Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.49 KB, 30 trang )

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

TOÀN BỘ BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA CÔ GIÁO LỚP BĐS 50B-ĐHKTQD
ĐỊA CHỈ CẬP NHẬT CÁC TÀI LIỆU ÔN THI-PHẦN MỀM THI TRẮC
NHIÊM-NGÂN HÀNG ĐỀ THI-NEU…..
www.diachu.ning.com
Chương I: Khoa học, NCKH và pp NCKH
11 Tháng Giêng 2010
11:14 CH
I/ Khoa học
1.

Khái niệm
_ Thời cận đại, KH là những tri thức TQ, những đối tượng của KH ko phải là cái tổng
quan mà là cái tất yếu.
_ Nói đến KH, đó là hệ thống những tri thức đc khái quát từ thực tiễn và được thực tiễn
kiểm nghiệm. Nó phản ánh dưới dạng logic, trừu tượng những thuộc tính, kết cấu, mối
liên hệ về bản chất, về quy luật của TN, XH và con người.
KH là hình thái XH nên KH cũng là sự phản ánh tồn tại XH, do tồn tịa XH quyết định
KH có tác động qua lại đối với các hình thái, ý thức XH khác, triế học chính trị , tôn giáo.
_ KH là hệ thống tri thức về TN, XH, con người, xuất phát từ yêu cầu, hoạt động thực
tiễn, cải tạo TN, cải tạo XH, và cải tạo bản thân, cho nên nó đc thúc đẩy sự phát triển cả
KH, nhằm phát triển bản chất của nó.
_ Thơng qua hoạt động thực tiễn, nó đc kiểm tra, bổ sung và phát triển những hệ thống tri
thức mới làm phản ánh đúng đắn, chính xác hơn hiện thực khác quan.

2.


Phân loại KH
Phân loại KH chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành KH trên cơ sở những nguyên
tắc nhất định và biểu thị mối liên hệ đó giữa những hình thức có căn cứ KH,



Việc phân loại KH dựa vào các nguyên tắc sau:
o

Nguyên tắc khách quan: dựa vào đặc điểm, đối tượng , nhận thức của KH, mqh
giữa KH vs thực tiễn và đời sống XH.

o

Nguyên tắc phối thuộc: xét theo lịch sử hình thành, mqh chuyển tiếp lẫn nhau
giữa các ngành KH.
Marx Engel cho rằng quá trinh phân loại KH phải đảm bảo các nguyên tắc:

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Phải đi từ đơn giản đến phức tạp, từ khái niệm đến lý luận, thực nghiệm đến lý
thuyết, cụ thể đến trừu tượng.



Một số cách phân loại khác:
Aristotle: căn cứ vào mục đích của KH để phân KH thành 5 loại:

o

KH lý thuyết: tìm hiểu thực tại bao gồm: siêu hình học, vật lý học, tốn



học
KH sáng tạo: nhằm sáng tạo ra tp mới đem đến tri thức mới: gồm tu từ



học, thi pháp, biện chứng pháp
KH thực hành: nhằm hướng dẫn đời sống, gồm: đạo đức học, kinh tế



học, chính trị học.


Nhược điểm: mọi KH đều chứa lý thuyết, sáng tạo và thực hành, do vậy ko thể
phân chia như vậy đc
Francis Bacon: căn cứ theo năng lực tư duy

o



KH suy luận: vật lý học và siêu hình học



KH tưởng tượng: nghệ thuật, thi ca, kịch học



KH trí nhớ: sử học, vạn vật học



Nhược điểm: dẫn đến siêu hình, phân chia mắc phải nhc điểm như Aristotle

o

Marx


KHTN



KHXH
UNESCO

o




KHKT



KH nơng nghiệp



3.

KHTN

KHXH và nhân văn

Sự phát triển của KH
_ Cổ đại -> trung đại -> cận đại -> hiện đại
_ tính quy luật của sự phát triển của KH

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Tích hợp
Phân hợp
Kết hợp cả 2

4.

Vai trò khoa học trong đời sống XH
_ chinh phục TN
_ cải tạo XH
_ cải tạo bản thân con ng

II/ Nghiên cứu KH
1.

Khái niệm
_ Là hoạt động trí tuệ = những pp nhất định để tìm kiếm, vạch ra 1 cách chính xác những
j con người chưa biết hoặc biết chưa đầy đủ nhằm tạo ra sp mới dưới dạng tri thức mới.
Như vậy NCKH là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo.

2.

Chức năng NCKH
_ Nhận thức TG phát hiện bản chất quy luật.
_ Phục vụ thực tiễn cải tạo TG.

3.

Những đặc điểm của NCKH
_ Hướng tới cái mới, ko chấp nhận lặp lại cái cũ, đưa ra những tri thức mới.
_ Tính thơng tin:
Phải tiếp cận đc thông tin về đối tượng
K/q nghiên cứu phải đc công bố cơng khai
_ Tính mạnh dạn mạo hiểm trong NCKH
Đặt ra những tình huống, những điều ngược lại

Mạo hiểm trong NC và đâu tư cho KH
_ Tính khó xác định hiệu quả kinh tế
Đầu tư lớn nhưng tần suất sử dụng ít, ko mang lại ngay hiệu quả kinh tế trực tiếp,
nhất là NCKH cơ bản
_ Tính trung thực trong nghiên cứu KH
đảm bảo tính khách quan
Trung thành với bản thân vốn có của sự vật
_ Tính chun sâu của đội ngũ nghiên cứu
Đào tạo chuyên môn, hương nghiệp.

4.

Các loại hình NCHKH

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com
o

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Theo chức năng nghiên cứu:
_ Mơ tả
_ giải thích
_ giải pháp sáng tạo
_ dự báo


o

Theo các giai đoạn nghiên cứu
_ Thăm dò: xác định đầu tư NCKH
_ Cơ bản: NC cơ bản thuần túy
NC cơ bản định hướng
_ ứng dụng: hình thức tiếp theo của Ng/lý cơ bản nhằm hình thành cơng nghệ mới,
giải pháp mới.
_ Triển khai: là hình thức nghiên cứu tiếp theo NC ứng dụng nhằm tạo ra vật mẫu,
tạo CN, sx thử.

III/ Phương pháp NCKH
1.

K/n pp NCKH
Là con đường, cách thức đc các nhà nghiên cứu áp dụng nhằm thực hiện mục đích nghiên
cứu của mình

2.

Đối tượng của pp NCKH
Là những tri thức, nhận thức về cơ sở lý luận của các pp NC, nội dung các pp NCKH và
quy trình thực hiện 1 đề tài NCKH
+ hiểu đúng đắn cơ sở lý luận của các pp NCKH giúp cho ng nghiên cứu biết lựa chọn
ppnc đúng đắn, phù hợp với đối tượng, mục đích và nhiệm vụ
+ nắm vững nội dung các PPNC.
+ biết triển khai thực hiện 1 đề tài NCKH

3.


Phân loại các pp NCKH

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Chương II: Các hình thức và quy luật của tư duy logic
21 Tháng Giêng 2010
9:40 SA
Homework:

Today's Topics:



I/ Các hình thức của tư duy logic
1.

Khái niệm
Là 1 hình thức tư duy trừ tượng phản ánh những thuộc tính chung bản chất của các sự
vật hiện tượng trong thế giới hiện thực.



Cấu trúc logic của khái niệm

Mỗi KN bao gồm 2 phần: nội hàm và ngoại diễn
+ Nội hàm của KN là tập hợp những dấu hiệu, những thuộc tính chung bản chất của các
sự vật hiện tượng đc phản ánh.
Nội hàm KN có tính ls, nó phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người.
+ Ngoại diễn là tập hợp các sự vật hiện tượng có cùng thuộc tính chung bản chất đc
phản ánh trong nội hàm.
VD: Ngoại diễn của hàng hóa là tất cả các sản phẩm đc trao đổi trên thị trường.
***Bài tập***
Hãy xác định nội hàm và ngoại diễn của KN: "Cá là động vật sống dưới nước, thở bằng
mang và bơi = vây"
-> Nội hàm: động vật + sống dưới nước + …
Ngoại diễn: tất cả các loại cá sống ở các môi trường khác nhau.
+ Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diễn
_ Quan hệ tỷ lệ nghịch: 1 KN có nội hàm càng lớn thì ngoại diễn càng hẹp và
ngược lại.

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

VD: ĐH KTQD và ĐH
2.

Phân loại các KN
_ Dựa vào ngoại diễn: KN đơn nhất và Kn chung. VD: sông hồng và sông

KN tập hợp và KN trống rỗng. VD: đội bóng thể cơng - ma quỷ
_ Dựa vào nội hàm: KN cụ thể và Kn trừu tượng
KN khẳng định và KN phủ định. (tốt - ko tốt, đẹp - ko đẹp)

3.

Mở rộng và thu hẹp khái niệm
_ Mở rộng KN là thao tác logic nhằm chuyển KN có ngoại diễn hẹp sang Kn có ngoại
diễn rộng hơn bằng cách bỏ bớt đi những dấu hiện những thuộc tính trong nội hàm của
KN ấy.
_ Thu hẹp KN là chuyển KN rộng sang KN hẹp hơn = cách tăng thêm những dấu hiệu,
thuộc tính trong nội hàm các khái niệm ấy.

4.

Định nghĩa KN và các quy tắc của đn KN
_ Định nghĩa KN là thao tác logic nhằm vạch ra nội hàm, phân biệt đối tượng đc phản
ánh vs các đối tượng khác và xây dựng thuật ngữ của KN.
Như vậy đ/n Kn có nhiệm vụ:
+ vạch ra nội hàm
+ xác định ngoại diễn
+ xây dựng thuật ngữ
_ Bản chất định nghĩa KN:
+ KN đc định nghĩa: đối tượng đc biểu đạt = 1 thuật ngữ nào đó mà ta cần làm rõ
nghĩa. VD: hh, LLSX
+ KN định nghĩa: KN dùng để làm rõ nghĩa của KN đc định nghĩa.
Như vậy, bản chất của đn KN là thu hẹp ngoại diễn của KN định nghĩa làm cho ngoại
diễn của nó bằng ngoại diễn của KN đc định nghĩa.
_ Các quy tắc định nghĩa KN:
+ ĐN phải cân đối: nghĩa là ngoại diễn KN đn phải bằng ngoại diễn KN đc đ/n

VD: Đường kính là j? là điểm nối 2 điểm trên đường tròn (kn ko cân đối do 2
ngoại diễn giống nhau), cần phải thêm nội hàm (đi qua tâm) để thu hẹp ngoại
diễn.
+ ĐN ko đc vịng quanh: tức là ko được dùng nó để định nghĩa cho nó
VD: người duy vật là ng có quan điểm duy vật
+ ĐN ko đc phủ định: vì như vậy sẽ ko làm rõ nghĩa của nó.
VD: người duy tâm là ng ko có quan điểm duy vật

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

+ ĐN phải đủ nhưng ngắn gọn: ko chứa những thuộc tính có thể suy ra từ những
thuộc tính khác.
II/ Phán đốn
1.

Khái niệm và phân loại
+ K/n: Phán đốn là hình thức nhận thức của tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm
để khẳng định hay phủ định những thuộc tính những mối quan hệ của khách thể.
_ Về hình thức, phán đốn là 1 câu ( 1 mệnh đề) có đủ các thành phần chủ ngữ vị ngữ
+ Phân loại:


Dựa vào chất lượng của phán đốn






PĐ khẳng định
PĐ phủ định

Dựa vịa số lượng phán đốn



PĐ riêng: 1 số S là P





PĐ chung: tất cả S là P
PĐ đơn: S là P

Dựa vào số lượng và chất lượng PĐ



PĐ phủ định chung: Tất cả S ko là P (ký hiệu E)



PĐ khẳng định riêng: 1 số S là P (ký hiệu: I)




2.

PĐ khẳng định chung: tất cả S là P (ký hiệu A)

PĐ phủ định riêng: 1 số S ko là P (ký hiệu: O)

Tính chu diên của các thuật ngữ trong PĐ
Khái niệm về chu diên



_Thuật ngữ đc gọi là chu diên nếu ngoại diễn của nó hồn tồn nằm trong ngoại
diễn của 1 thuật ngữ khác hoàn toàn loại trừ nhau (ký hiệu chu diên: + )
VD:
Mo ̣i S là P (SaP).
Mo ̣i KL đề u dẫn điên
̣
Trong phán đoán này, chủ từ (kim loa ̣i) có ngoa ̣i diên đầ y đủ (chu diên), vi từ (dẫn
̣
điên) có ngoa ̣i diên ko đầ y đủ (ko chu diên) vì ngoài kim loa ̣i, nước và 1 số vâ ̣t
̣
khác cũng có khả năng dẫn điên.
̣
tất cả S là P: thì ta có S+ PTất cả S ko là P: thì ta có S+; P+
Tất cả các sp ko phải là phế phẩm: S+, P+
www.Diachu.ning.com


CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

_ Thuật ngữ gọi là ko chu diên nếu ngoại diễn của nó một phần nằm trong ngoại
diễn của thuật ngữ khác hoặc 1 phần loại trừ nhau. ( ký hiệu ko chu diên - )
VD: 1 số hh là phế phẩm: thì S- P1 số S ko là P: S- P+

Phán đoán

Vị ngữ P

A

+

-

E

+

+

I

-


-

O
3.

Chủ ngữ S

-

Quan hê

+

Mối quan hệ giữa các phán đoán
A___________________________________________E

Mâu thuẫn

Phụ thuộc

Ký hiệu: phán đoán chân thực (A, E, I, O)
Ko chân thực (Ā, Ē, Ī, Ō)
Ko xác định: (A? E? I? O?)
+ xác định quan hệ của AEIO


Đối lập trên (A-E) ko thể cùng đúng nhưng có thế cùng sai




Đối lập dưới (I-O) ko thể cùng sai nhưng có thể cùng đúng.

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

I ko chân thực -> phán đoán O chân thực
VD: 1 số cá sống trên cạn (I ko chân thực)
1 số cá ko sống ở trên cạn (O chân thực)
I chân thực -> O chân thực
VD: 1 số hoa màu vàng ( I chân thực)
1 số hoa ko màu vàng ( O chân thực)


Phán đốn phụ thuộc
A-I
E-O
PĐ trên đúng thì PĐ dưới cúng đúng
PĐ trên sai thì PĐ dưới ko xác định
PĐ dưới đúng thì PĐ trên ko xác định.
PĐ dưới sai thì PĐ trên cũng sai.




Phán đốn mâu thuẫn: PĐ này đúng thì PĐ kia sai và ngược lại
A-O và I-E

***Bài tập *** (viết trong trang cuối vở kt thương mại)
Xác định phán đoán
1.AEI khi O chân thực và O ko chân thực
2. AEO khi Ī và I
3.AOI
4.EIO
Giải:


O => Ā => E? => I?
Ō => A => Ē => I



Ī => Ā / E => O
I => A? / Ē => O?

3.

Ē => A? / O? => I
E => Ā / O => I?

4.

A => Ē / I => O?
Ā => E? / I? => O


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

?

PHÁN ĐOÁN PHỦ ĐỊNH TRONG LƠGÍC HỌC ARIXTỐT

Trong bài viết này, tác giả đã phân tích nhằm làm rõ thêm quan điểm của Arixtốt về phán
đoán phủ định; cụ thể là chỉ ra trong trường hợp nào thì các quy luật phi mâu thuẫn và
quy luật bài trung được tuân thủ, trong trường hợp nào thì quy luật phi mâu thuẫn được
tuân thủ và quy luật bài trung chỉ là ước lệ, hoặc không được tuân thủ,… Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất ý kiến cho rằng, các giáo trình lơgíc hiện nay ở nước ta cần có sự thống
nhất trong việc xác định các phán đốn phủ định
NGUYỄN GIA THƠ (*)
Trong lơgíc học Arixtốt, hình thức phủ định cơ bản trong phán đốn có dạng “S khơng là P”
(hình thức khẳng định tương ứng với nó là “S là P”). Phán đốn khẳng định được hiểu là, dưới
hình thức ngơn ngữ có thể hiện mối liên hệ thực tế giữa chủ từ và vị từ. Cịn phán đốn phủ
định có thể hiểu là, dưới hình thức ngơn ngữ khơng có mối liên hệ thực tế giữa chủ từ và vị từ.
Nói cách khác, khẳng định là một hình thức ngơn ngữ mà trong đó, nhờ mối liên hệ thể hiện
bởi từ “là” - nói về tồn tại thực tế của chủ từ như một cái gì đó xác định. Phủ định là hình thức
ngơn ngữ trong đó thơng qua mối liên hệ “khơng phải là” nói lên rằng, chủ từ như một cái gì
đó khơng tồn tại, hoặc khơng tồn tại theo mối quan hệ với một cái gì đó. Bởi lẽ, giữa sự tồn tại
của sự vật (đối tượng) và sự khơng tồn tại của nó (trong chính mối quan hệ đó) khơng có khả
năng thứ ba nào. Do đó, đối với khẳng định “S là P” và phủ định “S không là P”, quy luật phi

mâu thuẫn và quy luật loại trừ cái thứ ba được tuân thủ. Liên quan đến vấn đề này, Arixtốt viết:
“Nếu ta lấy khẳng định và phủ định [thì trong trường hợp như vậy], ln có tồn tại [sự vật] hay
khơng có sự tồn tại đó - một trong hai sẽ giả dối và cái cịn lại - sẽ chân thực. Rằng Xơcrát ốm
và Xơcrát khơng ốm, - và, nếu Xơcrát tồn tại, thì một trong những mệnh đề này hiển nhiên
hoặc chân thực, hoặc giả dối, và nếu ơng khơng tồn tại - thì sự việc cũng chính xác như vậy:

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

rằng, ông ốm, nếu [ơng] khơng tồn tại, thì điều này giả dối, cịn ơng khơng ốm, - chân thực. Vì
vậy, chỉ có ở những nơi mà một cái mâu thuẫn với cái khác như là khẳng định và phủ định [và
chỉ trong trường hợp này], chúng ta mới bắt gặp đặc điểm là một trong hai mệnh đề luôn
[hoặc] chân thực, hoặc giả dối”(1). (Cũng cần phải nhắc lại rằng, trong lơgíc học Arixtốt, các
vấn đề của tư duy và tồn tại không tách bạch nhau; vì vậy, nhiều khi Arixtốt nói về sự vật cũng
là nói về tư tưởng biểu thị sự vật đó).
Từ đoạn trích dẫn trên trong tác phẩm của Arixtốt, có thể nhận định rằng, tính đúng đắn của
quy luật phi mâu thuẫn và quy luật loại trừ cái thứ ba đối với các khẳng định và phủ định có
đặc điểm vơ điều kiện: để tn thủ chúng khơng cần tiền đề nào, thậm chí cả các tiền đề về sự
tồn tại giản đơn của chủ từ phán đoán. Nếu chủ từ tồn tại, có nghĩa nó là một cái gì đó, thì có
thể áp dụng quy luật phi mâu thuẫn và quy luật loại trừ cái thứ ba, mặc dù chúng ta có thể
khơng biết được phán đốn nào trong hai phán đoán trên là chân thực. Nếu chủ từ khơng tồn
tại, thì nói chung là khơng có tính chất nào, và điều đó có nghĩa việc phủ định sự hiện diện của
một tính chất nào đó ở chủ từ - mà tính chất đó được thể hiện bởi vị từ - là chân thực. Khẳng
định chủ từ có tính chất như vậy là giả dối tức các quy luật phi mâu thuẫn và quy luật bài trung

không hoạt động.
Ngồi kiểu mâu thuẫn (phủ định) như đã nói ở trên, trong lơgíc học Arixtốt cịn có kiểu phủ
định “mềm” - sự đối lập giữa “có” cái gì đó và “mất” cái đó. Ví dụ: “Xơcrát nhìn thấy” là phán
đốn về sở hữu (có), cịn “Xơcrát mù” là phán đốn về sự “mất” (khả năng nhìn). Những phán
đốn này chịu sự chi phối của quy luật phi mâu thuẫn. Tuy nhiên, khác với khẳng định và phủ
định, các phán đốn “có” và “mất” có thể chỉ được coi là chịu sự tác động của quy luật loại trừ
cái thứ ba một cách ước lệ. Như vậy, điều kiện cho tính tuân thủ của quy luật loại trừ cái thứ ba
là khả năng đối với chủ từ nói chung. Về bản chất, nó “có” tính chất đã cho hoặc “mất” tính
chất ấy. Xơcrát, xét về bản chất, vốn có thị giác, nghĩa là một trong hai khả năng phải xảy ra:
hoặc nhìn thấy, hoặc mù. “Cịn trong trường hợp Xơcrát khơng tồn tại, thì cả hai đều giả dối,
cả trường hợp ơng có thị giác lẫn trường hợp ơng mù”(2). Xơcrát khơng tồn tại thì dĩ nhiên ơng
khơng có những thuộc tính xét về bản chất, nghĩa là các phán đốn “ơng nhìn thấy” và “ơng
mù” - đều giả dối. Cũng có thể nói như vậy đối với chủ từ mà về bản chất, sự vật được biểu thị
bởi chủ từ khơng sở hữu tính chất đã cho, nhưng lại được gán cho là mất tính chất ấy. Các phán
đốn “hòn đá là kẻ mù” và “hòn đá là kẻ nhìn thấy” đều giả dối. Như vậy, đối với các mặt đối
lập “có” và “mất”, thì quy luật phi mâu thuẫn hoạt động; trong khi đó, quy luật loại trừ cái thứ
ba chỉ hoạt động một cách ước lệ. Vì rằng khơng tồn tại phương pháp lơgíc hình thức thuần tuý
để chỉ sự vật biểu thị bởi chủ từ đã cho có tính chất này hay tính chất khác (đối với các phán
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

đốn “có” và “mất”), mặc dù chúng đối lập với nhau và quy luật loại trừ cái thứ ba vẫn không
được tuân thủ.
Một điểm quan trọng khác cần nhấn mạnh là, về mặt hình thức, phán đoán “mất” cũng là

khẳng định (cũng như phán đốn về sở hữu (“có”)). Theo đó, chúng khơng đối lập nhau như
khẳng định hay phủ định, mà như hai loại khả năng khác nhau: các phán đoán sở hữu (có) hiển
nhiên là phán đốn khẳng định. Ví dụ, “Xơcrát nhìn thấy”- rõ ràng là phán đốn khẳng định.
Chúng ta sẽ phân tích để làm rõ hơn, tại sao các phán đoán “mất” lại được coi là phán đoán
khẳng định hay nói cách khác, tại sao chúng lại khơng thể được coi là phán đoán phủ định?
Nghĩa của phán đoán phủ định “S không là P” thể hiện ở chỗ, nó phủ định sự tồn tại của chủ từ
S theo dấu hiệu P. Nghĩa của phán đốn “mất” có hình thức “S là không P” (“An không biết
tiếng Anh”= “An là người khơng biết tiếng Anh”) - hồn tồn khác. Loại phán đốn như vậy
khơng phải phủ định sự tồn tại của chủ từ (nếu chủ từ “rỗng” thì phán đoán “mất” là giả dối),
mà là thể hiện ở chủ từ một dấu hiệu được gán cho nó. Dấu hiệu này khơng phải là tuỳ tiện, mà
có thể có, xét về bản chất. Theo ví dụ trên, tiếp ngữ “khơng” không đứng trước hệ từ “là” mà
đứng trước bộ phận thể hiện vị từ (hay nói cách khác, vị từ là khái niệm phủ định). Phán đoán
khẳng định và phủ định khác với các phán đốn về “có” và “mất” ở chỗ, chúng khơng có gì ở
giữa. Ở các phán đốn đối lập, cái ở giữa tồn tại. Đó chính là khả năng có hoặc khơng có một
tính chất nào đấy. Ví dụ, loại khác của phán đốn “có” và “mất” là các phán đốn có các vị từ
“bằng nhau” và “khơng bằng nhau”. Giữa phán đốn khẳng định “hai vật này thực chất là bằng
nhau” và phán đoán phủ định “hai vật này thực chất là không bằng nhau” khơng có cái gì ở
giữa và chúng mâu thuẫn với nhau. Ngược lại, các vị từ “bằng nhau” và “không bằng nhau”
cho phép có một cái gì đó ở giữa, đó là khả năng có vị từ “bằng nhau”. Về vấn đề này, Arixtốt
viết: “Vì vậy, mâu thuẫn khơng có gì ở giữa, nhưng “mất” trong một số trường hợp là có cái gì
đó ở giữa: tất cả hoặc là bằng nhau, hoặc là không bằng nhau, nhưng không phải tất cả là hoặc
bằng nhau, hoặc không bằng nhau, phải chăng chỉ có cái mà có thể là vật mang sự bằng
nhau...”(3). “Là bằng nhau” và “không là bằng nhau” không phải là cùng một cái. Tương tự
như vậy, “là không bằng nhau” và “không là bằng nhau” không phải là một. Bởi vì một cái,
chẳng hạn “cái là khơng bằng nhau”, có một chủ từ xác định, và đó khơng phải bằng nhau, cái
khác khơng có nó. Vì vậy, không phải tất cả là bằng nhau hay là không bằng nhau, nhưng tất cả
là bằng nhau hay không là bằng nhau”(4). Ở đây, Arixtốt muốn nói rằng, tiếp ngữ phủ định đứng trước hay sau hệ từ “là” - quyết định tính chất của phán đốn. Trong trường hợp đối lập
giữa “mất” và “có” thì chúng ta nói về việc định vị sơ bộ một giống nào đó và tương ứng là các
thuộc tính mà chúng vốn có “về bản chất”. Nếu các phán đốn về “sở hữu” (có) một thuộc tính
nào đó và khơng có nó (mất) nói về cùng một giống(5), thì khi đó (và chỉ khi đó) chúng mâu

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

thuẫn, có nghĩa chúng thuộc vùng hoạt động của quy luật phi mâu thuẫn và quy luật loại trừ cái
thứ ba. Trong trường hợp ngược lại, nó khơng chịu sự tác động của quy luật phi mâu thuẫn và
quy luật loại trừ cái thứ ba.
Hệ quả quan trọng của sự vi phạm quy luật loại trừ cái thứ ba đối với các phán đoán về sở hữu
(“có”) và “mất” là: các phán đốn về “mất” có dạng “S là khơng P” (phủ định trong) và phủ
định có dạng “S khơng là P” (phủ định ngồi) khơng phải là các phán đốn tương đương
(Arixtốt), dù về hình thức thuần tuý thì chúng như vậy.
Với phán đốn “S là khơng P”, có thể tạo ra phán đốn phủ định “S khơng là khơng P” - phủ
định này khác với khẳng định “S là P”. Giữa các cặp phán đốn: “S là P” và “S khơng là không
P”, và “S là không P” với “S không là P” sẽ có sự tương ứng được thể hiện bởi các phán đốn
cụ thể: “Con người là cơng bằng”, “Con người không là không công bằng”, “Con người là
không công bằng” và “Con người không là công bằng”. Về vấn đề này, trong Về sự luận giải,
Arixtốt viết: “Ví dụ, “con người là cơng bằng”; [ở đây] “là”, tơi nói, cấu thành bộ phận thứ ba
của mệnh đề như là danh từ hay động từ; từ đó, ta nhận được bốn mệnh đề, trong đó hai mệnh
đề có quan hệ trực tiếp với khẳng định và phủ định như là mất, các mệnh đề khác thì khơng.
Tơi có ý muốn nói, ví dụ, rằng “là” có thể đi với “cơng bằng”, hay là “khơng cơng bằng”, bởi
vì cả phủ định [sẽ được liên kết hai lần]. Như vậy, sẽ nhận được bốn mệnh đề...: “con người là
công bằng”; phủ định nó - “con người khơng là cơng bằng”, “con người là khơng cơng bằng”;
phủ định nó - “con người khơng là khơng cơng bằng””(6). Một ví dụ khác của Arixtốt là phán
đốn: “Đây là phúc lợi”. Ơng viết: “Như vậy, hiển nhiên là phủ định của “[đây] là phúc lợi” sẽ
không phải là “[đây] là không phúc lợi”. Bây giờ chúng ta sẽ lý giải tại sao, vì tương ứng với

mỗi đối tượng riêng biệt thì hoặc khẳng định là chân thực, hoặc phủ định là chân thực, nên rõ
ràng là nếu [mệnh đề sau] khơng là phủ định, thì theo một nghĩa nào đó, nó là khẳng định.
Nhưng bất kỳ khẳng định nào cũng có phủ định tương ứng; do đó, phủ định [mệnh đề] “đây là
khơng phúc lợi” - là mệnh đề “đây không là không phúc lợi”(7).
Một kiểu khác của tính đối lập - khơng mâu thuẫn, cịn “mềm hơn” so với đối lập giữa “có” và
“mất”, là đối lập giữa “các loài - cực” thuộc cùng một giống mà Arixtốt thường gọi một cách
đơn giản là đối lập tương phản. Sự khác nhau giữa đối lập “có” - “mất” và “đối lập - tương
phản” giữa “các loài - cực” thuộc cùng một giống, như sau: trong trường hợp đối lập “có mất” thì sự định vị giống theo mối quan hệ với chủ từ của mệnh đề mà bên trong nó các phán
đốn về “có” và “mất”, là cơ bản. Trong trường hợp “đối lập - tương phản” giữa các loài thuộc
các thái cực khác nhau (thuộc cùng một giống) thì ngược lại, giống - chủ từ được củng cố (đơi
khi nó rất rộng, như trong trường hợp được dẫn ra dưới đây), và giống - vị từ mà trong khn
khổ của nó, các lồi - cực, khi chúng nói về chủ từ, được chỉ ra.
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Arixtốt thường lấy các ví dụ về đối lập - tương phản dưới dạng các phán đoán: “vật này trắng”
và “vật này đen”. Ở đây, giống là “vật thể” và vị từ là “màu sắc” (mà trong khn khổ của nó
hai lồi - cực: “trắng” và “đen” được xác định). Giữa những loài - cực này có những lồi trung
gian thuộc về chính giống “màu sắc” đó, nhưng có những sự khác biệt lồi khác nhau. Giữa
các phán đoán “vật này trắng” và “vật này đen” có một mối quan hệ tương phản, nghĩa là
chúng không thể đồng thời chân thực. Một vật là trắng khơng thể đồng thời là đen và ngược
lại. Nói cách khác, đối với các cặp phán đoán như vậy, có sự tác động của quy luật phi mâu
thuẫn. Cịn đối với quy luật loại trừ cái thứ ba thì chúng không tuân thủ, bởi lẽ từ vật đã cho
không trắng thì chưa thể kết luận rằng nó là đen, mà nó có thể là vàng hoặc nâu.... Nguyên

nhân dẫn đến việc vi phạm quy luật loại trừ cái thứ ba ở đây là sự hiện diện của các loài trung
gian thuộc cùng một giống nhất định (ngoài trắng - đen là các lồi - cực thuộc giống “màu”,
cịn có rất nhiều các màu (loài) trung gian: xanh, vàng, nâu...). Đối lập - tương phản đơi khi có
thể là mâu thuẫn. (Điều này xảy ra trong trường hợp với cùng một giống mà vị từ có quan hệ
với nó là hai lồi - cực nhưng giữa chúng khơng có trung gian, ví dụ, số tự nhiên chẵn - số tự
nhiên lẻ).
Như vậy, trường hợp các phán đoán tương phản giữa “mất” và “có” thì có sự định vị một
giống mà trong khn khổ của nó chủ từ của giống này nói về “mất” và “có” một tính chất nào
đó (người có giáo dục - người khơng có giáo dục). Trong trường hợp đối lập - tương phản thì
việc định vị một giống mà vị từ thuộc về, là không đủ. Một cặp phán đoán tương phản sẽ là
mâu thuẫn, nếu nó phụ thuộc hồn tồn vào đặc thù của giống mà vị từ thuộc về (khi giống này
bao gồm các lồi - cực).
Sự khác biệt nói trên có thể được thể hiện đồng thời bằng cách sau. Nếu giống trong phán đốn
về “có” và “mất” được định vị đúng, thì đối với vị từ P đã cho trong khuôn khổ giống này thực hiện được sự phủ định đúng: không P. Đối với các phán đốn tương phản thì phủ định
khơng P chỉ có thể trở thành mâu thuẫn một cách ngẫu nhiên. Ví dụ, có thể xem xét hai phương
pháp đưa vào phép phủ định đối với vị từ “trắng”. Phủ định vị từ “trắng” là “khơng trắng”. Khi
đó, trong khn khổ giống “vật thể”, thuộc tính “trắng” và “khơng trắng” sẽ là các phán đốn
về “có” và “mất”. Trong khuôn khổ của giống này, chúng sẽ mâu thuẫn. Trong khuôn khổ của
giống khác, bao gồm các sự vật khơng thể trắng và khơng trắng, ví dụ, “số”, thì các thuộc tính
trên sẽ khơng mâu thuẫn (vì khơng thể nói số là trắng hay khơng trắng).
Tuy nhiên, có thể hiểu vị từ “khơng trắng” theo cách khác. Đó chính là xác định nó như khái
niệm - lồi đối lập, mâu thuẫn với “trắng” trong khuôn khổ của khái niệm giống “màu”, có
nghĩa coi nó là “đen”. Khi đó, khơng có mâu thuẫn trong quan hệ giữa các vị từ. Cần phải thấy
rằng, nếu khái niệm giống “màu” không được xác định, và với tư cách vị từ mà khái niệm
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com


CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

“trắng” là vị từ đối lập, cho phép lấy vị từ khác giống, ví dụ “khơ”, thì trong trường hợp này,
ngồi quy luật loại trừ cái thứ ba, cả quy luật phi mâu thuẫn cũng khơng hoạt động (khơng bị vi
phạm) vì một vật có thể vừa “trắng”, vừa “khơ”. Arixtốt gọi các thuộc tính đối lập kiểu như
vậy là “tính tương quan”: “trắng” và “khơ” thuộc về các giống khác nhau; vì trong khuôn khổ
của cùng một giống, cái đối lập với “khô” là “ướt”, còn cái đối lập với “trắng” là “đen”.
Tổng hợp những phân tích về các dạng mâu thuẫn, đối lập theo quan điểm của Arixtốt, có thể
nhận ra rằng, nếu chỉ có một loại đối lập trong số chúng - đối lập giữa khẳng định và phủ định,
thì hai quy luật cơ bản của tư duy - quy luật phi mâu thuẫn và quy luật loại trừ cái thứ ba được
tuân thủ. Đối với các mặt đối lập “có” và “mất” thì chỉ có quy luật phi mâu thuẫn được tuân
thủ, còn quy luật loại trừ cái thứ ba chỉ chịu sự tác động một cách ước lệ với những sự bổ sung
có nội dung cụ thể. Đối với các loài - cực (đối lập tương phản), cũng chỉ có quy luật phi mâu
thuẫn là khơng bị vi phạm, cịn quy luật loại trừ cái thứ ba có thể được tuân thủ nhưng chỉ là
ngẫu nhiên. Đối với các mặt đối lập có “tính tương quan”, khi vị từ thuộc về các giống khác
nhau, thì cả quy luật phi mâu thuẫn lẫn quy luật loại trừ cái thứ ba đều không hoạt động (không
bị vi phạm). Sự hoạt động hay không hoạt động của quy luật phi mâu thuẫn và quy luật loại trừ
cái thứ ba đối với các đối lập - mâu thuẫn dạng “S là P” và “S là không P” liên quan đến vị từ
“không P” được xác định bằng cách nào, hay nội hàm cụ thể của nó là gì. Phương pháp tiến
hành xác định vị từ này phụ thuộc vào vấn đề người ta lấy vị từ P trong mối quan hệ với giống
bên ngồi nào, bởi với giống khác nhau có thể sẽ nhận được các vị từ “không P” khác nhau.
Xét từ một khía cạnh trong cách hiểu phán đốn phủ định của Arixtốt, chúng ta thấy trong các
giáo trình lơgíc học ở Việt Nam hiện nay còn nhiều chỗ cần bàn bạc để đi đến thống nhất. Ví
dụ, nhiều tác giả xếp các phán đốn “ớt thì khơng ngọt”, “con người không biết bay”, “một số
người Việt Nam không yêu nước”... vào nhóm các phán đốn phủ định mà khơng kèm theo
một lời giải thích nào. Thậm chí, có tác giả cịn cho rằng, các phán đốn lơgíc có hình thức “S
là khơng P” là các phán đốn phủ định và đưa ra ví dụ “một số muối của canxi là các chất
khơng tan trong nước” là phán đốn phủ định. Ngay cả phán đốn “người này thiếu trình độ
đại học” cũng được tác giả này xếp vào loại phán đoán phủ định(**). Thoạt nhìn thì có vẻ đúng

như vậy. Nhưng khi xem xét kỹ, ta sẽ thấy có vấn đề cần bàn: ví dụ, với các phán đốn “ớt thì
khơng ngọt”, “con người không biết bay”..., nếu ta coi vị từ của phán đoán thứ nhất là “ngọt”,
của phán đoán thứ hai là “biết bay” thì rõ ràng đó là phán đoán phủ định. Phán đoán thứ nhất
phủ định các tính chất “ngọt” ở ớt, cịn phán đốn phủ định thứ hai lại phủ định tính chất “biết
bay” ở con người... Nhưng tính chất sẽ hồn tồn khác nếu ta lấy vị từ của các phán đoán trên
là các khái niệm phủ định; ví dụ, ở phán đốn thứ nhất, vị từ là P1 = “khơng ngọt”, ở phán đốn
thứ hai, vị từ là P2 = “khơng biết bay”, thì ta sẽ có kết quả là các phán đốn khẳng định. Về mặt
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

ngôn ngữ, chúng ta sẽ chuyển các phán đoán 1, 2 thành: “ớt là các vật không ngọt”, và “người
là động vật không biết bay”. Chúng ta thấy, rõ ràng về mặt hình thức phán đoán trên là các
phán đoán khẳng định. Tuy về mặt ngữ nghĩa, nội dung cụ thể thì chúng là các phán đoán phủ
định, đặc biệt khi ta đưa ra các phán đốn theo từng cặp: “ớt thì khơng ngọt” - “ớt thì ngọt”,
“con người khơng biết bay”- “con người biết bay” (các phán đoán trên trái ngược nhau, phủ
định nhau), nhưng khi đứng riêng rẽ mà khơng có một sự giải thích cụ thể, thì các phán đốn
trên (“ớt thì khơng ngọt”, “người khơng biết bay”...) chỉ có thể gọi là “phủ định trong” (hay nói
cách khác là phủ định về nội dung), hoặc có thể coi là phán đốn khẳng định, khẳng định ngồi
(xét về mặt hình thức)../.
(*) Tiến sĩ, Phó trưởng phịng Lơgíc học, Viện Triết học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
(1) Aristotle. Tác phẩm gồm 4 tập, t.2, Nxb “Mưxl”, Mátxcơva, 1978, tr.85 (tiếng Nga)
(2) Aristotle. Sđd., tr.85.
(3 Aristotle. Sđd., t.1, tr.261.
(4) Aristotle. Sđd., t.2, tr 199.

(5) Quan hệ giống - loài theo cách hiểu của Arixtốt là: giống rộng hơn loài (về mặt ngoại diên),
bao hàm loài.
(6) Aristotle. Sđd., t.2, tr.103.
(7) Aristotle. Sđd., t.2, tr.199.
(**) Tất cả các ví dụ dẫn ra ở trên đều có nguồn gốc xuất xứ ở các sách giáo khoa hiện đang
tồn tại, nhưng tác giả xét thấy không cần thiết phải chỉ ra.
Nguồn:
Pasted from < />Quan hê ̣ Đố i lâ ̣p
A-E

Thứ bâ ̣c

Mâu thuẫn

A => Ē
E => Ā
Ā => E?
Ē => A?

I-O

I => O?
O => I?
Ī => O
Ō => I

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU



www.Diachu.ning.com
A-I

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

A/E => I/O
Ā/Ē => I?/O?

E-O

I/O => A?/E?
Ī/Ō => Ā/Ē

A-O

A <=> Ō
Ā <=> O
A? <=> O?

I-E

I <=> Ē
Ī <=> E
I? <=> E?

III/ Suy luận
1.

Suy luận và các hình thức suy luận

K/n: Suy luận là hình thức của tư duy trừu tượng dựa trên cơ sở một số phán đốn đã có
làm tiền để từ đó rút ra những tri thức mới về khách thể.
Về cấu trúc suy luận gồm: tiền đề và kết luận
Thông tường có 2 hình thức suy luận: quy nạp và diễn dịch
+) Suy luận diễn dịch nhiều tiền đề (quy luật 3 đoạn)
_ K/n luật 3 đoạn là hình thức suy luận mà tiền đề là 2 phấn đoán đơn, từ đó rút ra
PĐ kết luận đem lại những tri thức mới về khách thể.
_ Trong luật 3 đoạn chỉ có 3 thuật ngữ


Thuật ngữ đóng vai trị chủ ngữu trong kết luận gọi là thuật ngữ nhỏ: ký
hiệu S



---------------------------vị ngữ-------------------------------------------lớn: ký
hiệu P



Thuật ngữ có mặt trong 2 tiền đề mà ko có trong kết luận gọi là thuật
ngữ trung gian ( hay thuật ngữ giữa): ký hiệu M

VD: mọi hh đều có giá trị và giá trị sử dụng. Vật này có gtri sd. Vật này có
giá trị
S: vật này, P; giá trị và giá trị sd
M: hàng hóa
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU



www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

_ Quy tắc của luật 3 đoạn:


Quy tắc thuật ngữ: chỉ có 3 thuật ngữ ko hơn ko kém và các thuật ngữ
phải đổng nhất về nội dung khái niệm.



Thuật ngữ trung gian phải chu diên ít nhất 1 lần trong 2 tiền đề.



Thuật ngữ ko chu diên trong tiền đề thì cũng ko chu diên trong kết luận
VD:
mọi hh đều có giá tri ̣sử du ̣ng: P-M (A)
vật này ko có giá tri ̣sử du ̣ng: S-M (E)
KL: vật này ko phải là hh

S- P (E)

A: P+ ME: S+ M+
E: S+ P+
. Giả sử các tiề n đề chân thực
. Xét các quy tắ c suy luâ ̣n

-> S,P,M Thỏa quy tắc 1
-> tiền đề 1 PĐ A, tiền đề 2 PĐ E. KL PĐ E. M chu diên cả 2 tiên đề ->
thỏa 2
-> thuâ ̣t ngữ S, P chu diên trong 2 tiề n đề cà cũng chu diên trong kế t
luâ ̣n. -> thỏa nguyên tắ c 3
=> kế t luâ ̣n rút ra là chân thực.


Từ 2 tiề n đề phủ đinh ko thể rút ra kế t luâ ̣n.
̣



Từ 2 tiề n đề là phán đoán riêng ko thể rút ra kế t luâ ̣n.
VD: 1 số thanh niên hư hỏng
1 số nghê ̣ sỹ là thanh niên



Nế u 2 tiề n đề khẳ ng đinh thì kế t luâ ̣n cũng khẳ ng đinh.
̣
̣



Nế u có 1 tiề n đề phủ đinh thì kế t luâ ̣n phải là phủ đinh.
̣
̣




Nế u có mô ̣t tiề n đề là phán đoán riêng thì kế t luâ ̣n phải là phán đoán
riêng.

Quy tắ c của hinh thức luâ ̣n diễn dich từ 2 tiề n đề
̣
̀
4 mô hinh tổ ng quát
̀
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Loại hình 2:

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

2.

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


Luâ ̣t 3 đoa ̣n rút go ̣n (luâ ̣t 2 đoa ̣n)
VD:
Mo ̣i nề n KTTT đề u có quy luâ ̣t cơ bản là quy luâ ̣t giá tri.̣
M

P

Nề n kinh tế Mỹ hiên nay là nề n KTTT.
̣
S

M

Nề n kt Mỹ hiên nay có quy luâ ̣t cơ bản là quy luâ ̣t giá tri.̣
̣

3.

Các loa ̣i hinh suy luâ ̣n
̀
a.

Suy luâ ̣n quy na ̣p

IV/ Chứng minh luận điểm khoa học
1.

Luận điểm khoa học
Những kết luận dc CM trên cơ sở các khoa học và đc luận chứng phù hợp vs tư duy logic

Giá định có 2 loại: giả thuyết và giả thiết


Giả thuyết là giả định đc xây dựng trên NCKH cần phải chứng minh hoặc bác bỏ



Giả thiết là giả định mà ta nghiễm nhiên chấp nhận đó, ko yêu cầu phải CM hoặc
bác bỏ.

Chứng minh

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Luận đề

Luận cứ

Luận chứng
2.

Các quy luật của tư duy logic
a.


Quy luật đồng nhất
Trong quá trình lập luận, các tư tưởng phải đc diễn đạt chính xác và đồng nhất
chính nó.


u cầu của quy luật:
Xác định phạm vi đối tượng nghiên cứu ko đc lẫn các đối tượng với
nhau.
Trong lập luận phải giữ vững khái niệm với các ý nghĩa xác định rõ ràng.
Tránh các sai lầm:


Ko xác định và giữ vững đối tượng tư duy



Ko thấy tính cụ thể của điều kiện sử dụng các khái niệm

2. Quy luật phi mâu thuẫn
Ký hiệu:

c. Quy luật bài trung (loại trừ cái thứ 3)
d. Quy luật lý do đây đủ

Chương III: Quy trình thực hiện đề tài khoa học
www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU



www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

Nhóm NCKH
Đề tài: nâng cao hiệu quả truyền thông nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của ng tiêu dùng
trong việc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoang dã quý hiếm
Phương Anh: 0928038029
Ngoan 01674549107
Hằng 0973374051
Hương 0979126959
Bách 0986703188
25 Tháng Hai 2010
9:56 SA
I/ Quy trình chung
1.

Một số quan niệm về quy trình chung



Theo tác giả Vũ Cao Đàm
o

Lựa chọn đề tài

o

Xây dựng đề cương


o

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu


Thu thập tt, ở đâu, ntn

o
o



Chuẩn bị phg tiện, đk nc (nhân lực, vật lực)
Triển khai ng/cứu

Theo tác giả Varsaxky
o
o

Thu thập thông tin

o

Xây dựng giả thuyết KH và xđ pp cho phù hợp

o

Hồn tất cơng trình nghiên cứu


o

2.

Giai đoạn khởi đầu và chuẩn bị

Công bố công trình ng cứu

Các bước cơ bản của quy trình chung
a.

Chuẩn bị cho quá trình ng cứu

b.

Triển khai hành động ng cứu



Thu thập và xử lý thơng tin



Viết cơng trình nghiên cứu

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU



www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU



Hồn thiện cơng trình nghiên cứu



Nghiệm thu cơng trình

d.

Publish cơng trình

II/ Các bước thực hiện (quy trình triển khai nckh)
1.

Khái niệm đề tài khoa học
Đề tài KH là 1 hoặc 1 số vấn đề có chứa đựng nội dung thơng tin chưa biết cần NC làm
sáng tỏ.
Về bản chất đề tài KH là 1 hoặc 1 số vấn đề đc đặt ra để NC và vđ đó có các điều kiện:
o

First, vấn đề chứa đựng mâu thuẫn chưa đc giải quyết và việc giải quyết MT cần
cho nhận thức và thực tiễn

o
o


Third, có đủ các đk

o

2.

Sec, phải NC
Forth, đem lại tri thức mới góp phần phát triển nhận thức.

Phát hiện vấn đề kh
Từ nhu cầu tt => vấn đề cần giải quyết => ý tg có nhiều cách giải quyết khác nhau => đề
tài kh
Vd:
Kt vn hiện nay chậm pt
=> chậm ntn, đánh giá thực trạng
=> tại sao chậm => nguyên nhân
=> giải pháp => tổng thể, cụ thể
+ xét theo nội dung thì vấn đề khoa học là 1 tình huống cần đc giải quyết của đời sống
hiện thực và đã có những điều kiện khách quan và chủ quan để giải quyết.
Lưu ý: ko phải mọi câu hỏi cần giải quyết trong cuộc sống là vấn đề khoa học.
Phân loại vđ kh
+ phân theo loại hình nc: cơ bản, ứng dụng, triển khai
+ phân loại theo lý luận và thực tiễn: ví dụ: cổ phần hóa DNNN là j, diễn ra trong đk
j( nc lý luận); cổ phần hóa trong ngành năng lg, giải pháp thực hiện cổ phần hóa ( NC
thực tiễn).

3.

Nguồn đề tài

+ từ báo cáo tổng kết của các cơ quan chức năng

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU

+ từ nghiên cứu các lý thuyết hiện có
+ từ mâu thuẫn giữa các lý thuyết hiện có
+ từ mâu thuẫn giữa các lý thuyết hiện có và thực tiễn
+ từ bế tắc của những pp hiện có
+ từ sự phát triển chậm chạp của thực tiễn
4.

Lựa chọn đề tài
Dựa vào các yếu tố:
o
o

Quy mơ

o

Mức độ hiểu biết

o


Tính liên đới

o

Thơng tin tư liệu

o

5.

Sự thích thú

Các vấn đề đạo đức

Đặt tên đề tài
o

Tên đề tài phải phản ánh đối tượng nghiên cứu, thời gian, ko gian tồn tại của
đối tượng.

o

Các thuật ngữ đc dùng đặt tên cho đề tài phải khúc triết, đơn nghĩa và phải là
ngơn ngữ viết, mang tính chất hàn lâm.

o

Tên đề tài ngắn gọn và ko đc trùng lặp. Những giải pháp thiết thực vận động ng
việt dùng hàng nội địa.


o

Tên đề tài hạn chế trùng lặp với tên chương.

o

Hạn chế việc sử dụng các cụm từ bất định đặt tên đề tài: một số, một vài...

o

Hạn chế sử dụng các cụm từ chỉ mục đích đặt tên đề tài: nhằm, để…

o

Tên đề tài phải đc đặt trc khi diễn ra q trình triển khai đề tài và có thể sửa đổi
khi cần thiết.

6.

Xây dựng đề cương nghiên cứu



Đề cương nghiên cứu là các nội dung dự kiến triển khai bao gồm:


Mục đích (nghiên cứu để làm j)




Mục tiêu nghiên cứu (nghiên cứu j để đạt mục đích)



Nhiệm vụ nghiên cứu (nghiên cứu cái đó một cách cụ thể thì phải làm ntn)



Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài.



Cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU





Dự kiến cái mới của đề tài
Dự kiến nguồn tài liệu, các nguồn lực khác, tiến độ về mặt thời gian


Văn bản hóa đề cương
Mục đích của đề cương nghiên cứu


Nêu tổng qt các suy nghĩ lập luận của người nghiên cứu, chi ra các tài liệu cần
thiết cho việc chứng minh tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu



Tăng cường sự trao đổi, giao lưu thông tin giữa các lực lượng có liên quan.



Định hướng cho việc thu thập thơng tin, đảm bảo hiệu quả của q trình nghiên cứu
Theo tác giả Lê Tử Thành


o

Chọn đề tài

o

Lập kế hoạch và chg trình nghiên cứu

o

Thu thập và xử lý thơng tin tư liệu


o

Triển khai nghiên cứu

Đề tài các nhóm NCKH
1.

Thực trạng và giải pháp thị trg BĐS VN hiện nay

2.

Nghiên cứu sự phát triển của ngành viễn thông di động VN từ 2002-nay

3.

Giải pháp thực trạng quản lý chung cư

4.

Những vấn đề cịn tồn tại trong văn hóa ứng xử nơi công cộng của giới trẻ thủ đô.

Đề Cương NC
1.

Lý do cấp thiết

2.

Khách thể và đối tươgj nc


3.

Giới hạn, phạm vi

4.

Mục tiêu và nhiệm vụ

5.

Giả thuyết KH

6.

PP NC

7.

Cái mới của đề tài

8.

Dàn ý ND cơng trình NC

9.

Kế hoạch tiến độ, thực hiện đề ra

10.


Lập kế hoạch thời gian, nhân lực

www.Diachu.ning.com

CẬP NHẬT LIÊN TỤC CÙNG KỲ THI-NEU


×