Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN THỊ THẮM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.LÊ THỊ HƯƠNG LAN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thắm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình


của cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn và
kính trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Lê Thị Hương Lan,
người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Ngân hàng Tài chính và Viện
Đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã góp ý để các nội dung
của luận văn được hoàn thiện cũng như tạo điều kiện cho tác giả thực hiện các thủ
tục để hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Vietinbank – CN TP Hà
Nội và các phòng ban trong chi nhánh đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình
thu thập các số liệu và các thông tin cần thiết để phục vụ việc nghiên cứu.
Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã quan tâm
và động viên để tác giả hoàn thành luận văn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thắm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.........................................3
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
Nguyễn Thị Thắm...........................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................5
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................3
2.1. giỚi thIỆU vỀ NgÂn hÀng thương mẠi cỔ phẦn CÔng thương ViỆt
Nam– Chi nhÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi........................................22
2.2. ThỰc trẠng HIỆU QUẢ hoẠt đỘng cho vay dỰ án đẦu tư tẠi Ngân
hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Công thương ViỆt Nam – Chi
nhánh THÀNH PHỐ Hà NỘi............................................................33
2.3. Đánh giá thỰc trẠng HIỆU QUẢ hoẠt đỘng cho vay dỰ án đẦu tư
tẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – Chi nhánh THÀNH PHỐ Hà NỘi.............................46
3.1. ĐỊNH HƯỚNG kinh doanh cỦA NgÂn hÀng NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – Chi
nhÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi giai ĐOẠN 2015 - 2017..................56
3.2. GiẢi phÁp NÂNG CAO HIỆU QUẢ hoẠt ĐỘng cho vay dỰ Án
ĐẦu tư tẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM Chi NHÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi..........58
3.3. KiẾn nghỊ................................................................................................70


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

NHNN

Ngân hàng nhà nước

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

Vietinbank

6


NHCT Việt Nam

7

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương

Vietinbank - Chi

Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương

nhánh TP Hà Nội

Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................3
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.........................................3
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
Nguyễn Thị Thắm...........................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................5

1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................3
2.1. giỚi thIỆU vỀ NgÂn hÀng thương mẠi cỔ phẦn CÔng thương ViỆt
Nam– Chi nhÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi........................................22
2.2. ThỰc trẠng HIỆU QUẢ hoẠt đỘng cho vay dỰ án đẦu tư tẠi Ngân
hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Công thương ViỆt Nam – Chi
nhánh THÀNH PHỐ Hà NỘi............................................................33
2.3. Đánh giá thỰc trẠng HIỆU QUẢ hoẠt đỘng cho vay dỰ án đẦu tư
tẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – Chi nhánh THÀNH PHỐ Hà NỘi.............................46
3.1. ĐỊNH HƯỚNG kinh doanh cỦA NgÂn hÀng NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – Chi
nhÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi giai ĐOẠN 2015 - 2017..................56
3.2. GiẢi phÁp NÂNG CAO HIỆU QUẢ hoẠt ĐỘng cho vay dỰ Án
ĐẦu tư tẠi NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM Chi NHÁnh THÀNH PHỐ HÀ NỘi..........58


3.3. KiẾn nghỊ................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................80


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện là một trong những ngân hàng
dẫn đầu về quy mô hoạt động trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ khi cổ phần hóa (năm 2008 – đây là dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự thay đổi
về mọi mặt của Vietinbank), quy mô hoạt động tín dụng của Vietinbank liên tục
được mở rộng. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh ngân hàng đối mặt với
cạnh tranh cao và rủi ro ngày càng tăng do sự bất ổn của nền kinh tế, Vietinbank đã

có nhiều thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, mô hình với mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro và nâng cao tối đa hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong hệ thống các chi nhánh của Vietinbank thì Chi nhánh Thành phố Hà Nội
(tiền thân là Sở Giao dịch 1) là chi nhánh có quy mô hoạt động lớn nhất, chiếm vị
trí quan trọng và cũng là đại diện tiêu biểu cho hoạt động của Vietinbank.
Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội hiện là đơn vị có quy mô hoạt động cho vay rất
lớn, trong đó quy mô cho vay DAĐT chiếm tỷ trọng cao (khoảng 50% tổng dư nợ
cho vay và đầu tư trong những năm gần đây). Với quy mô cho vay DAĐT lớn như
vậy thì vấn đề đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay DAĐT phải
luôn được đặt ra và là một nhiệm vụ rất khó khăn với Chi nhánh, đặc biệt trong thời
gian gần đây, tốc độ dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh tăng nhanh (trong đó đa
phần là cho vay các dự án bất động sản - một lĩnh vực hiện tiềm ẩn nhiều rủi ro), nợ
quá hạn có xu hướng gia tăng. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT đang
là một trong những ưu tiên hàng đầu của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó và cũng phù hợp với thực trạng hiện tại của
Chi nhánh cũng như của Vietinbank, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được cac mục đích sau đây:
Thứ nhất: Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của hiệu quả
cho vay DAĐT tại ngân hàng thương mại.


Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi
nhánh TP Hà Nội với yêu cầu cụ thể là đánh giá lại toàn bộ hiệu quả hoạt động cho
vay DAĐT tại chi nhánh, đánh giá được hiệu quả cho vay DAĐT tại Vietinbank –
Chi nhánh TP Hà Nội đang đạt được ở mức độ nào, qua đó rút ra những mặt tích
cực cũng như những tồn tại cần giải quyết và phân tích nguyên nhân.

Thứ ba: Vận dụng cơ sở lý luận và tình hình thực tế để đưa ra phương hướng
giải quyết các vấn đề đang tồn tại. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay DAĐT có thể áp dụng trong thực tiễn tại Chi nhánh trong thời gian tới..

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội
Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính kết hợp với tồng hợp, thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến
thực tiễn nhằm làm sáng tỏ và giải quyết mục đích đặt ra của đề tài nghiên cứu.
- Nguồn thông tin: từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm và
số liệu tổng hợp của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội; từ báo cáo, tài liệu, giáo
trình, công trình nghiên cứu, các văn bản pháp luật có liên quan của Vietinbank và
các cơ quan ban ngành.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu
và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của

ngân hàng thương mại
Theo cách hiểu chung nhất, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhât – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm:
• Các hoạt động huy động vốn: huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý
nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà
luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn
tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Các hoạt động huy động vốn cơ bản của
NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu
o Các hoạt động sử dụng vốn (cấp tín dụng và đầu tư): Nghiệp vụ cấp tín
dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng
tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ
phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Các hoạt động sử dụng
vốn cơ bản của NHTM bao gồm: cho vay, đầu tư, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết
khấu, bao thanh toán,.
• Các hoạt động trung gian tài chính khác: Những dịch vụ ngân hàng ngày
càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở



rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền
hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân
hàng thương mại. Các hoạt động này gồm: các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho
khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán..); nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng; bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng;
kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí; tư vấn tài chính, giúp đỡ các công
ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.2.

Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư

1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án đầu tư
• Khái niệm
Đứng trên những phương diện nhìn nhận khác nhau về dự án đầu tư thì những
quan niệm về dự án đầu tư cũng khác nhau. Chẳng hạn:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, đầy đủ, khoa học và toàn diện một dự kiến đầu tư trong tương lai. Đây cũng là
phương tiện chủ yếu mà chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng
hộ về mặt tài chính từ phía chính phủ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các nhà
đầu tư khác.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ quan trọng để đánh giá và
đưa ra những điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực
hiện và khai thác dự án; và là cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa
các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau được kế hoạch nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể

trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Còn đứng trên phương diện kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể
hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Ở Việt nam, khái niệm Dự án đầu tư được trình bày trong nghị định số


52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng: “Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng
thời gian xác định”.
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án đầu
tư. Song, một cách tổng quát nhất, dự án đầu tư được hiểu là một tập hợp các hoạt
động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương
lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
• Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định.
Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện, trong
mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập và tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để
thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về
thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án là một sự sáng tạo, cũng giống như các thực thể sống, dự án cũng trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án
không kéo dài mãi mãi mà sẽ có thời điểm kết thúc của dự án và khi dự án kết thúc,
kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.

Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không
phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người


thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo
tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần
trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án
thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng
mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục
tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các
bộ phận quản lý khác.
Môi trường hoạt động “va chạm”.
Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm
của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất
khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành
viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh
lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai mệnh lệnh mâu thuẫn nhau… Do đó, môi
trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Tính bất định và độ rủi ro cao.
Hầu hết các dự án đòi hỏi qui mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành
kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường cáo độ rủi ro cao

1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo tiêu chí phân loại sẽ có các
cách phân loại khác nhau.

- Phân loại DAĐT theo chủ đầu tư, DAĐT bao gồm:
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là Nhà nước
+ Dự án đầu tư với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tư
nhân, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
-

Phân loại DAĐT theo hình thức đầu tư, DAĐT bao gồm:

+ Dự án đầu tư mới là dự án do nhà đầu tư lần đầu thực hiện hoặc dự án đầu tư
do nhà đầu tư/doanh nghiệp đang hoạt động hình thành dự án khác độc lập với các
dự án đầu tư đang “vận hành”.


+ Dự án mở rộng là dự án đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có
từ trước (mở rộng về quy mô, địa bàn).
+ Dự án thay thế là dự án đầu tư thay thế một hoạt động sản xuất hay dịch vụ
nào đó đã có từ trước song lợi suất không cao (do quá cũ hoặc hết khấu hao).
- Phân loại DAĐT theo nguồn vốn, DAĐT bao gồm:
+ Dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.
+ Dự án đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
+ Dự án đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
+ Dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tư
trực tiếp của nước ngoài.
Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo
ngành, theo vùng kinh tế, theo loại công trình…
1.1.3.

Hoạt động cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay dự án đầu tư

• Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM (bên
cho vay) nhường quyền sử dụng vốn cho người khác (khách hàng – bên đi vay) với
những điều kiện nhất định (thời hạn, lãi suất...). Hai nguyên tắc quan trọng nhất
trong hoạt động cho vay là sự tin tưởng và hoàn trả. Nghĩa là bên cho vay phải tin
tưởng vào bên đi vay và bên đi vay phải hoàn trả lại số tiền đã vay sau một khoảng
thời gian nhất định.
Cho vay dự án đầu tư của NHTM là việc NHTM cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
• Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư
a. Thời gian giải ngân thường dài hơn so với cho vay ngắn hạn
Đối với cho vay DAĐT thì việc giải ngân có thể thực hiện một lần hoặc nhiều
lần tuỳ thuộc vào từng dự án để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi khách hàng chưa chứng minh được nhu cầu


chi tiêu liên quan đến dự án. Thông thường đối với các tài sản hình thành trong
tương lai thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành và kéo
dài đến hết thời gian xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị…cho đến khi dự án đi vào
hoạt động.
b. Khách hàng phải cùng tham gia vốn vào dự án
Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay DAĐT, nhiều ngân hàng thường quy định
mức vốn tối thiểu chủ sở hữu phải tham gia vào dự án để ràng buộc trách nhiệm của
khách hàng vay cũng như giảm thời hạn cho vay. Thông thường trong chính sách
cho vay, các ngân hàng thường không quy định cố định mức cho vay đối với một dự
án, mà giao quyền cho các giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay căn cứ
theo nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của ngân hàng và quy định của pháp luật.
c. Lãi suất cho vay thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn

Ngân hàng thường thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Việc áp
dụng các mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh và khách hàng thoả
thuận. Tuy nhiên, lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn do thời hạn cho vay dài nên tính rủi ro cao, cũng như nguồn vốn huy động
cho các kỳ hạn dài thường cao hơn so với các kỳ hạn ngắn.
Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt, các ngân hàng thường áp dụng
mức lãi suất có điều chỉnh định kỳ. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại
mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận.
d. Vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay thường dài, thu hồi vốn chậm và độ rủi ro
cao hơn so với cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay DAĐT của các NHTM chủ yếu là tài trợ vốn cho khách
hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết
bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng… do đó, thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn
và thời hạn cho vay tương đối dài. Hơn nữa, nguồn trả nợ chính của dự án là nguồn
khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, nghĩa là, ngân hàng chỉ có thể thu hồi nợ
khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm.


Do thời gian đầu tư tương đối dài, trong khi thời gian thu hồi vốn chậm,
nên mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT tương đối cao. Các ngân hàng
thường không quy định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay đối với các dự án.
Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn
được phép kinh doanh, hoạt động của khách hàng (đối với các trường hợp hoạt
động có thời hạn).
e. Tài sản bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn vay
Ngân hàng tự xem xét quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho
khoản vay ở mức thấp nhất. Biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các khoản cho vay
DAĐT thường là chính tài sản hình thành vốn vay, như: máy móc thiết bị, công

trình mà ngân hàng tài trợ. Các biện pháp bảo đảm tiền vay được xác định là các
biện pháp làm tăng khả năng thu hồi vốn cho vay, chứ không phải là điều kiện đầu
tiên và bắt buộc khi xem xét quyết định cho vay. Vấn đề quyết định là khả năng tự
trả nợ của chính dự án vay vốn.

1.1.3.2. Vai trò của cho vay dự án đầu tư
a. Đối với nền kinh tế
Cho vay có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động cho vay DAĐT nếu
có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Phát triển cho
vay DAĐT sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây
dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và
phân phối lại vốn trong nền kinh tế, cho vay DAĐT đã thu hút được nguồn vốn dư
thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cho vay DAĐT của ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội bộ
từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động cho vay theo
chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh
tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận


10

lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản
xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu.
Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất
cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân
thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, cho vay DAĐT của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ cho vay DAĐT vào những lĩnh vực
mới, hcải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho

người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản
phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần
ổn định đời sống cho chính họ.
Cho vay DAĐT cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu
tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và
trật tự an toàn xã hội.
b. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được thì
các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài sản cố
định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng
quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định
thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì cần phải mất rất
nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so
với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho
doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh
nghiệp mong muốn có được những khoản cho vay DAĐT từ ngân hàng.
Như vậy, cho vay DAĐT đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng
chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, cho vay DAĐT là trợ thủ đắc lực cho các
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển không


11

ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ
đáp ứng nhu cầu.
c. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn
sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì

mỗi món vay cho vay DAĐT cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao.
Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, cho vay DAĐT còn là vũ khí cạnh tranh rất có
hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ
tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay DAĐT, các ngân hàng không chỉ nhìn
vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng cho vay
DAĐT để đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng
cho vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất.
Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân hàng đã đầu tư
cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm vì hai bên đã hiểu
nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh
nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.

1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Quan niệm về hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư của

Ngân hàng thương mại
Hiệu quả cho vay là một cụm từ rất phổ biến trong kinh doanh ngân hàng.
Trước hết từ "hiệu quả" được xác định bởi quan hệ so sánh giữa hai đại lượng kết
quả và chi phí. Như vậy hiệu quả cho vay có thể được xác định bởi quan hệ so sánh
giữa kết quả thu được từ việc cho vay và chi phí bỏ ra để cho vay. Hoạt động cho
vay sẽ xác lập mối quan hệ giữa người đi vay (khách hàng) và người cho vay (Ngân
hàng). Vì vậy để đánh giá được hiệu quả cho vay phải nhìn vào cả hai phía ngân
hàng và khách hàng.
Đối với NHTM, hiệu quả cho vay là quan hệ so sánh giữa kết quả cho vay và



12

chi phí của khoản vay đó. Kết quả cho vay của NHTM là lãi thu được từ việc cho
vay. Chi phí của khoản vay là lãi huy động và các chi phí khác phát sinh liên quan
trong quá trình cho vay. Hiệu quả cho vay có thể được xem xét dưới hình thức tuyệt
đối (kết quả trừ (-) chi phí) hoặc dưới hình thức tương đối (kết quả chia ( : ) chi
phí). Dưới góc độ ngân hàng, để nâng cao hiệu quả cho vay, cần đảm bảo khả năng
sinh lời cao (thu được lãi cho vay cao) đồng thời tối thiểu hóa lãi huy động và khả
năng xảy ra rủi ro (những tổn thất gặp phải nếu rủi ro xảy ra).
Đối với khách hàng, kết quả của khoản cho vay được thể hiện bằng việc số
tiền vay phải được sử dụng hợp lí, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp sau khi đã hoàn
trả hết gốc và lãi cho ngân hàng
Cho vay DAĐT là một trong các hình thức cho vay của ngân hàng, do đó quan
niệm về hiệu quả cho vay DAĐT đồng nhất với quan niệm về hiệu quả cho vay nêu trên.
Trong khuôn khổ của luận văn sẽ chỉ tập trung vào nghiên cứu hiệu quả cho
vay DAĐT dưới góc độ của ngân hàng thương mại.
1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư

Hiệu quả cùng với chất lượng và quy mô là một trong ba yếu tố mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải tính đến không chỉ riêng ngân hàng. Nâng cao hiệu quả
là vấn đề tất yếu vì nó ảnh hưởng quyết định đến lợi nhuận, ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong hoạt hoạt động của ngân hàng thương mại
cũng vậy hiệu quả hoạt động của ngân hàng trước hết ảnh hưởng đến khả năng duy
trì hoạt động của ngân hàng, một ngân hàng hoạt động không hiệu quả trong thời
gian dài sẽ không thể tồn tại, đó là tất yếu, hiệu quả hoạt động cao sẽ giúp ngân
hàng dễ dàng mở rộng qui mô, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị thường.
Cho vay DAĐT chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng

thương mại đồng nghĩa với việc tạo ra thu nhập lớn vì vậy nâng cao hiệu quả cho
vay DAĐT sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của một ngân
hàng thương mại. Hiệu quả cho vay nói chung, và hiệu quả cho vay DAĐT nói
riêng cũng là một căn cứ quan trọng để đánh giá xếp loại ngân hàng, ảnh hưởng trực
tiếp đến uy tín của ngân hàng.
Do những nguyên nhân đó mà nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT là một trong
những nhiệm vụ không thể thiếu, theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của ngân


13

hàng thương mại.
1.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư

Từ quan niệm về hiệu quả cho vay DAĐT đã trình bày ở trên, hoạt động cho
vay DAĐT của một ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả khi đạt được thu
nhập cao đồng thời hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro/giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro
xảy ra (Thực tế, một trong những thiệt hại của ngân hàng khi xảy ra rủi ro trong
hoạt động cho vay DAĐT là bị giảm thu nhập). Vì vậy các chỉ tiêu phản ảnh hiệu
quả hoạt động cho vay DAĐT phải đảm bảo đánh giá được các vấn đề cốt lõi nêu
trên, đó là kết quả về sinh lời và mức độ an toàn. Sau đây là một số các chỉ tiêu để
đo lường:
• Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay DAĐT và mức sinh lời của đồng
vốn cho vay DAĐT
 Thu nhập từ hoạt động cho vay DAĐT là toàn bộ các khoản thu từ lãi
(ngân hàng thu được từ khách hàng) của các khoản cho vay DAĐT sau khi trừ đi
chi phí trả lãi cho các khoản cho vay đó.
Thu nhập từ hoạt động

cho vay DAĐT

Thu lãi cho

=

vay DAĐT



Chi trả lãi cho các
khoản cho vay
DAĐT

Thu nhập từ hoạt động cho vay DAĐT càng cao thì hiệu quả hoạt động cho
vay càng tốt và ngược lại.
 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay DAĐT: Thông qua việc xác định thu
nhập từ hoạt động cho vay DAĐT giúp tính toán thêm một chỉ tiêu đánh giá được
hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng, đó là mức sinh lời của đồng vốn
cho vay DAĐT, được tính toán dựa trên công thức sau:
Mức sinh lời của đồng vốn
cho vay DAĐT (%)

Thu nhập từ hoạt động cho vay
=

DAĐT
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân

x 100%



14

Trong đó:
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân (năm) = Tổng dư nợ cho vay DAĐT cuối các
ngày/365 = (Dư nợ cho vay DAĐT đầu năm/2 + Dư nợ cho vay DAĐT cuối tháng 1
+ Dư nợ cho vay DAĐT cuối tháng 2 +...+ dư nợ cho vay DAĐT cuối tháng 11 +
dư nợ cho vay DAĐT cuối tháng 12/2) = (Dư nợ cho vay DAĐT đầu năm/2 + dư
nợ cho vay DAĐT cuối quí 1 + dư nợ cho vay DAĐT cuối quí 2 + dư nợ cho vay
DAĐT cuối quí 3 + dư nợ cho vay DAĐT cuối quí 4/2)/4 = (Dư nợ cho vay DAĐT
đầu năm + Dư nợ cho vay DAĐT cuối năm)/2
Tỉ lệ này cho biết thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho
vay ra, khi thu nhập bình quân của ngân hàng trên một đồng vốn cho vay DAĐT
càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay DAĐT của ngân hàng đó càng cao.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là tăng lợi nhuận,
NHTM cũng vậy. Ngân hàng luôn tìm cách tăng mức sinh lời vốn cho vay nhằm
tăng hiệu quả cũng như thu nhập của mình. Nhưng tỷ lệ sinh lời cao không có nghĩa
là ngân hàng đang an toàn trong hoạt động. Do vậy, ngân hàng cần phải có sự xem
xét kết hợp với các chỉ tiêu khác.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DAĐT
Doanh số thu nợ cho vay DAĐT
Chỉ tiêu vòng quay vốn
cho vay DAĐT (vòng) =
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ảnh
số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm; vòng quay vốn tín dụng càng cao thì
đồng vốn ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục và đạt hiệu quả cao.
Chỉ tiêu này của ngân hàng cao, cho thấy hiệu quả cho vay DAĐT của ngân
hàng càng cao và ngược lại.

• Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DAĐT
 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi quá
hạn, tức là các khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân hàng khi đã


15

đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khoản nợ này có thể là một phần
hoặc toàn bộ gốc, lãi hay cả gốc và lãi.
 Tỷ lệ nợ quá hạn được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ quá hạn
trong tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay DAĐT (%)

=

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
Tổng dư nợ cho vay DAĐT

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DAĐT là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
độ an toàn cho vay DAĐT cũng như đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT của NHTM.
Một khi NHTM có quá nhiều khoản nợ quá hạn thì ngân hàng có khả năng không
được hoàn trả các khoản đã cho vay, gây mất vốn, ảnh hưởng tới cả việc thanh toán
các khoản vốn đã huy động và gây mất niềm tin trong dân chúng. Điều này làm ảnh
hưởng tới nhiều hoạt động của ngân hàng, dẫn tới hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
cho vay thấp, năng lực cạnh tranh giảm. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với hiệu quả cho vay
DAĐT của ngân hàng. Do vậy, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp càng tốt,

ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể.Theo thông lệ quốc
tế thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được.
• Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT
Ngày 21/01/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản 8 và 9 của Điều 3 về giải thích từ ngữ quy
định: Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5; tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu
so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5. Việc phân loại nợ được thực hiện theo Điều
10 của Thông tư 02. Do đó, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay có thể được tính như sau:
Tỷ lệ
nợ xấu cho =
vay DAĐT

Nợ xấu cho vay DAĐT (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5)
Dư nợ cho vay DAĐT (nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5)

x 100%


16

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT của ngân hàng cao, cho thấy hiệu quả cho vay
DAĐT của ngân hàng càng kém và ngược lại
• Chỉ tiêu dư nợ mất vốn và tỷ lệ nợ mất vốn cho vay DAĐT
 Nợ mất vốn là những khoản nợ mà ngân hàng xác định là không thể thu
hồi được nợ gốc, phải thực hiện thanh lý tài sản đảm bảo hay sử dụng dự phòng để
bù đắp.
 Tỷ lệ nợ mất vốn được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm của dư nợ mất vốn
trong tổng dư nợ cho vay:

Tỷ lệ nợ mất vốn cho vay DAĐT
=
(%)

Nợ mất vốn cho vay DAĐT
Tổng dư nợ cho vay DAĐT

x 100%

Tỷ lệ nợ mất vốn cho vay DAĐT của ngân hàng cao, cho thấy hiệu quả cho
vay DAĐT của ngân hàng càng kém và ngược lại
Trên đây là một số các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay
DAĐT của một Ngân hàng Thương mại, mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh,
một góc độ riêng đối với hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh thông thường đã khó xác định hiệu quả, trong khi đó hoạt động
cho vay là hoạt động kinh doanh tiền tệ thì càng khó xác định hơn. Bản thân tiền tệ,
quy trình vận hành của nó đã khó xác định nên chúng ta phải dụng các chỉ tiêu khác
nhau để đánh giá hiệu quả thực tế mà nó đem lại. Do đó ta không thể bỏ qua bất cứ
chỉ tiêu nào trong các chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu này luôn có quan hệ qua lại với
nhau, giúp cho việc đánh giá hiệu quả cho vay được chính xác nhất.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1. Nhân tố chủ quan
• Quy trình cho vay DAĐT:
Qui trình cho vay DAĐT là những qui định chi tiết về cách thức thực hiện
một khoản cho vay DAĐT từ bước tiếp nhận hồ sơ, phê duyệt khoản vay cho đến
khi thu hồi nợ, xử lí các tình huống phát sinh khác.
Qui trình cho vay DAĐT thuộc văn bản được áp dụng thống nhất trong toàn



×