Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIÁO ÁN THI GV GIỎI SOẠN THEO 5 BƯỚC: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.68 KB, 14 trang )

Tiết 20 Bài 14:
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
I.Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
- Biết được những nét cơ bản về 3 nhà nước cổ đại trên đất nước Việt Nam: nhà
nước Văn Lang – Âu Lạc, Cham-pa, Phù Nam.
-So sánh được những điểm giống và khác nhau giữa 3 nhà nước cổ đại (sự hình
thành, cơ cấu tổ chức nhà nước, đời sống văn hóa, xã hội)
2.Kĩ năng
-Rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, so sánh các tranh ảnh (các công cụ lao
động, đồ dùng sinh hoạt, đồ trang sức,…) để rút ra nhận xét về đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân 3 nhà nước cổ đại.
-Rèn luyện kĩ năng so sánh (điểm giống và khác nhau trong đời sống kinh tế, văn
hóa, tín ngưỡng của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, cư dân Cham – pa và cư dân Phù
Nam)
-Kĩ năng phân tích các sự kiện lịch sử: không gian và thời gian hình thành của các
quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.
3.Thái độ
-Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội nguồn của dân tộc.
-Hình thành tình yêu quê hương đất nước, ý thức văn hóa dân tộc và tình đoàn kết
gắn bó giữa các dân tộc.
4. Định hướng năng lực cần hình thành:
-Năng lực tư duy so sánh.
-Năng lực tái tạo, tái hiện.
-Năng lực hợp tác (làm việc nhóm)


-Năng lực tranh luận, phản biện
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ lịch sử
II.Chuẩn bị của GV và HS
1.Giáo viên


-Bản đồ hành chính Việt Nam có các di tích văn hóa Đồng Nai, Óc Eo ở Nam Bộ.
-Chuẩn bị một số tranh ảnh công cụ lao động, đồ trang sức, nhạc cụ, đền tháp (Ảnh
chụp ở bảo tàng Lịch sử Việt Nam).
2.Học sinh
-Sách giáo khoa,đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về thành Cổ Loa: thời gian xây
dựng, địa điểm, cấu tạo… (cá nhân)
III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
1. Các hoạt động đầu giờ
*Ổn định tổ chức
1 Kiểm tra bài cũ : Không
2. Nội dung bài học
2.1. Hoạt động khởi động (5 p)
(1) Mục tiêu:
Giúp học sinh hứng thú trong bài học
Giáo viên gợi nhớ cho hs về thời kì nguyên thủy đầu tiên của con người trên đất
nước Việt Nam và các quốc gia đầu tiên trên lãnh thổ VN và dẫn dắt vào bài mới
(2) Phương pháp, kĩ thuật
Hs quan sát tranh ảnh video, phát hiện kiến thức.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động
Cả lớp và cá nhân
(4)Phương tiện dạy học


Máy chiếu
(5) Tiến trình thực hiện
B1.Chuyển giao nhiệm vụ
Cho học sinh xem một đoạn video có một số hình ảnh về các quốc gia cổ đại trên
đất nước Việt Nam.
Gv yêu cầu hs trả lời câu hỏi: Những hình ảnh trên gợi nhớ cho em đây là thời kì
nào của lịch sử Việt Nam,hiểu biết của em về những hình ảnh này?

B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs suy nghĩ trả lời và bổ xung cho nhau
GV định hướng gợi mở kiến thức
B3. Báo cáo kết quả
Dự kiến câu trả lời của học sinh
Hs biết được đây là thời kì các quốc gia cổ đại đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam
B4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hs nhận biết được đây là thời kì các quốc gia cổ đại trên lãnh thổ Việt Nam dẫn
vào bài mới.
2.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG 1:( 20p )
(1) Mục tiêu:
Giúp hs biết được cơ sở hình thành các quốc gia đầu tiên , thời gian hình thành , bộ
máy nhà nước thời sơ khai và đời sống vật chất tinh thần của người Việt cổ
(2) Phương pháp, kĩ thuật
Kĩ thuật đặt câu hỏi và sử dụng kênh hình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động
Đặt ra vấn đề, tình huống.


Hoạt động cả lớp và cá nhân
(4)Phương tiện dạy học
Máy tính, máy chiếu, SGK
Kênh hình
(5) Tiến trình thực hiện
Hoạt động dạy và học của thầy và trò.
Nội dung chính
GV dẫn dắt: Văn Lang- Âu Lạc là các quốc gia cổ 1. Cơ sở hình thành các quốc gia cổ
trên đất nước ta, các em đã được biết qua những đại
truyền thuyết xưa như: Bọc trăm trứng, Bánh chưng

bánh giầy… Nhưng còn về mặt khoa học, nhà nước
ấy được hình thành và phát triển như thế nào chúng ta
cùng tìm hiểu mục 1.
Bươc 1. Giao nhiệm vụ
Hs nghiên cứu SGK
Bước 2: Thực hiện NV
Em hãy trình bày những cơ sở hình thành của nhà a.Cở sở hình thành nhà nước
nước Văn Lang-Âu Lạc?

- Kinh tế, kĩ thuật

Bước 3: HS trả lời câu hỏi.

+ Đầu thiên niên kỉ I TCN cư dân đã

GV: gợi ý HS trả lời bằng các câu hỏi:

biết sử dụng công cụ đồng và có sử

+Kinh tế có gì nổi bật, việc sử dụng công cụ lao động dụng công cụ bằng sắt.
bằng kim loại có ý nghĩa gì?

+ Nông nghiệp dùng cày khá phổ biến

+Từ những chuyển biến về kinh tế đã đưa đến sự + Có sự phân công lao động giữa nông
chuyển biến trong xã hội như thế nào?
GV nhận xét câu trả lời, phân tích thêm:
Sự tiến bộ của công cụ lao động chính là nguyên nhân
quan trọng nhất đưa tới những chuyển biến về kinh tế
đặc biệt là trong nghề nông trồng lúa nước.


nghiệp và thủ công nghiệp.


+ Thời Đông Sơn, người ta sử dụng công cụ đồng phổ
biến và bắt đầu biết đến công cụ bằng sắt.
+ Nông nghiệp dùng cày khá phổ biến.
+ Có sự phân công lao động.
- GV cho HS quan sát hình ảnh lưỡi cày đồng:
- GV : Quan sát hình ảnh em thấy hình dáng của lưỡi
cày như thế nào so với công cụ lao động bằng đá ở
hình (rìu tay đá cũ núi Đọ), Em thấy lưỡi cày đồng
có ưu điểm gì?
- Sau khi trao đổi GV mô tả về hình ảnh và đặt ra câu
hỏi gợi mở tiếp: Việc cư dân sử dụng đồ đồng đã nói
lên điều gì?
L
ư

i

- Sự tiến bộ trong kinh tế đã dẫn tới sự phân hóa giàu
nghèo trong xã hội, sự giải thể của công xã thị tộc,
các gia đình nhỏ theo chế độ phụ hệ ra đời.
- GV: Sự biến đổi, phát triển của kinh tế- xã hội đặt
ra những yêu cầu, đòi hỏi gì ?
- HS trả lời
- GV: tổng kết những yêu cầu đặt ra:
+ Yêu cầu làm thủy lợi để đảm bảo nước tưới tiêu cho


Xã hội:
+ Sự phân hóa giàu nghèo đã xuất hiện
+ Công xã thị tộc tan rã => Công xã
nông thôn và già đình phụ hệ ra đời

nông nghiệp
+ Chống ngoại xâm
+ Quản lý xã hội.

+ Trị thủy, quản lý xã hội, chống giặc
ngoại xâm là yêu cầu đặt ra

 Để đáp ứng những yêu cầu đó thì nhà nước Văn
Lang- Âu Lạc ra đời.

HOẠT ĐỘNG 2

 Các quốc gia cổ đại ra đời


(1) Mục tiêu:
Trên cơ sở văn hóa Đông Sơn ra đời quốc gia Văn lang Âu lạc ra đời ở Bắc Bộ ,
văn hóa Sa Huỳnh ở khu vực Nam Trung Bộ, và trên cơ sở của nền văn hóa ấy, một
quốc gia cổ đã ra đời đó là quốc gia Chăm pa ngoài ra ở miền Nam bộ cũng ra đời
quốc gia cổ Phù Nam
(2) Phương pháp, kĩ thuật
- Kĩ thuật đặt câu hỏi và sử dụng kênh hình
(3) Hình thức tổ chức hoạt động
- Đặt ra vấn đề, tình huống.
- Hoạt động cả lớp, nhóm , và cá nhân

(4)Phương tiện dạy học
- Máy tính, máy chiếu, SGK
- Kênh hình
(5) Tiến trình thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

2. Sự hình thành các quốc gia

Tìm hiểu quốc gia cổ Cham-pa, quốc gia cổ Phù Nam.
(cả lớp, cá nhân, nhóm)
Bước 1:GV Chia cả lớp làm 4 nhóm tìm hiểu về hai quốc
gia cổ đại theo các tiêu chí : Thời gian ra đời, chính trị ,
kinh tế, văn hóa
Bước 2: Thực hiện Nv
Các nhóm thực hiện theo các tiêu chí sau:
Nội dung
Thời gian ra

Văn lang

Âu lạc

cổ đại


đời
Chính trị xã
hội
Kinh tế
Đời sống vật

chất tinh
thần
Quốc gia

Cham -pa

Phù Nam

Nội dung
Thời gian ra
đời
Chính trị xã
hội
Kinh tế
Văn hóa

Các nhóm làm việc trong vòng 5 phút.
Mỗi nhóm có trình bày kết quả trong vòng 2 phút. Sử dụng
giấy Ao để trình bày kết quả của nhóm mình trên đó.
Nhóm còn lại so sánh kết quả và nhận xét theo kĩ thuật
3,2,1.Các nhóm nhận xét và đặt câu hỏi không được trùng
lặp.
Bước 3: GV Nhận xét và đưa ra bảng tổng kết về hai quốc
gia Cham-pa, Phù Nam.

Nội dung

Văn lang

Âu lạc



Thời gian ra
đời

TK VII- II TCN, Văn hóa
Đông Sơn – Bắc Bộ

TK II- II TCN, văn hóa Đông
Sơn – Bắc Trung Bộ

Chính trị xã
hội

Quân chủ chuyên chế
XH: Vua, quý tộc,dân tự do

Quân chủ chuyên chế
XH: Vua , quý tộc , dân tự do

Kinh tế

Nông nghiệp lúa nước, Thủ
công nghiệp phát triển

Nông nghiệp trồng lúa, chăn
nuôi, làm các nghề thủ công

Đời sống vật
chất tinh thần


Ăn cơm nếp cơm tẻ, ở nhà sàn, Ở nhà sàn , ăn trầu , xăm mình
ăn trầu , xăm mình
,
Phong tục sùng bái tự nhiên
Thờ cúng tổ tiên , các vị anh
hùng,
Tục: ma chay, cưới xin,
Lễ hội phổ biến nhất là hội
mùa
Quốc gia Cham-pa
Quốc gia Phù Nam

Quốc gia

Nội dung
Thời gian ra Cuối thế kỉ thứ II đến thế kỉ thứ Thế kỉ I
đời
X
Thể chế chính - Thể chế: quân chủ chuyên Theo thể chế quân chủ chuyên
trị

chế: Vua ->Tể tướng -> Đại chế theo kiểu Ấn, vua nắm
thần (văn, võ).

Kinh tế

mọi quyền hành.

Nông nghiệp trồng lúa nước- Kinh tế chính là nông nghiệp,

TCN và khai thác lâm thổ sản nghề thủ công. Ngoại thương

Văn hóa

phát triển
đường biển phát triển.
- ở nhà sàn, ăn trầu, hỏa táng - Tập quán ở nhà sàn, hoả táng
người chết.

người chết.

-có chữ viết riêng (thế kỷ IV); -Tinh thần: Tôn giáo: Phật
tôn giáo chính là Bà La Môn giáo và Bà La Môn giáo.
giáo và Phật giáo.

-Nghệ thuật ca múa nhạc phát


Quốc gia Chăm-pa

triển.
Quốc gia Phù Nam

Khu di tích thánh địa Mĩ Sơn (Quảng Ấm đất nung thế kỉ VIII
Nam)

Mộ chum gốm, Gò Dừa, Duy Xuyên
Quảng Nam 2000-2500 năm

Tiền thế kỉ III -VIII



Khuyên tai đá, 2000-2500 năm
Khuyên tai thế ki III - VII
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1.Nhà nước Văn Lang:
Dựa vào tài liệu khảo cổ học, tài liệu thành văn (Sử cũ của Trung Quốc và
của Việt Nam) chúng ta đều có thể sơ bộ phác họa cấu trúc của nhà nước Văn Lang
thời Hùng Vương theo hệ thống ba cấp của bộ máy cai trị tương ứng với ba cấp
quan chức như sau:
- Đứng đầu nhà nước Văn Lang là Hùng Vương theo chế độ cha truyền con
nối. Hùng Vương là người chỉ huy quân sự, chủ trì các nghi lễ tôn giáo.
- Dưới Hùng Vương và giúp việc cho Hùng Vương có các Lạc Hầu, Lạc
Tướng. Lạc Tướng còn trực tiếp cai quản công viếc của các bộ. Nước Văn Lang
có 15 bộ lạc. Lạc Tướng (trước đó là tù trưởng) cũng thế tấp cha truyền con nối.
- Dưới bộ là các công xã nông thôn (thời đó gọi là Chạ, Chiềng, Kẻ,…).
Đứng đầu Chạ, Chiềng, hay Kẻ là Bồ Chính (Già Làng). Bên cạnh Bồ Chính có lẽ
còn có một nhóm người hình thành một tổ chức có chức năng như một hội đồng
công xã để tham gia điều hành công việc. Mỗi công xã nông thôn có một địa điểm


để hội họp, sinh hoạt cộng đồng thường là một nhà công cộng (nhà sàn to, rộng
hơn nhà dân ở).
Sử sách xưa (Việt Sử Lược, Lĩnh Nam Chích Quái, Đại Việt Sử Ký Toàn
Thư) thường ghi chép rằng cư dân nước ta thờ đó là người Lạc Việt và quốc hiệu
là Văn Lang do Vua Hùng đặt.
Sách Việt Sử Lược (nxb Văn-Sử-Địa, Hà Nội, 1960) ghi rằng: “Đến thời
Trang Vương nhà Chu (696 - 682TCN) ở bộ Gia Ninh có người lạ, dùng ảo thuật
áp phục (thu phục) được các bộ lạc, tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Văn Lang,
Việt Vương Câu Tiễn (505 - 462TCN) cho người đến dụ hàng nhưng Hùng Vương

không theo” (tr14 sdd).
Lịch Triều Hiến Chương Loại Chí của Phan Huy Chú (nxb Khoa học xã hội
và nhân văn Hà Nội 1992, tập I) ghi: “Đời Hùng Vương dựng nước gọi là nước
Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, chia nước ra thành 15 bộ…”
Dựa vào các tài liệu và những thành tựu nghiên cứu về thời đại Hùng Vương
hiện nay có thể đoán định có cơ sở rằng thời điểm ra đời của nhà nước Văn Lang
với tư cách là nhà nước sơ khai là vào khoảng thế kỷ VIII-VI TCN. Sự ra đời sớm
của nhà nước Văn Lang dù còn sơ khai, đã đánh dấu một bước phát triển lớn có ý
nghĩa trọng đại trong lịch sử Việt Nam -mở đầu thời đại dựng nước và giữ nước
đầu tiên của dân tộc ta.”
(Theo Đại Cương Lịch Sử Việt Nam, nxb Giáo Dục, Hà Nội,2000)
Phụ lục 2.Quốc Gia cổ Cham Pa
Cuối thế kỷ II, nhân lúc Trung Quốc loạn lạc, nhân dân Tượng Lâm ở nơi xa
xôi nhất đã đạt được thắng lợi trước tiên. Họ đã nổi dậy giết Huyện lệnh, giành lấy
quyền tự chủ và lập nước. Cuộc khởi nghĩa đã tiến hành trong hoàn cảnh thuận lợi:


Dân Giao Chỉ và Cửu Chân cũng đang đứng lên đấu tranh chống sự thống trị hà
khắc của Trung Quốc, đánh phá các châu thành, giết Thứ Sử Chu Phù (năm 190).
Khiến trong mấy năm không lập nổi quan cai trị. Người lãnh đạo khởi nghĩa có tên
là Khu Liên lên làm vua. Khu Liên không phải là tên người mà có thể là sự chuyển
âm của cư dân Đông Nam Á. Khu Liên-Kurung có nghĩa là tộc trưởng, vua.Quốc
gia mới lập của dân Tượng Lâm, hay của bộ lạc Dừa, một thời gian dài được các
thư tịch cổ Trung Hoa gọi là nước Lâm Ấp…
Bộ máy chính quyền đã được xây dựng. Một hệ thống quan lại được tổ chức.
Quân đội luôn luôn được chú ý tăng cường, có tơi 4-5 vạn binh sĩ.
Nhân thế mạnh vua Lâm Ấp (Phạm Văn) đem quân đánh các nước nhỏ lân
cận, đều thắng. Nhân bấy giờ các quan lại Trung Quốc đều tham lam, cai trị hà
khắc, làng dân oán hận,(Phạm Văn) đem quân đánh quân Nhật Nam, bắt giết thái
thú Hạ Hầu Lãm, rồi chiếm Nhật Nam, lấy Hoành Sơn làm cương giới.

(Theo Lịch Sử Việt Nam tập I, nxb Đại Học và Giáo Dục chuyên nghiệp, Hà
nội,1991)
“… Nhà nước Cham Pa hình thành trên cơ sở nhà nước Lam Ấp. Đồng thời
với nước Lâm Ấp thì ở phía nam đã có các nước nhỏ như Tiểu Kỳ Giới, Đại Kỳ
Giới, Thức Bộc, Từ Lãng, Khuất Đô,Cầu Lỗ, Phù Thiên, Tây Đồ Di). Đó chính là
những cộng đồng người Sa Huỳnh đã phát triển, hình thành tổ chức xã hội mà Lam
Ấp là cộng đồng lớn mạnh nhất, tiến bộ nhất…
Từ thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ V, nước Lâm Ấp đã trải qua hai chặng đường
dựng nước với hai nhân vật lớn là Khu Liên và Phạm Văn…


Nếu như Khu Liên đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa, mở đầu sự hình thành
vương quốc cổ Lâm Ấp thì Phạm Văn là người xây dựng , phát triển, mở rộng địa
bàn Lâm Ấp thành một vương quốc độc lập…
2.3.Hoạt động luyện tập.
1.Mục tiêu.
Tóm tắt được những kiến thức cơ bản của 3 quốc gia cổ đại trên đất nước Việt
Nam
2. Phương pháp, kĩ thuật
Làm bài tập
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Hoạt động cả lớp và cá nhân
4.Phương tiện dạy học
Máy tính, máy chiếu, SGK
5. Tiến trình thực hiện
Dựa vào sách giáo khoa và qua bài học hãy lập bảng so sánh giữa các quốc gia
theo các tiêu chí sau: Thời gia ra đời , chính trị xã hội, kinh tế, văn hóa
2.4 Hoạt động mở rộng :
Em biết gì về 18 đời vua Hùng Vương thời kì Văn lang – Âu lạc
2.5.Hoạt đông tìm tòi mở rộng (về nhà)

Tìm hiểu thêm về những giá trị vật chất tinh thần của Người Việt cổ còn lưu giũ
đến ngày nay
Dặn dò Hs:
Học bài cũ , đọc bài mới
Làm bài tập trong sách giáo khoa và vở bài tập lịch sử.




×