy liên tục một thời gian để ổn định cột và
không được để khô dung môi trong cột.

Đưa chất cần phân tách lên cột: Phải đưa chất lên cột sao cho chất phân
tán thành một lớp mỏng đồng đều trên mặt cột bằng phẳng. Có nhiều cách đưa
chất lên cột: phương pháp dùng đĩa giấy, cho thẳng dung dịch chất cần phân tách
lên cột, trộn chất cần phân tách với một lượng chất hấp phụ…

Rửa cột: Tùy theo chất hấp phụ dùng và yêu cầu tốc độ chảy của cột mà
áp dụng cách rửa cột bằng áp suất thường hoặc áp xuất nén. Hứng dịch chảy ra ở
đáy cột theo phân đoạn, theo thời gian hoặc bằng ống nghiệm cùng thể tích.


Hình 1.5: Các bước tiến hành sắc ký cột (CC)

1.2.3. Các phương pháp phân tích xác định cấu trúc các chất phân lập được
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất là kết
hợp giữa việc xác định các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại.
Tuy nhiên, phương pháp phổ biến nhất là các phương pháp đo phổ: phổ hồng
ngoại (IR), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1H-NMR,

13

C-NMR,

DEPT,…).
Phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ hồng ngoại (IR)
Các hợp chất hữu cơ hấp thụ bức xạ hồng ngoại ở những tần số trong
vùng từ 10000 đến 100 cm-1 và biến thành năng lượng của dao động phân tử. Sự
biến đổi năng lượng dao động này luôn đi kèm với sự biến đổi năng lượng quay.
Sự hấp thụ này có định lượng và biểu hiện thành các dải hấp thụ với cường độ
khác nhau, gọi là phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại (IR). Mỗi loại dao động hấp
thụ ở một tần số hay độ dài sóng xác định, phụ thuộc vào khối lượng tương đối
của các nguyên tử, hằng số lực các dây nối và cấu trúc hình học của nguyên tử.
Do đó, phổ hồng ngoại cho phép xác định thông tin về cấu trúc hóa học như cấu
dạng và nhóm chức đặc trưng của hợp chất hữu cơ.
Đơn vị trong phổ hồng ngoại là số sóng (cm-1). Sự hấp thụ có nhiều ý
nghĩa trong việc ứng dụng phổ hồng ngoại để phân tích câu trúc các hợp chất
hữu cơ là sự hấp thụ trong vùng 4000 – 660 cm-1


Phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng dựa trên sự phân tách chất tương ứng khối lượng phân tử
và nguyên tử bằng cách sử dụng từ trường và điện trường để tác động lên các hạt
tích điện (ion) trong chân không. Phổ khối không xác định trực tiếp khối lượng

của ion mà xác định tỉ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z). Ở
các phân tử nhỏ, điện tích của ion thường là 1 nên giá trị m/z của phổ khối liên
quan trực tiếp tới khối lượng của ion. Dưới những điều kiện nhất định, phân tử
các chất bị mất đi electron tạo nên ion phân tử (hay còn gọi la ion mẹ) M +. Ion
mẹ này có thể tiếp tục “vỡ” ra thành các mảnh nhỏ hơn là các ion con và các
mảnh trung hòa. Vì khối lượng của các electron rất nhỏ có thể bỏ qua, nên khối
lượng của M+ chính là khối lượng của phân tử.
Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con từ
ion mẹ sẽ tuân theo những quy định nhất định. Các chất có cấu trúc tương tự
nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng phân tử và các
mảnh của phân tử, cùng với các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định
được cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của một chất với phổ
khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất đó dễ dàng và chính xác.
Trong kỹ thuật này, các phân tử hợp chất bị bắn phá bởi chùm electron
năng lượng cao, biến các phân tử thành ion. Sau đó, các ion này được tăng tốc
trong một điện trường. Tiếp theo, các ion tăng tốc được phân tách tương ứng với
tỉ lệ khối lượng/điện tích (m/z –số khối) trong một từ trường hay điện trường.
Mỗi ion có một tỉ lệ m/z nhất định và được phát hiện bởi một thiết bị đo số
lượng ion đập vào nó. Mỗi số khối của mỗi mảnh ion bị bắn phá sẽ cho một pic
tương ứng trên phổ đồ.
Phân tích cấu trúc hợp chất bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân viết tắt là NMR (Nuclear Magnetic Resonance
), là một phương pháp phân tích hiện đại, được sử dụng rộng rãi trong hóa học.


×