Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp thuộc bộ quốc phòng của kiểm toán nhà nước chuyên ngành IA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MAI HƢƠNG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH IA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------TRẦN MAI HƢƠNG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH IA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

GS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các doanh

nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài viết là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trần Mai Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân

thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trƣờng Đại học Kinh tế - Trƣờng Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi có môi trƣờng học tập tốt trong suốt
thời gian tôi học tập nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Đề tài luận văn tốt
nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những anh chị đồng nghiệp tại
Kiểm toán Nhà nƣớc Chuyên ngành Ia, nơi tôi công tác đã giúp đỡ tạo điều kiện để
tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học và
Đào tạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy cô giáo tham
gia quản lý, giảng dạy và tƣ vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
công trình nghiên cứu của tôi tiếp tục đƣợc hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ

Trần Mai Hƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NHÀ NƢỚC ................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp Nhà
nƣớc ............................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước .............................................. 6
1.2.2. Khái niệm các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng .................... 7

1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng ..................... 7
1.2.4. Phân loại các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng ................... 13
1.2.5. Những vấn đề lý luận cơ bản của kiểm toán Báo cáo tài chính
các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nước
Chuyên ngành Ia ................................................................................... 16
1.2.6. Nội dung thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính theo
Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp nhà nước của
Kiểm toán nhà nước .............................................................................. 19
1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính của Doanh nghiệp trực thuộc Quốc phòng ..................... 37
1.3. Kinh nghiệm về kiểm toán Báo cáo tài chính ...................................... 50
1.4. Tổ chức kiểm tra, thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với kiểm
toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp nhà nƣớc .................................... 54
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 56
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 56


2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin:........................................................ 56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG CỦA KIỂM
TOÁN NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH IA ................................................. 58
3.1. Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên ngành Ia với Kiểm toán Báo cáo tài chính.. 58
3.1.1.Đặc điểm về tổ chức của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ia 58
3.1.2. Đối tượng và lĩnh vực kiểm toán của KTNN Chuyên ngành Ia .. 58
3.1.3. Một số kết quả đạt được qua kiểm toán các doanh nghiệp Quốc
phòng những năm gần đây của KTNN CN Ia ....................................... 59
3.2.Thực trạng công tác Kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên ngành Ia . 64
3.2.1. Thực trạng về quy trình kiểm toán BCTC ................................... 64
3.2.2. Về chuẩn mực kiểm toán và các chính sách pháp luật liên quan

đến hoạt động kiểm toán ....................................................................... 69
3.2.3. Về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước ..................... 73
3.2.4. Về đạo đức nghề nghiệp, trình độ, năng lực của Kiểm toán viên nhà
nước ....................................................................................................... 74
3.2.5. Về đặc trưng tài chính của Doanh nghiệp quốc phòng .............. 75
3.2.6. Nguyên nhân, hạn chế và bất cập ............................................... 76
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 78
4.1. Giải pháp đối với những hạn chế trong chính sách, quy trình, chuẩn
mực của Kiểm toán nhà nƣớc và của pháp luật .......................................... 78
4.1.1. Đối với việc hoàn thiện Quy trình kiểm toán doanh nghiệp của
Kiểm toán nhà nước .............................................................................. 78
4.1.2. Đối với việc hoàn thiện các chuẩn mực, chính sách pháp luật liên
quan đến hoạt động kiểm toán ............................................................. 81
4.2. Giải pháp đối với việc nâng cao địa vị pháp lý của KTNN ................. 84


4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng, phát triển đội ngũ kiểm toán viên đủ về
mặt số lƣợng ................................................................................................ 88
4.4. Giải pháp đối với đặc thù kiểm tra, kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc
kiểm toán ..................................................................................................... 90
4.5. Tăng cƣờng và nâng cáo hiệu quả phối hợp công tác giữa KTNN với
các cơ quan của Quốc hội; các Bộ, Ngành; cấp ủy và chính quyền các cấp
cũng nhƣ với từng đơn vị đƣợc kiểm toán nói chúng với các doanh nghiệp
quốc phòng nói riêng ................................................................................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCKT

Báo cáo kiểm toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

4

DNQĐ

Doanh nghiệp quân đội

5


KHKT

Kế hoạch kiểm toán

6

KSNB

Kiểm soát nội bộ

7

KTNN

Kiểm toán nhà nƣớc

8

KTV

Kiểm toán viên

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Phƣơng pháp kiểm toán tài sản cố định và mục tiêu cần đạt đƣợc

51

2

Bảng 1.2

Bài học kinh nghiệm trong kiểm toán doanh nghiệp xây lắp

52

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5


Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

9

Bảng 3.7

Một số chỉ tiêu tổng quát từ kết quả kiểm toán các doanh
nghiệp Quốc phòng năm 2011
Một số chỉ tiêu tổng quát từ kết quả kiểm toán các doanh
nghiệp Quốc phòng năm 2012
Một số chỉ tiêu tổng quát từ kết quả kiểm toán các doanh
nghiệp Quốc phòng năm 2013
Một số chỉ tiêu tổng quát từ kết quả kiểm toán các doanh
nghiệp Quốc phòng năm 2014
Một số chỉ tiêu tổng quát từ kết quả kiểm toán các doanh
nghiệp Quốc phòng năm 2015
Kết quả tăng thu NSNN qua kiểm toán các doanh nghiệp

Quốc phòng giai đoạn 2011-2015
Đánh giá chỉ tiêu tăng thu NSNN theo kết quả kiểm toán
các doanh nghiệp Quốc phòng giai đoạn 2011-2015

ii

59

60

61

62

63

63

64


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nƣớc trong những năm qua đã
cung cấp các thông tin cần thiết, tin cậy và là một trong những căn cứ quan
trọng để Quốc hội xem xét phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc. Qua 20
năm hoạt động, khuân khổ và môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kiểm toán đã
đƣợc tạo dựng song chƣa đầy đủ. Hệ thống nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình
và phƣơng pháp nghiệp vụ mang tính công nghệ kiểm toán cũng chƣa hoàn
thiện đã làm cho Kiểm toán viên gặp khó khăn khi triển khai công việc.

Khi tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính các Doanh nghiệp
nhà nƣớc nói chung, các KTV của KTNN đang áp dụng Quyết định số
04/2012/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 04 năm 2012 về Quy trình kiểm toán
Doanh nghiệp của Kiểm toán nhà nƣớc và Chuẩn mực số 200 Các nguyên tắc
cơ bản trong kiểm toán tài chính (Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2016/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà
nƣớc) và các chuẩn mực khác về kiểm toán tài chính liên quan. Tuy nhiên, do
đặc thù của các doanh nghiệp quốc phòng nhƣ, các doanh nghiệp quốc phòng
đều trực thuộc các cơ quan chủ quản cấp trên, nhƣ: Bộ Quốc phòng; các Quân
khu, Quân chủng, Quân đoàn, Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Học viện, nhà
trƣờng…đƣợc hình thành và phát triển dựa trên những chức năng, nhiệm vụ
riêng biệt, nhƣ doanh nghiệp quốc phòng với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất vũ
khí, sản xuất các trang thiết bị phục vụ quân sự và các doanh nghiệp quốc
phòng với nhiệm vụ chủ yếu làm kinh tế, phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng thời bình và sẵn sàng chiến đấu trong thời chiến. Chính vì vậy, cơ chế
quản lý đối với DNQP cũng có nhiều điểm khác biệt với các DNNN. Các
điểm khác biệt đó đƣợc gọi là “đặc thù”. Cụ thể, đặc thù về cơ cấu tổ chức,

1


đặc thù về biên chế, về hoạt động, về cơ cấu tài chính, về cơ chế điều hành, cơ
chế quản lý tài chính…. Các hệ thống quy trình, chuẩn mực của Kiểm toán
nhà nƣớc tuy đầy đủ nhƣng chƣa có quy trình, chuẩn mực quy định, hƣớng
dẫn việc kiểm toán các doanh nghiệp quốc phòng. Chính vì những lí do trên,
Tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia ”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và những kết quả nghiên cứu thực tế, mục tiêu

nghiên cứu của Đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán
Báo cáo Tài chính tại Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên ngành Ia. Phân tích đánh
giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế,
đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp, hình thành kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên
ngành Ia.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Báo cáo tài chính đối với Doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nƣớc Chuyên ngành Ia.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu kiểm toán Báo cáo
Tài chính đối với Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng (các doanh nghiệp
cổ phần có vốn nhà nƣớc từ 51% trở lên)
4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi: Làm thế nào để hoàn thiện công
tác kiểm toán BCTC các doanh nghiệp quốc phòng của Kiểm toán nhà nƣớc
Chuyên ngành Ia.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc chia thành 4 chƣơng:

2


Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về công tác kiểm toán Báo cáo
tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các
doanh nghiệp Nhà nƣớc;
Chƣơng 4: Giải pháp và khuyến nghị

3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc hoàn thiện quy
trình kiểm toán tài chính nói chung và kiểm toán Báo cáo tài chính của Doanh
nghiệp nhà nƣớc nói riêng nhƣng, chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về nội
dung này. Các công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở cấp độ cả luận văn
thạc sỹ và luận án tiến sỹ đã nghiên cứu tại KTNN hay những công ty kiểm
toán độc lập lớn ở trong nƣớc, cụ thể một số công trình nghiên cứu nhƣ sau:
Đề tài nghiên cứu “Kiểm toán Báo cáo tài chính các Doanh nghiệp nhà
nước do KTNN thực hiện” (Nguyễn Thu Hà, 2013). Đề tài đã làm rõ những
vấn đề liên quan đến quy trình kiểm toán BCTC các DNNN cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Đề tài đã giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc các bƣớc trong quy trình từ
lập KHKT đến thực hiện kiểm toán, tiến hành lập BCKT và cuối cùng là bƣớc
kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Đề tài đã đi sâu vào quy trình
kiểm toán đối với từng loại hình doanh nghiệp nhƣ sản xuất, xây dựng và
thƣơng mại và có ví dụ cụ thể đối với các loại hình này. Chính vì thế, ngƣời
đọc hoàn toàn có thể so sánh đƣợc sự khác nhau trong quy trình kiểm toán đối
với từng loại hình doanh nghiệp này. Đề tài cũng đã đề xuất đƣợc những
phƣơng hƣớng và giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lƣợng kiểm toán
BCTC các DNNN do KTNN nhà nƣớc thực hiện.
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng
thương mại do Kiểm toán Nhà nước thực hiện” (Đỗ Huy Chí, 2011). Đề tài sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu chung và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.
Trong phạm vi Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận cơ bản về Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng

4



thƣơng mại. Tập trung làm rõ một cách có hệ thống và ngắn gọn về thực trạng
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng mại do Kiểm
toán Nhà nƣớc thực hiện, các ƣu điểm, nhƣợc điểm, các nguyên nhân của
những bất cập còn tồn tại từ đó làm căn cứ đƣa ra những giải pháp có tính
chất định hƣớng cơ bản để hoàn thiện Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
của ngân hàng thƣơng mại ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm
toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán. Việc hoàn thiện này góp phần nâng cao
chất lƣợng của các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thƣơng
mại do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính do Kiểm toán Nhà nước
thực hiện” (Võ Mai Trang, 2008). Luận văn nghiên cứu kiểm toán báo cáo tài
chính đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị dự toán cấp 3, nghiên cứu hoạt
động kiểm toán các đơn vị sự nghiệp công lập do Kiểm toán Nhà nƣớc thực
hiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá và chỉ
rõ những ƣu điểm và những hạn chế của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Kiểm toán
Nhà nƣớc. Luận văn đã đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính do
Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện.
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách của
các đơn vị hành chính thực hiện cơ chế khoán chi do Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam thực hiện”(Nguyễn Thị Hải Yến, 2010). Đề tài nghiên cứu đã làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn tạo ra cơ sở khoa học để làm rõ sự


5


cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chi ngân sách đối với đơn vị
hành chính thực hiện cơ chế khoán chi, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp để
hoàn thiện quy trình kiểm toán nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
của các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách bộ ngành, ngân sách địa
phƣơng do KTNN Việt Nam thực hiện.
Bài viết nghiên cứu “tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng”. (Phạm Bính Ngọ, 2013).Bài viết
đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tuy nhiên, các đề tài trên chƣa đi sâu vào nghiên cứu công tác kiểm
toán Báo cáo tài chính đối với các Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành
Ia ” với mong muốn đóng góp những ý kiến đánh giá, những quan điểm từ
góc nhìn của bản thân Tác giả là một KTV nhằm đƣa ra những kiến nghị giúp
hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm toán Báo cáo tài chính của KTNN nói
chung và công tác Kiểm toán Báo cáo tài chính các Doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng của KTNN Chuyên ngành Ia nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp Nhà
nƣớc
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước
“Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ trên
50% vốn điều lệ”.(Luật Doanh nghiệp, 2005).
“Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100%
vốn điều lệ”.(Luật Doanh nghiệp, 2014).

6



1.2.2. Khái niệm các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
“Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đƣợc giao nhiệm
vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ổn định, thƣờng xuyên bằng nguồn lực
của Nhà nƣớc hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu doanh
nghiệp phục vụ quốc phòng an ninh” (Nghị định số 93/NĐ-CP, 2015).
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
1.2.3.1. Về tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
Doanh nghiệp Quốc phòng đƣợc phân biệt khối doanh nghiệp Quốc
phòng an ninh; doanh nghiệp công ích Quốc phòng với 100% vốn của nhà
nƣớc và các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nƣớc từ 51% trở lên. Trong hệ
thống các DNQP có thể phân biệt bởi phân cấp ngân sách của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp trực thuộc thẳng Bộ Quốc phòng là đơn vị dự toán cấp
2; các doanh nghiệp (đơn vị dự toán cấp 3) trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2 là
các quân khu, binh chủng, tổng cục...
Các DNQP, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất vũ khí, sản xuất các thiết bị
phục vụ quân sự và các doanh nghiệp kinh tế Quốc phòng (phục vụ nhiệm vụ
quân sự, Quốc phòng thời bình và sẵn sàng cho thời chiến), trực thuộc các cơ
quan chủ quản cấp trên nhƣ: Bộ Quốc phòng; quân khu; quân chủng; tổng
cục; cục; vụ; viện; học viện nhà trƣờng… Với những đặc điểm có tính đặc thù
về tổ chức biên chế, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ công ích Quốc phòng của
các doanh nghiệp. Hoạt động SXKD theo cơ chế thị trƣờng, các DNQP phải
chịu sự ràng buộc bởi địa vị pháp lý “kép”: vừa là đơn vị hành chính-quân sự
(phải tuân thủ những quy định chung đối với tiềm lực quốc phòng của đất
nƣớc), vừa là pháp nhân kinh tế (hoạt động theo các quy định và Luật doanh
nghiệp đối với DNNN). Trong cơ cấu vốn và tài sản tại các DNQP có cả 2
nhóm yếu tố: vốn SXKD của doanh nghiệp (quản lý, khai thác, sử dụng theo


7


pháp luật kinh tế) và tài sản quân sự (đất Quốc phòng, trang bị, vật tƣ quân
sự…giao cho đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng theo các quy định của pháp
luật quân sự). Do lịch sử hình thành nên phần lớn các doanh nghiệp kinh
doanh đƣợc tổ chức tự phát từ các đơn vị chủ quản nhƣ trên, chủ yếu tận dụng
chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học, một số tài sản… từ đó hình thành đơn
vị sản xuất kinh doanh và dần chuyển thành DNNN. Cơ bản các doanh nghiệp
này không đƣợc nhà nƣớc cấp vốn cho SXKD nên khi phát triển mạnh về quy
mô hoạt động, về doanh thu thƣờng rất khó khăn về vốn.
Để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí
tài, trang bị để xây dựng quân đội, các DNQP có nhu cầu đầu tƣ dây chuyền
sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự ngày càng
lớn, rất tốn kém, công nghệ phức tạp, đa số phải nhập ngoại, khó mua trong
khi đó khả năng ngân sách Quốc phòng hàng năm đặt hàng tại các doanh
nghiệp còn thấp, thƣờng không ổn định, chỉ đáp ứng đƣợc từ 10% đến 50%
công suất thiết kế của trang thiết bị, chƣa tƣơng xứng với giá trị đầu tƣ. Việc
khai thác, tận dụng năng lực quốc phòng để làm kinh tế ngày càng khó khăn
dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hạn chế.
Các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn chiến lƣợc song song với
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phải việc thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo giữ vững an ninh, chính trị, tạo thế phòng thủ, thực hiện phân bố lại
cơ cấu kinh tế, dân cƣ, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn đóng quân.
1.2.3.2.Về tài chính doanh nghiệp Quốc phòng
+ Khối doanh nghiệp phục vụ Quốc phòng: Doanh nghiệp nhà nƣớc
trực tiếp phục vụ Quốc phòng hoặc kết hợp kinh tế với Quốc phòng đƣợc tổ
chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp (Điều 67Luật DN2005) và quy định riêng của Chính phủ.


8


DNQP cũng mang đầy đủ các đặc trƣng tài chính của các DNNN về sở
hữu, phân phối thu nhập và mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên với đặc thù trong
lĩnh vực Quốc phòng các DNQP lại có một số đặc điểm về tài chính tƣơng đối
đặc trƣng về tình hình sở hữu vốn, cơ quan chủ quản, về loại hình sản xuất
kinh doanh …, cụ thể:
+ Khối doanh nghiệp công ích quốc phòng: Có 100% vốn NSNN.
Nhìn chung, các doanh nghiệp công ích Quốc phòng có quy mô vừa và nhỏ.
Tuy các doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế, song phần Ngân sách nhà
nƣớc hỗ trợ cho hoạt động công ích cũng khá lớn. Hàng năm các doanh
nghiệp lập dự toán ngân sách trình cấp trên phê duyệt và tổ chức thực hiện
sau khi đƣợc thông báo Ngân sách.
Đơn vị cấp trên chủ quản giao kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính và
xét duyệt báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của các doanh nghiệp. Tình
hình tài chính của các doanh nghiệp công ích đƣợc tổng hợp vào BCTC năm
của cấp chủ quản trực tiếp. Ngân sách quốc phòng đƣợc cấp, sử dụng và quyết
toán cho các doanh nghiệp thông qua đơn vị chủ quản của doanh nghiệp đó.
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản nộp khác nhƣ bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, khấu hao cơ bản...doanh nghiệp thanh, quyết toán qua cấp trên
của mình. Trong các sản phẩm quốc phòng theo nhiệm vụ công ích do BQP đặt
hàng, có một số sản phẩm thuộc danh mục không chịu thuế giá trị gia tăng do Bộ
Tài chính và Bộ Quốc phòng thống nhất quyết định, khối lƣợng và giá cả các sản
phẩm này do Bộ Quốc phòng quyết định.
Do đặc thù về loại hình sản xuất đã nêu ở trên, vật tƣ sản xuất của các
doanh nghiệp công ích Quốc phòng đƣợc cung ứng từ hai nguồn: Một là,
Những vật tƣ đặc chủng phục vụ cho sản xuất vũ khí, thiết bị quân sự sẽ do
cấp trên trực tiếp mua và cấp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo chất lƣợng và
chủng loại; Hai là, Những vật tƣ thông thƣờng dùng cho sản xuất hàng kinh tế


9


và hàng quốc phòng các doanh nghiệp tự mua trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng
và chủng loại theo yêu cầu.
+ Khối các công ty cổ phần: Cơ cấu vốn từ 51% cổ phần do Nhà nƣớc
nắm giữ và số còn lại do các cổ đông là do ngƣời lao động; nhà đầu tƣ chiến
lƣợc; cổ đông tự do nắm giữ.
1.2.3.3.Về hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp Quốc phòng
Về Môi trƣờng kiểm soát: Nhìn chung các yếu tố cơ bản để đánh giá
môi trƣờng kiểm soát ở các DNQP đều tốt, thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: Các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm đến công tác
kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động của doanh nghiệp và đã thiết lập
đƣợc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất phục vụ cho công tác quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
Thứ hai: Các doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng điều lệ hoạt động khi
thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sửa đổi, bổ sung điều lệ cho phù hợp
với sự phát triển của doanh nghiệp, với cơ chế quản lý của Nhà nƣớc còn
chậm và chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Thứ ba: Hầu hết các DNQP đều xây dựng đƣợc hệ thống quy chế tài
chính, làm cơ sở cho việc điều hành và quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng thực hiện triển khai, phổ biến, tuyên
truyền đến các phòng, ban, phân xƣởng tạo sự công khai, thống nhất và tăng
cƣờng sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Đồng thời, để
triển khai thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng và sản xuất kinh doanh, các DNQP
đã tiến hành xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho các sản phẩm. Các
định mức kinh tế kỹ thuật nhìn chung phù hợp với các đặc điểm về trang thiết
bị, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư: Cơ cấu tổ chức của các DNQP đƣợc xây dựng theo mô hình

kinh tế - quân sự, một mặt bảo đảm quyền và trách nhiệm của giám đốc doanh

10


nghiệp đối với Nhà nƣớc, mặt khác cũng để tăng cƣờng sự kiểm tra, kiểm soát
của các tổ chức đảng và tổ chức quần chúng trong đơn vị. Nhìn chung cơ cấu
tổ chức doanh nghiệp không phức tạp và tƣơng đối phù hợp.
Thứ năm: Các cán bộ quản lý doanh nghiệp đều đƣợc đào tạo, rèn luyện
trong môi trƣờng có tính kỷ luật cao, có phẩm chất đạo đức tốt, xác định đƣợc
trách nhiệm nghề nghiệp đối với sự phát triển của đơn vị.
Thứ sáu: Hàng năm, các DNQP đều tiến hành xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh - kỹ thuật - tài chính và bảo vệ trƣớc cơ quan chủ quản. Công
tác lập dự toán ngân sách đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nƣớc. Nhìn chung, công tác lập kế hoạch đã đƣợc quan tâm và thực hiện
tƣơng đối tốt.
Thứ bảy: Các DNQP chịu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của
Bộ Quốc phòng hay cơ quan chủ quản trực tiếp của doanh nghiệp theo định
kỳ quý, năm. Các cơ quan kiểm tra, kiểm soát mang tính thƣờng xuyên (hàng
năm) của cấp trên doanh nghiệp nhƣ: Thanh tra Quốc phòng, Uỷ ban kiểm tra
Đảng các cấp, Hội đồng Giá, Cơ quan kế hoạch, đầu tƣ.
Thanh tra Quốc phòng của tổng cục, quân khu, quân chủng...đối với
các doanh nghiệp trực thuộc vừa thanh tra thực hiện nhiệm vụ chính trị, quân
sự của các đơn vị, vừa thực hiện thanh tra về công tác tài chính theo yêu cầu.
Uỷ ban kiểm tra Đảng các cấp trong các tổng cục, quân khu, quân
chủng... vừa kiểm tra các tổ chức Đảng và đảng viên theo quy định của Điều
lệ Đảng, vừa kiểm tra việc thực hiện sự lãnh đạo của Đảng uỷ các cấp về công
tác tài chính trong đơn vị, thực hiện kiểm tra sâu về tài chính theo yêu cầu.
Hội đồng Giá của tổng cục, quân khu, quân chủng...thẩm định giá để
làm cơ sở cho chỉ huy các cấp quản lý của doanh nghiệp phê duyệt giá thanh

toán sản phẩm, dịch vụ chi trả bằng nguồn Ngân sách quốc Phòng (đối với
các doanh nghiệp công ích).

11


Cơ quan kế hoạch cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp kiểm tra việc lập
và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính...
Cơ quan quản lý đầu tƣ, hƣớng dẫn việc lập dự án đầu tƣ, kiểm tra việc
triển khai thực hiện các dự án.
Nhƣ vậy với mỗi khâu, mỗi giai đoạn trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp đều đƣợc kiểm tra, kiểm soát từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc.
Qua đó có thể thấy đƣợc mục tiêu của HTKSNB lập nên tại doanh nghiệp đã
hƣớng và chủ động nhằm hạn chế những sai sót trong quá trình thực hiện.
KTV phải đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB và tính hiệu lực của nó trong
việc ngăn chặn những sai sót từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát và lập KHKT
phù hợp với đơn vị đƣợc kiểm toán.
Về hệ thống kế toán, trong điều kiện các DNQP còn có nhiều hạn chế
về địa bàn hoạt động khó khăn, chế độ đãi ngộ chƣa thích hợp nên chƣa thu
hút đƣợc đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ và năng lực cao. Trình độ cán bộ,
nhân viên kế toán đƣợc đánh giá ở mức trung bình khá.
Về thủ tục kiểm soát, các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong các
doanh nghiệp đƣợc phân công, phân nhiệm rõ ràng và đƣợc thể hiện trên các
quy chế làm việc của doanh nghiệp. Trong mối quy chế đều quy định rõ về cơ
cấu tổ chức bộ máy; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong
doanh nghiệp; Trình tự, thủ tục giải quyết các công việc chủ yếu; Mối quan hệ
phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; Chế
độ cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất…
Trong mỗi quy trình cụ thể, các chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công
cho những ngƣời khác nhau đảm bảo không ai thực hiện từ khâu đầu đến khâu

cuối trong cùng một quy trình.
Quyền hạn của những ngƣời giữ vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
đƣợc quy định rõ ràng và có quy định về chế độ uỷ quyền. Điều này thể hiện

12


qua các quy chế làm việc của ban giám đốc. Trong mỗi quy chế đều quy định
giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn diện trƣớc thủ trƣởng cấp trên
và đảng uỷ đơn vị về công tác của đơn vị mình theo quy định của Nhà nƣớc
và Bộ Quốc phòng. Các phó giám đốc của doanh nghiệp đƣợc giám đốc
doanh nghiệp phân công điều hành và giải quyết các lĩnh vực cụ thể trong đơn
vị. Các phó giám đốc nhiệm chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và đảng uỷ
doanh nghiệp về nhiệm vụ đƣợc giao.
Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế đƣợc phê chuẩn đúng đắn theo đúng cấp
có thẩm quyền. Nhìn chung, các thủ tục kiểm soát đƣợc thiết kế tuân thủ các
nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn.
1.2.4. Phân loại các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
Thứ nhất: Phân chia theo loại hình doanh nghiệp.
Sau khi thực hiện triển khai sắp xếp doanh nghiệp trong quân đội theo các
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, tổ chức hoạt động của DNQP gồm: Tập
đoàn, tổng công ty và công ty. Thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp
và phƣơng án sắp xếp đƣợc Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp trong quân đội
sẽ phải chuyển thành công ty TNHH một thành viên và công ty cổ phần.
Thứ hai: Phân chia theo bản chất hoạt động của doanh nghiệp
Theo tiêu chí này DNQP có thể chia làm hai loại doanh nghiệp đó là các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong Quân đội và doanh nghiệp công
ích Quốc phòng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh trong Quân đội cũng giống nhƣ một doanh nghiệp nhà nƣớc đơn thuần,
hoạt động theo Luật DNNN, chịu tác động của các môi trƣờng pháp lý mà
pháp luật điều chỉnh. Chịu sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề khác theo cơ chế thị trƣờng. Hạch toán theo chế độ kế toán doanh

13


nghiệp theo quy định, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với nhà nƣớc và
các trách nhiệm pháp lý khác của pháp luật.
Doanh nghiệp công ích Quốc phòng: Theo Quyết định 528/2000/QĐBQP ngày 12 tháng 4 năm 2000 của Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng về việc công
nhận các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động công ích trong quân đội, doanh
nghiệp hoạt động công ích trong quân đội đƣợc chia làm 2 loại: DNQP và
doanh nghiệp kinh tế quốc phòng. Hai loại doanh nghiệp này đƣợc phân biệt
nhƣ sau:
Doanh nghiệp Quốc phòng là doanh nghiệp trong quân đội sản xuất
hoặc sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dụng quân sự, có tham gia sản
xuất các mặt hàng kinh tế. Doanh nghiệp công ích Quốc phòng đƣợc xác định
trong tổ chức biên chế quân đội.
Doanh nghiệp kinh tế Quốc phòng là doanh nghiệp trong quân đội sản
xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng hoặc làm dịch vụ phục vụ dân sinh,
đƣợc giao nhiệm vụ quốc phòng hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn
chiến lƣợc (biên giới, hải đảo, vùng biển...) và có tham gia xây dựng địa bàn,
phát triển kinh tế xã hội, kết hợp kinh tế với Quốc phòng.
Các sản phẩm, dịch vụ công ích, nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh do
doanh nghiệp công ích Quốc phòng thực hiện theo phƣơng thức đặt hàng hoặc
giao kế hoạch bao gồm: sản xuất thuốc nổ phục vụ Quốc phòng; sản xuất hoá
chất phục vụ Quốc phòng; sản xuất chất phóng xạ; sản xuất, sửa chữa vũ khí,
khí tài, trang thiết bị kỹ thuật cho quốc phòng và thực hiện nhiệm vụ Quốc
phòng đặc biệt theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ.

Các doanh nghiệp công ích Quốc phòng hoạt động dƣới sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của đảng uỷ doanh nghiệp, đảng uỷ cấp trên
trực tiếp và chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Quốc phòng. Doanh nghiệp
đƣợc quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một ngƣời chỉ huy,

14


thực hiện quyền tham gia quản lý của tập thể ngƣời lao động trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động theo phƣơng thức hạch toán kinh tế độc lập,
đảm bảo nhiệm vụ Quốc phòng và kinh tế của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích
của ngƣời lao động, của doanh nghiệp và của Nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật. Khác với các doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung, các doanh nghiệp
công ích Quốc phòng có đặc điểm nổi bật sau:
Một là, Mục tiêu chính trong hoạt động của doanh nghiệp là phục vụ
lợi ích về Quốc phòng, đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội trong các giai
đoạn phát triển của đất nƣớc.
Hai là, Xét về phân cấp ngân sách, doanh nghiệp công ích Quốc
phòng là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2 của Bộ Quốc
phòng. Vấn đề lợi nhuận không phải là mục tiêu đầu tiên của quá trình sản
xuất. Mục đích thành lập các doanh nghiệp công ích Quốc phòng là nhằm
đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu về an ninh, Quốc phòng. Trong
trƣờng hợp năng lực sản xuất dƣ thừa mới đƣợc sử dụng để sản xuất kinh
doanh thu lợi nhuận. Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp công ích
Quốc phòng đƣợc tính toán trên cơ sở vừa có tính trƣớc mắt vừa có tính lâu
dài, kể cả trong trƣờng hợp nhu cầu lớn nhất khi có chiến tranh xảy ra.
Ba là, Các doanh nghiệp công ích Quốc phòng ít bị chịu tác động trong quá
trình đổi mới của đất nƣớc. Biểu hiện trƣớc hết là việc đổi mới cơ chế quản lý của
các doanh nghiệp công ích Quốc phòng diễn ra chậm hơn các doanh nghiệp khác,
ít chịu sự cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn chƣa đƣợc coi trọng.

Có một số điểm khác biệt giữa doanh nghiệp trực thuộc Bộ (đơn vị dự
toán cấp 2) và doanh nghiệp công ích Quốc phòng (đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc đơn vị dự toán cấp 2 của Bộ Quốc phòng). Doanh nghiệp trực thuộc Bộ,
cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ Quốc phòng, không qua một trung gian quản
lý khác. Việc nhận đƣợc những đơn đặt hàng hay vấn đề về vay vốn trong

15


kinh doanh sẽ đƣợc thuận lợi khi không phải qua cấp trung gian. Những vấn
đề vƣớng mắc liên quan đến doanh nghiệp sẽ đƣợc Bộ trực tiếp giải quyết do
đó nhanh có những điều chỉnh phù hợp tạo thời cơ và hiệu quả trong hoạt
động của doanh nghiệp. Ngƣợc lại đối với những doanh nghiệp là đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc đơn vị dự toán cấp 2 của Bô Quốc phòng, các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh phải đƣợc thông qua đơn vị chủ quản trực
tiếp, các vấn đề về vốn kinh doanh sẽ bị hạn chế và qua nhiều thủ tục hơn.
Thêm vào đó có những vấn đề cần giải quyết, hay những vấn đề liên quan đến
cơ chế hoạt động của doanh nghiệp mà cơ quan chủ quản không có thẩm
quyền giải quyết và phải đợi ý kiến của Bộ, điều đó gây khó khăn trong hoạt
động của các doanh nghiệp.
Thứ ba: phân loại doanh nghiệp theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh
Theo tiêu chí này các doanh nghiệp quốc phòng có thể chia thành 3 loại
doanh nghiệp là:
+ Doanh nghiệp sản xuất
+ Doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ
+ Doanh nghiệp xây lắp
1.2.5. Những vấn đề lý luận cơ bản của kiểm toán Báo cáo tài chính các
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nước Chuyên
ngành Ia
1.2.5.1.Xây dựng Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp

thuộc Bộ Quốc phòng của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ia.
Khái niệm về kiểm toán của tác giả Alvin A. Arens và James K.
Loebbeck (Mỹ): “Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập, có
thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lƣợng có
liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo

16


×