Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cụ̉ phần và thương mại Phương Thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.95 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của nước ta hiện nay, bên
cạnh chiến lược phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành du
lịch thì nông nghiệp vẫn được coi là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nông nghiệp không chỉ giải quyết vấn đề lương thực cho đất nước, hàng hóa
cho xuất khẩu mà còn là một trong những ngành quan trọng trong cung cấp
nguyên liệu để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm
công ăn việc làm cho dân cư. Đồng thời nông nghiệp còn là ngành có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
sinh thái. ở các nước đang phát triển cũng như nước ta, nông nghiệp là
ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số
dân cư. Vì vậy, nông nghiệp có tầm quan trọng với nền kinh tế và ổn định và
chính trị xã hội.
Trong những năm đổi mới, nông nghiệp nước ta đã góp phần quan trọng
tạo ra bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế. Từ một nước luôn trong tình
trạng thiếu lương thực nhưng đến nay chúng ta không những đảm bảo an ninh
lương thực, mà mấy năm qua đã xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Có
thể nói, thắng lợi to lớn của ngành nông nghiệp nước ta trong 15 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, là nhân tố rất quan trọng trong việc đưa đất nước ra
khỏi giai đoạn khủng hoảng kinh tế- xã hội và chuyển sang giai đoạn phát
triển mới.
Nông nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Trong hàng loạt
các yếu tố thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, chuyển sang
nền nông nghiệp hàng hóa thì vật tư nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. Hoạt
động này có thể là một yếu tố cấu thành quy trình sản xuất nông nghiệp của
xã hội, có tác động trực tiếp đến việc tăng năng suất và chất lượng nông
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

1


Lớp:


phẩm, vì vậy việc ra đời Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Phương
Thế đã và đang cố gắng cung cấp những vật tư nông nghiệp tốt nhất giúp cho
ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển, thu đựơc năng suất cao, chất lượng sản
phẩm tốt.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn giúp đỡ của các thầy cô
giáo bộ môn kế toán, đặc biệt là giúp đỡ chỉ bảo của cô Bùi Thị Chanh. Tuy
thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức còn hạn chế, chắc chắn không thể
tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết bài báo cáo này. Kính mong các
thầy cô trong khoa cùng các cô, chú, các anh chị trong phòng kế toán Công ty
CPSX& TM Phương Thế giúp đỡ để chuyên đề “ Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cụụ̉ phần và thương mại Phương Thế”
của em được hoàn thiện hơn.

Báo Cáo Tốt Nghiệp Gồm 3 Chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Doanh nghiệp.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần SX và TM Phương Thế
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

2

Lớp:



CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I- Khái niệm thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ, Nguyên tắc ghi sổ kế
toán thành phẩm, phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm, phương
pháp kế toán tổng hợp thành phẩm.
1- Các khái niêm.
- Khái niệm thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất của Doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã
được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để chuẩn bị
cung cấp cho xã hội.
- Khái niện hàng hóa.
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán( bán buôn và bán lẻ)
- Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là việc chuyển giao quyền sơ hữu bằng hằng để nhận lại quyền
sở hữu bằng tiền nhằm thực hiện giá trị sản phẩm hàng hóa.
Thành phẩm được xác định là tiêu thụ khi người mua đã trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền.
2- Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc( trị giá
thực tế) trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá
trị thành phẩm phải phán ánh theo giá trị thuần theo giá trị có thực hiện được.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2


3

Lớp:


Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt
động nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có biến động lớn do
nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hoạch toán hàng ngày kịp thời, kế
toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hoạch toán để ghi chép vào phiếu
nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán ghi tiếp thành phẩm.
a- Giá gốc thành phẩm nhập kho
- Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp
nhập.
+ Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao
gồm. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
+ Thành phẩm thuê ngoài gia công để chế biến được ghi nhận theo giá
thành thực tế gia công chế biến bao gồm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí thuê gia công. Chi phí vận chuyển bỗc dỡ khi giao, nhận công nhân.
Giá gốc thành phẩm nhập kho.
Thành phẩm do DN sản xuất ra = giá thành thực tế.
TP thuê ngoài
chế biến

=

Chi phí

+


chế biến

Chi phí liên quan trực tiếp
đến công việc chế biến

b- Giá gốc thành phẩm xuất kho
Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm nhập từ
các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau.
Do đó có thể xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể sử
dụng một trong những phương pháp tính giá hàng tồn kho sau.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập)
+ Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (Fi Fo)
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

4

Lớp:


+ Phương pháp nhập sau xuất trước (Li Fo)
3- Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại phòng kế toán phương
pháp kế toán chi tiết được áp dụng có thể là một trong ba phương pháp kế
toán chi tiết sau:
*) Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc:
+ Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ, từng loại vật liệu để phản

ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng
và tính ra số tồn kho.
+ ở kế tóan: Kế tóan cũng mở một thẻ tương ứng và một sổ chi tiết để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về mặt lượng và giá trị.
Sơ đồ:
Phiếu nhập

(2)

Sổ chi
tiết
vật tư
hoặc
thẻ
kho

(1)

Thẻ kho
(1)

Phiếu xuất

(3)

Bảng tổng
hợp Nhập
-xuất- tồn

(4)


Kế toán
tổng hợp

(2)

- Ưu điểm- Nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép, dễ dối chiếu, kiểm tra.
+ Nhược điểm: Còn ghi chéo trùng lập nhau về mặt số lượng.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng có những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư ít, nhập xuất không thường xuyên, trình độ kế toán không cao.
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

5

Lớp:


*) Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu mà sở đối chiếu luân
chuyển để hoạch toán số lượng và số tiền của từng loại vật tư theo từng kho.
Sổ này ghi theo mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu số luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ:
Phiếu nhập

(2)


Bảng
thống
Bảng
Bảng
kê kê
thống
thống

(3)

Thẻ kho

(4)

Sổ
Sổ đối
đối
Sổ chiếu
chiếu
đối chiếu
luân
luân
luân
chuyển
chuyển
chuyển
(3)

Phiếu xuất

(2)

(4)

Kế toán tông
hợp

Bảng
Bảng
Bảngkê


xuất
xuất
xuất

*) Phương pháp sổ số dư
. Ở kho: Giống phương pháp thẻ song song.
. Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán hướng dẫn thủ kho kiểm tra tình
hình ghi chép, cách thức ghi chép và nhận các chứng từ, kế toán phải tính ra
tổng số tiền trên từng chứng từ rồi ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận.
Đồng thời ghi số tiền của từng (2)
nhóm thành phẩm, nhập riêng , xuất riêng rồi
Phiếu nhập
Phiếu dao nhận chừng từ
ghi vào bảng lũy kế Nhập- xuất- tồn kho , tiếp
tục cộng nhập xuất trong tháng
nhập
Sổ
số


(1)
để tính ra số dư, cuối tháng của từng nhóm thành phẩn, số dư này dùng để đối
(5)
Bảng lũy kế nhập- xuấtThẻ
kho
chiếu với số dư mà kế toán đã tính.
tồn
Kế toán tổng
(1)
Sơ đồ:
hợp
Phiếu dao nhận chứng từ
Phiếu xuất
xuất
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

6

Lớp:


Chú thích:

Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
4-Phương pháp kế toán tổng hợp.
TK 154


TK 155
Giá thành thực tế TP
nhập kho.

TK 157

Giá thành thực tế TP gửi đi
bán
TK 632

TK
3381
Giá trị TP thừa chờ xử lý

Giá thành thực tế TP xuất
bán trực tiếp hoặc bán trả
góp ...
TK 111, 138,
334

TK 412
Điều chỉnh tăng giá
thành phẩm theo quy
định nhà nứoc

Giá trị thành phẩm chờ
xử lý

Điều chỉnh giảm giá thành

phẩm theo quy định nhà
nước

Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp TP theo phương pháp kê khai thường xuyên
II- Kế toán về tiêu thụ.
1- Các phương thức bán hàng.
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

7

Lớp:


a) Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương
thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân
xưởng không qua kho của DN. Số hàng này khi giao cho người mua thì được
trả tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán
được coi là đã bán hoàn thành.
b)Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán
hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình
thức hoa hồng.
c) Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức
bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm
mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán
hàng, phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần).
Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và

hạch toán vào bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo
phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán
nhưng thực chất thì DN mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó.
d) Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức
bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá
khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương
ứng trên thị trường.
1- Kế toán bán hàng.
a) Tài khoản sử dụng.
- TK 157: Hàng gửi bán.
- TK 131: Phải thu của khách hàng.
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

8

Lớp:


- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 911: Xác định kết quản kinh doanh.
b) Phương pháp kế toán.
(Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ)

*) Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp.
TK 154,
155




TK
632

Giá gốc
của sản
phẩm,
dịch vụ đã
cung cấp

TK 521, 531,
TK
TK 111, 112,
TK 511,
(2
131
 911
 512
532
)
Các
Kết
Kết
Ghi nhận Tổng
doanh
giá
khoản
chuyển

chuyển
thu bán than giảm trừ
doanh
giá vốn
hàng
h
thu
doanh
hàng
toán
thu
hóa
thuần
TK
33311

 Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm
trừ DT

Sơ đồ 2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp.

*) Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán.
TK 154,
155



TK
157


Giá gốc
hàng gửi
bán đại
lý, ký
gửi.

TK
632
2.2

Giá gốc
của hàng
gửi bán
đại lý đã
bán.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

TK
911

Kết
chuyển
giá vốn
hàng
bán.

TK
511

K/c
doanh
thu
thuần.

2.1
Ghi
nhận
doanh
thu

9

TK
131



Hoa hồng
gửi cho
bên nhận
đại lý, ký
gửi.

Lớp:
TK 33311

TK
641



Sơ đồ 3: Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý
TK 511

TK 331

TK 131




Số tiền bán hàng đại
lý, ký gửi.

Hoa hồng bán đại lý, ký
gửi.

TK 111, 112

Trả tiền bán hàng đại lý, ký
gửi.
Sơ đồ 4: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý



*) Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán.
TK 154,
155




TK
157

Trị giá vốn
thực tế của
hàng gửi
bán

TK
TK
TK
TK 111, 112,
632
911
511
131
2.1
2.2


K/c DTT
Trị giá
Kết
Doanh
để xác
vốn thực
chuyển
thu của
định

tế của
giá vốn
hàng gửi
KQKD
hàng
hàng gửi
bán
TK
33311
bán
bán đã
bán

TK 154, 155,
TK
TK
TK 111,

đồ
5:
Kế
toán
bán
hàng
theo
phương
thức
gửi
hàng
đi

bán
.
156
632
511
112



Doanh thu
Giá gốc hàng xuất
hàng
*) Kế toánbán
bántheo
hàngphương
theo phương thức trả chậm,bán
trả góp.
và cung
thức trả chậm, trả
cấp dịch
góp.
vụ
TK
TK 111, 112
TK 33311
131
2.2
Thuế GTGT
phải nộp.


Thu tiền bán
hàng lần tiếp
theo.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

TK
515

10
2.3
Ghi nhận
doanh

TK
3387

2.1
Tổng
giá
thanh
toán.Lớp:

DT chưa thực
hiện


Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.


3) Kế toán giá vốn.
154, 155,
Tài khoản
156,
157 sử dụng;
Tk 632: Giá vốn hàng bán

632 - Giá
vốn hàng
bán

155, 156

Giá vốn
hàng
Hàng
hóa
bị trả
lại đầu
nhập
Tài khoản
nàythành
phản phẩm,
ánh tông
giá vốn
hàng
hóa,
BĐS
tư, giá thành
hóa được xác định là tiêu


kho

sản xuất của thành phẩm
thụđă bán, chi chi phí trược tiếp của khối lượng dịch vụ
hoàn thành đă cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá
154
1593
vốn hàng bán trong năm báo cáo.
KẾtiếp,
TOÁN
Chi phí NVL trực
chiGIÁ VỐN HÀNG BÁN
phí nhân(Theo
côngphương
trực tiếppháp kê khai thường xuyên)
trên mức
Hoàn nhập dự phòng giảm
bình thường
giá hàng tồn kho

111, 112,
331, 334

911
Chi phí liên quan đến cho
thuê hoạt động BĐSĐT

217


Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn hàng bán

Bán bất động sản đầu tư

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

214

11
Trích dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

Lớp:


giá trị hao mòn

KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

611

632 - Giá vốn hàng
bán

Cuối kỳ kết chuyển trị
giá vốn của hàng xuất bán


1593

Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng hóa

911
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng hóa

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

12

Lớp:


4) Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản sử dụng
TK 511: doanh thu bán hàng
a) Khái niện doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
- Khái niện doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
. Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có

thuế GTGT.
. Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
. Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
- Khái niệm các khoản giảm trừ Doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và
thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
. Chiết khấu thương mại là số tiền Doanh nghiệp thưởng cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
. Giảm giá hàng bán là số tiền giảm ngoài hóa đơn bán hàng cho khách
hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
. Giá trị hàng bán bị trả lại là số tiền Doanh nghiệp trả lại cho người mua
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

13

Lớp:


khi hàng đã được tiêu thụ nhưng do chất lượng hàng không đảm bảo theo hợp
đồng kí kết, người mua trả lại người bán.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)


511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

911

Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần

Doanh thu
giá
phát sinh
toán
33311

111, 112, 131

Tổng

521

Chiết khấu TM,
giảm giá hàng bán
hàng bán bị trả lại
phát sinh
3331

thanh

Thuế

GTGT

Thuế GTGT

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán,
hàng bán bị trả lại

KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

(Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
333

511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch 111, 112,
131
vụ

Thuế XK, thuế TTĐB phải
nộp
Doanh thu phát
sinh

911
Cuối kỳ kết chuyển DT

SV: Phùng Thị
Diện
thuần

KT1-LT1-HN2

521

Chiết khấu
thương mại giảm
giá hàng bán
hàng bán bị trả lại
phát sinh

Cuối kỳ kết chuyển chiết
khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại

14

Lớp:


334,338
5-TKKế
toán chi phí bán hàng

TK 641

TK 111,112,138

(1) CP nhân viên bán

TK sử dụng:

Tk 641- Chi phí bán hàng(8) Các khoản chi phí
hàng

CPBH
* 152,111,131
Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá
TK
(2) GT thực tế NVL cho

trình bảo quản vàhoạt
bánđộng
sản bán
phẩm,
hànghàng hoá, dịch vụ, bao gồm: chi phí chào

TK 911
TK 133
hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí
TK163,1412,14

bảo hành sản
gói,Kcvận
chuyển
... hàng
2 phẩm, chi phí bảo quản, đóng(9)
kinh
tế bán
(3) TG thực tế CCDC


Chi phí bán
hàng bao gồm:
phục vụ cho hoạt động BH
TK 214
- Chi
phí nhân viên.

hao TSCĐ ở
- Chi phí(4)
vậtTrích
liệu, khấu
bao bì.

TK 142(1422)

bộ phận bán hàng

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.

TK
111,112,336,335,15
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
4
và bảo hành sản
- Chi phí(5)
dựCP
phòng.
phẩm
TK

- 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài.

CP chờ kc

- Chi phí(6)CPDV
bằng tiềnmua
khác.ngoài dùng
TK 111,112,141

cho CPBH
TK 133

Chi phí khác bằng tiền
TK
TK 335
111,112,152,331,24
(7.1 a)
(7.1b) CP sửa
Rrích
1 chữa TSCĐthị

trước
CPSCTCĐ
vào CPBH

trường phát
sinh

TK 335


(7.1 c)
phẩn bổ
dần dần
CPSC lớn
TSCĐ

(7.1b)Tập hợp
CPSC lớn
TSCĐ
TK 142( 242)

SV: Phùng Thị Diện
CPSCTCĐ thực
KT1-LT1-HN2
trí phát sinh

Cuối15
kỳ
tính vào
CPBH
phần CP
đã PS

Lớp:


TK
331,241,111,112,152


Sơ đồ 11: sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

6- Kế toán chi phí quản lư doanh nghiệp( QLDN)
* Khái niệm: CPQLDN là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động
quản lý chung của doanh nghiệp như: quản lý hành chính, tổ chức, quản lý
sản xuất trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

16

Lớp:


Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí sau:
-

Chi phí nhân viên quản lý.

-

Chi phí vật liệu quản lý.

-

Chi phí đồ dùng văn phong.

-


Chi phí khấu hao TSCĐ.

-

Thuế, phí và lệ phí.

TK 642

TK
334,338(3382,3383,338
- Chi phí dự phòng.
( 1) CP nhân viên DN
4)

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

Chi phí bằng tiền khác.

TK 111,112,152

(10) Các khỏan ghi
giảm CPQLDN

TK 111,112,152,331


TK
142(1422)

( 2)Trị giá thanh toán của VL phục
vụ CPQLDN
TK 133

TK 153,142,242

(9) K/c CPQLDN để
xác định KQKD

(3)TGTTCCDC phục vụ QLDN

TK 911

TK 241

CP chờ KC

(4)Trích khấu hao TSCD sử dụng
tại QLDN
TK 333
(5) Thuế môn bài thuế nhà đất
phải nộp NSNN.
TK 111,112
(6) Lệ phí, phí giao thông câu
phà phục vụ QLDN.
TK 133


TK 139
(7) Dự phòng PTKĐ
tính vào CPSX phát sinh trong kỳ

TK 111,112
(9) Chi phí dịch vụ mua ngoài

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

TK 111,112,141,331

17

(a) CP tiếp khách, CP bằng tiền

TK 133

Lớp:


Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lư doanh nghiệp.

7- Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Tk sử dụng: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

18


Lớp:


doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác.
-Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh
=
Thu nhập
Kết quả của hoạt động bán hàng.

-

Chi phí

Công thức:
kết quả
của hoạt
động bán

=

Doanh

thu thuần

hàng

Các khoản
-

giảm trừ
DT

-

Giá vốn
hàng bán

Chi phí bán
-

hàng và chi
phí QLDN

Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kì.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641, 642: CPBH
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định KQKD.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

19

Lớp:


Có TK 811: Chi phí khác
- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Lỗ:

Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Lãi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 911

TK 632

TK 511
Kết chuyển DTT
ở cuối kì


Kết chuyển giá gốc của
sản phẩm, hàng hoá
đang bán

TK 641,642 Cuối kì kết chuyển chi
phí bán hàng,
CPQLDN

TK 421

k/c lỗ về tiêu thụ

TK 421

K/c Lãi về tiêu thụ
Sơ đồ 13 :Kế toán xác định kế quản kinh doanh

8- Các hh́nh thức kế toán.
- HH́nh thức kế toán Nhật kí chung.
- HH́nh thức kế toán Nhật kư- Sổ cái
- HH́nh thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

20

Lớp:


- HH́nh thức kế toán Nhật kư- Chứng từ

*) Đơn vị đang áp dụng hH́nh thức Chứng từ ghi sổ
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ” việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+) Ghi theo tŕnh tự thời gian trên sổ Đăng kư chứng từ ghi sổ.
+) Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi
sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán
đính kèm.
-Tŕnh tự ghi sổ.
+) Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đă được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
+) Cuối tháng, phải khoán sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
+) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

21

Lớp:



CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG THẾ
I-Đặc điểm chung về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Phương Thế
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Phương Thế là đơn vị kinh
doanh hàng hóa, vật tư nông nghiệp, được thành lập theo quyết định số 280/
QĐ của UBND TP Hà Nội ngày 20/04/2004, văn phòng được đặt trong Gia
Biờn- Gia Lõm - Hà Nội Mã số Thuế: 010319098
Nhiệm vụ chính của công ty: là mua hàng hóa của nhà cung cấp đưa về
phân phối cho các cửa hàng thuộc công ty hoặc bán cho hộ tư nhân đến tay
người tiêu dùng. Các mặt hàng chủ yếu là phân bón, giống cây trồng, vật nuôi,
mua bán thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc gia cầm.... Với chức năng mục
tiêu của mình, từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phấn đấu
vươn lên trong cơ chế thị trường và không ngừng phát triển.
Mạng lưới tiêu thụ

Nhà cung
cấp
Công ty CPSX và TM
Phương Thế
SV: Phùng Thị Diện
Các Cửa hàng
KT1-LT1-HN2

22

Lớp:

Các hộ kinh
doanh tư nhân


Nhà cung
cấp
Công ty CPSX và TM
Phương Thế

Các Cửa hàng

Các hộ kinh
doanh tư nhân

Người tiêu
dùng
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
(2007, 2008, 2009).
Tình hình thực hiện tiêu thụ vật tư qua 3 năm 2007 – 2009. Từ năm
2007 do thay đổi hình thức tiêu thụ và phương thức bán hàng việc tiêu thụ
hàng hoá, vật tư đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra khối lượng vật tư tiêu
thụ năm sau cao hơn năm trước. Công ty một mặt tập trung củng cố mạng
lưới bán lẻ thông qua các cửa hàng được đặt trên các huyện của các huyện
nên khối lượng tiêu thụ khá lớn, mặt khác công ty lôi kéo các bạn hàng có
vốn lớn tham gia. Công ty mạnh dạn vay vốn đầu tư khi vào mùa vụ do vậy
sản lượng ngày càng tăng lên.
Bảng hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2007 – 2009
Đơn vị tính : nghh́n đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng DT

2. Giá vốn
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí QLDN
5. LN thuần từ HĐKD
Doanh thu HĐTC
Chi phí HĐTC
6. LN từ HĐTC
SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

2007
117.692.657
114.714.370
2.978.287
2.488.667
489.620
111.933
612.553
(500.320)
23

2008
135.018.682
132.018.600
3.000.082
2.506.900
493.182
174.183
167.894
6.289


2009
167.683.634
163.915.771
3.767.863
2.916.500
851.363
69.051
323.615
(254.564)
Lớp:


Doanh thu khác
Chi phí khác
7. Lợi nhuận khác
8. Tổng LN trước thuế
9. Thuế TNDN phải nộp
10. Lợi nhuận sau thuế
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân
Doanh thu của công ty qua 3

165.000
0
165.000
154.000
49.280
104.720
70

900
năm tăng cụ thể

109.591
164.761
101.548
99.120
8.043
65.641
507.514
662.440
162.404
345.11
662.440
80
100
1100
1200
là năm 2007 doanh thu là

117.692.657.000 đ thì đến năm 2009 167.683.634.000đ chỉ trong 3 năm tăng
49.990.977.000 đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng cụ thể như sau: năm 2007 là 104.720.000đồng
thì đến năm 2009 là 662.440.000đồng.
Để có được kết quả kinh doanh như trên ,doanh nghiệp đã áp dụng nhiều
biện pháp: Kinh doanh đa dạng các mặt hàng chú trọng mặt hàng chiến lược
là phân bón, mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác thị trường đầu vào hợp lý
cân đối lượng dự trữ thích hợp, sử dụng lao động một cách có hiệu quả.
3. Công tác tổ chức bộ máy của Công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty là 90 người và được

phân công vào các bộ phận chủ yếu sau.
- Giám đốc công ty.
- Phó giám đốc
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh- kho- cửa hàng
- Phòng kế toán tài vụ.
− Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp
nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ
quản và Nhà nước.
− Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

24

Lớp:


hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc
giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá
thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc.
− Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan chuyên môn, có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức văn thư, bảo hiểm
lao động và các công tác hành chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định
của Nhà nước.
− Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng
tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức,
xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc cung
ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch

vụ trong phạm vi Công ty.
− Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty
trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài
hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty.
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
nghiệp vụ
kinh doanh

Phòng tổ
chức hành
chính
kho

Phòng kế
toán tài vụ
Cửa
hàng

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

SV: Phùng Thị Diện
KT1-LT1-HN2

25

Lớp:



×