Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Ảnh hưởng của quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với thanh niên nông thôn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH QUỐC

ẢNH HƯỞNG CỦA QUỸ QUỐC GIA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI THANH NIÊN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH QUỐC

ẢNH HƯỞNG CỦA QUỸ QUỐC GIA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI THANH NIÊN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ĐỨC

THÁI NGUYÊN - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học.
Những thông tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ
ràng, đầy đủ về nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Anh Quốc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Đức, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế, Khoa Đào tạo
sau Đại học - trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng
toàn thể các thầy giáo,cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ, CCVC Cơ quan Tỉnh
đoàn Phú Thọ; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Hội Nông dân tỉnh; Lãnh đạo,
cán bộ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ; Ban thanh niên Nông thôn Trung ương
Đoàn; Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hạ Hòa. Các Chủ Dự án vay vốn Quỹ
quốc gia về việc làm nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn trên địa bàn 13 huyện,
thành, thị của tỉnh do Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý; Ban Thường vụ các Huyện, Thị,
Thành đoàn; các tập thể, cá nhân làm việc tại các Doanh nghiệp, trang trại và các hộ

gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng chí, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Phú Thọ, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Anh Quốc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng - phạm vi - nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ..........................................................
3
5. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUỸ QUỐC GIA GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QŨY ĐẾN KINH TẾ,
CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .............................................................. 5
1.1.2. Những nội dung chung về Quỹ quốc gia về việc làm .......................................
6

1.1.3. Ảnh hưởng của Quỹ QGVVL nói chung và QQGVVL kênh TWĐ nói
riêng đối với thanh niên nông thôn .............................................................. 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng vốn của QQGVVL.................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 24
1.2.1. Ảnh hưởng của QQGVVL ở Việt Nam .......................................................... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp luận............................................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................ 39
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 40
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin, tài liệu ........................................................ 41
2.2.5. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ............................................................... 41


2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................................ 42
2.3.1. Chỉ tiêu định tính (Nhóm chỉ tiêu xã hội) ....................................................... 43
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng (Nhóm chỉ tiêu kinh tế) và Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả vốn vay từ QQGVVL .................................................................... 44
Chương 3. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUỸ
QUỐC GIA NGUỒN VỐN KÊNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TẠI TỈNH
PHÚ THỌ ........................................................................................ 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ........................................... 48
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 48
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 49
3.1.2. Đặc điểm thanh niên và thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ: ......................... 50
3.1.3. Vai trò của Quỹ quốc gia về việc làm nói chung và đối với thanh niên
nông thôn nói riêng ...................................................................................... 52
3.1.4. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Phú Thọ - Đơn vị phối hợp

tổ chức Đoàn trong quản lý, cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh Trung
ương Đoàn .......................................................................................... 53
3.2. Thực trạng triển khai QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ cho thanh niên
nông thôn...................................................................................................... 59
3.2.1. Kết quả triển khai QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ nói chung .................... 59
3.2.2. Kết quả triển khai cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ ủy thác
cho Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý ................................................................... 62
3.3. Ảnh hưởng tích cực của QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ đến việc góp
phần giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ............... 68
3.3.1. Ảnh hưởng đến kinh tế do Quỹ mang lại: ....................................................... 68
3.3.2. Ảnh hưởng về mặt xã hội ................................................................................ 79
3.3.3. Ảnh hưởng đến các tổ chức chính trị - xã hội ................................................. 87
3.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 88
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 88
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 92


Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VÀ PHÁT HUY NHỮNG ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC
CỦA QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH PHÚ THỌ .........101
4.1. Các căn cứ định ra giải pháp ............................................................................101
4.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ những
năm tới .......................................................................................................101
4.1.2. Mục tiêu cụ thể của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới
......102
4.2. Mục tiêu hoạt động của QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ .............................102
4.2.1. Phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
CTMTQG về xây dựng nông thôn mới .....................................................102
4.2.2. Gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội......................................................103
4.2.3. Phải đặt quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của QQGVVL

nói chung và QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ trong tổng các nguồn
lực tài chính ................................................................................................103
4.3. Giải pháp ..........................................................................................................104
4.3.1. Đổi mới cơ chế thẩm định, xét duyệt dự án ..................................................104
4.3.2. Điều chỉnh một số chỉ tiêu cho vay vốn ........................................................105
4.3.3. Thúc đẩy nhanh tiến độ thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn ...............................107
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế xử lý các dự án rủi ro ......................................................108
4.3.5. Điều chỉnh cơ chế phân phối và sử dụng tiền lãi ..........................................108
4.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả Quỹ ................................109
4.3.7. Tăng cường sự phối hợp giữa, các cấp bộ Đoàn với NHCSXH và các
cấp, các ngành ............................................................................................109
4.4. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116
PHỤ LỤC ...............................................................................................................118


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTĐ
BKH&ĐT
BLĐTB&XH
BTC
BTV
CNH, HĐH
CSSXKD
CTMTQG
ĐVTN
GDP
GQVL
HĐQT

HTX
KT-CT-XH
NHCSXH
NHNo&PTNT
ODA
QQGGQVL
QQGVVL
SXKD
TĐTN
TK &VV
TWĐ
UBND
VSMTNT
XKLĐ

Ban Chấp hành Tỉnh đoàn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Bộ tài chính
Ban Thường vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở sản xuất kinh doanh
Chương trình mục tiêu quốc gia
Đoàn viên thanh niên
Tổng thu nhập quốc dân
Giải quyết việc làm
Hội đồng quản trị
Hợp tác xã
Kinh tế - Chính trị - Xã hội
Ngân hàng Chính sách Xã hội

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Official Development Assistance- Hỗ trợ phát triển chính thức
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm
Quỹ quốc gia về việc làm
Sản xuất kinh doanh
Tỉnh đoàn thanh niên
Tiết kiệm và vay vốn
Trung ương Đoàn
Ủy ban Nhân dân
Vệ sinh môi trường nông thôn
Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng:
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.

Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.

Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu ........................................... 49
Số liệu uỷ thác qua Đoàn thanh niên................................................. 54
Doanh số cho vay QQGVVL tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2013 ......................................................... 56
Doanh số cho vay giải quyết việc làm .............................................. 56
Tình hình thực hiện QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ giai
đoạn 2006 - 2009 trên địa bàn toàn quốc .......................................... 59
Tình hình thực hiện vốn vay QQGVVL nguồn vốn kênh
TWĐ giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 63
Thực trạng sử dụng vốn tại các Dự án vay QQGVVL nguồn
vốn kênh TWĐ do Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý ................................ 65
Tổng hợp cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ ủy thác
cho Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý (phân theo loại hình dự án) ........... 68
Thực trạng về Doanh thu, lợi nhuận tăng thêm từ việc sử
dụng vốn vay tại 23 Dự án được điều tra vay và sử dụng
QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ do Tỉnh đoàn Phú Thọ
quản lý ............................................................................................... 71
Tổng hợp các Dự án trong hạn vay QQGVVL kênh TWĐ do
Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý ............................................................... 74
Ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực .............................. 77
Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động tại các Dự án
vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ do Tỉnh đoàn Phú Thọ
quản lý ............................................................................................... 81
Thực trạng về doanh thu, lợi nhuận tăng thêm từ việc sử dụng vốn
vay tại 23 Dự án được điều tra vay và sử dụng Quỹ QGVVL

nguồn vốn kênh TWĐ do Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý ......... 84
Nguyên nhân thành tựu và hạn chế của Chương trình cho
vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ .............................................. 91
Doanh số cho vay theo loại hình dự án QQGVVL nguồn vốn
kênh TWĐ do Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý ...................................... 93
Thực trạng thời hạn vay vốn từ QQGVVL nguồn vốn kênh
TWĐ trong hạn vay do Tỉnh đoàn Phú Thọ đang quản lý ................ 94
Thông tin về các dự án sau khi hoàn trả vốn vay.............................. 94
Thực trạng nguồn vốn QQGVVL bổ sung hàng năm ....................... 95

Hình:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống điều hành Quỹ quốc gia về việc làm........................................ 9
Sơ đồ 1.2. Quy trình thủ tục vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm............................ 10
Sơ đồ:
Hình 3.1. Biểu đồ tăng trưởng cho vay giải quyết việc làm ..................................57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm qua các cấp, các ngành tỉnh Phú Thọ đã không ngừng
quan tâm đến công tác thanh niên theo tinh thần Nghị quyết số: 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”. Nhờ đó nhận thức tư tưởng của thanh niên trên địa bàn tỉnh ngày càng
được nâng lên, hầu hết cán bộ, đoàn viên thanh niên có thái độ chính trị đúng đắn và
xác định rõ trách nhiệm của bản thân đối với công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ Tổ quốc, có ý thức chấp hành pháp luật; tham gia sôi nổi, tích
cực, hiệu quả các hoạt động xã hội, các cuộc vận động, các phong trào thi đua, tình
nguyện vì cuộc sống cộng đồng, tham gia xây dựng Nông thôn mới, xây dựng văn
minh đô thị, xây dựng địa phương, đơn vị văn hóa… Mặc dù vậy tình hình thanh

niên và công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn còn có những tồn tại, hạn
chế đó là: Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương chưa thực sự quan tâm, coi
trọng công tác thanh niên nói chung và nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thanh niên
nói riêng; các giải pháp đặt ra còn chung chung, thiếu tính thực tế. Trong khi đó,
một bộ phận thanh niên sống phai nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng,
hưởng thụ vật chất, ít quan tâm đến tình hình chính trị đất nước; thiếu tính xung
kích, tiên phong và tinh thần cống hiến của tuổi trẻ. Nhất là tình trạng thanh niên
thiếu việc làm, đi làm ăn xa tại các thành phố lớn trong nước, di cư bất hợp pháp ra
nước ngoài; số thanh niên có việc làm nhưng chỉ mang tính thời vụ, không ổn định
ngày càng tăng; trình độ học vấn của một bộ phận thanh niên, nhất là thanh niên khu
vực nông thôn và vùng dân tộc thiểu số còn thấp; đa số thanh niên nông thôn còn
thiếu và yếu về kỹ năng hội nhập quốc tế, thiếu tính tự chủ, độc lập, sáng tạo nghị
lực vượt khó vươn lên; còn có một bộ phận thanh niên nông thôn, miền núi còn
trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ, giảm nghèo của Nhà nước; tình trạng
phạm tội và tệ nạn xã hội trong độ tuổi thanh niên có chiều hướng gia tăng và diễn
biến ngày càng phức tạp, gây tác động không nhỏ đến tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, tạo tâm lý băn khoăn cho cấp ủy, chính quyền và Nhân dân các
địa phương trong tỉnh. Để giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên cần phải có
những điều kiện nhất định, trong đó vốn bằng tiền mặt là một trong những điều kiện
quan trọng, quyết định nhất. Bởi vì, ở khu vực nông thôn nguồn lao động dồi dào,
trong khi đó, vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thường thiếu do năng suất lao động
thấp, khả năng tích luỹ kém. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế và giải quyết việc làm lớn, việc các cấp, các ngành, các cấp bộ
Đoàn tạo điều kiện để thanh niên được vay vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã
trở thành nhu cầu cấp thiết. Thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ gặp khó khăn lớn
nhất hiện nay là thiếu vốn để


đầu tư sản xuất, kinh doanh, thực tế họ chưa có nhiều cơ hội được tiếp cận với những
nguồn vốn vay, các nguồn tín dụng ưu đãi để đầu tư SXKD, tạo việc làm ổn định cho

bản thân và bạn bè ngay tại quê hương mình, thiếu chủ động, tự tin để ước mơ, hoài
bão vượt khó vươn lên làm giàu chính đáng cho gia đình, xã hội.
Từ những lý do trên, để nghiên cứu, làm rõ vai trò quan trọng và những ảnh
hưởng về mặt kinh tế - chính trị - xã hội của QQGVVL nói chung và QQGVVL
nguồn vốn kênh TWĐ ủy thác cho BTV Tỉnh đoàn Phú Thọ triển khai cho vay,
quản lý. Đồng thời đề xuất những giải pháp mới, tích cực phát huy tối đa những ảnh
hưởng về kinh tế - chính trị - xã hội do QQGVVL mang lại cho thanh niên nông
thôn tỉnh Phú Thọ, tôi chọn vấn đề: "Ảnh hưởng của Quỹ Quốc gia giải quyết việc
làm đối với Thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ" làm Đề tài Luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng về mặt kinh tế - chính trị - xã hội của QQGVVL nói
chung và QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ nói riêng do Tỉnh đoàn thanh niên Phú
Thọ quản lý; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
vốn vay từ QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về QQGVVL nói
chung và QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ nói riêng; sức ảnh hưởng về mặt kinh tế
- chính trị - xã hội của Quỹ và đối với thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích đánh giá thực trạng triển khai quản lý, cho vay vay QQGVVL
nguồn vốn kênh TWĐ tại Tỉnh đoàn Phú Thọ; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý cho vay, sử dụng QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ tại Phú Thọ;
những ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội của Quỹ nguồn vốn kênh TWĐ trong vấn
đề góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng QQGVVL nói chung
và Quỹ từ nguồn vốn từ kênh TWĐ uỷ thác cho Tỉnh đoàn Phú Thọ quản lý.
3. Đối tượng - phạm vi - nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn QQGVVL nguồn vốn kênh

TWĐ uỷ thác cho BTV Tỉnh đoàn Phú Thọ phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh
quản lý, cho vay. Trong đó có nghiên cứu hoạt động Tín dụng cho vay giải quyết
việc làm của Chi nhánh NHCSXH - Đơn vị phối hợp với BTV Tỉnh đoàn trong việc
triển khai, quản lý, cho vay Quỹ.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung chủ yếu trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong đó tập trung vào hoạt động của các Dự án đã và đang sử
dụng QQGVVL nói chung và QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ do BTV Tỉnh đoàn
Phú Thọ quản lý.
- Thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu phản ánh trong Đề tài trong
thời gian từ năm 2003 đến năm 2015, tập trung chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2013
và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh niên; thanh niên nông thôn; vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Tổng quan về QQGVVL nói chung và
QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ nói riêng; các chủ trương, quan điểm của Đảng,
Nhà nước, các cấp, các ngành và tổ chức Đoàn thanh niên về cơ chế điều hành,
quản lý cho vay QQGVVL. Thực trạng triển khai và những ảnh hưởng về kinh tế,
chính trị, xã hội do QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ mang lại tại tỉnh Phú Thọ.
- Một số giải pháp chủ yếu để phát huy tốt vai trò, sức ảnh hưởng về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội do QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ mang lại đối với
thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và chất
lượng phối hợp công tác giữa Tỉnh đoàn Thanh niên với hệ thống NHCSXH cũng
như đối với các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Về lý luận:
+ Luận văn khái quát những vấn đề lý luận; các chủ trương, quan điểm của
Đảng, Nhà nước, các cấp Bộ ngành, Trung ương Đoàn về cơ chế triển khai cho vay,

quản lý sử dụng và các vấn đề liên quan đến QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ;
+ Kinh nghiệm, giải pháp cho cơ chế quản lý, điều hành Quỹ có hiệu quả.
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ luận cứ khoa học và thực tiễn vai trò, ảnh hưởng về
mặt kinh tế, chính trị, xã hội của QQGVVL mang lại. Vai trò tham gia tổ chức,
điều hành quản lý Quỹ có tính khoa học, đồng bộ của tổ chức Đoàn thanh niên. Vì
vậy, đã có đóng góp về lý luận nhằm không ngừng đổi mới, từng bước nâng cao
hiệu quả sử dụng QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ hiện nay ở các cấp bộ Đoàn
của tỉnh Phú Thọ.
- Về thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, Luận văn khẳng định vị trí, vai trò quan trọng, sức ảnh
hưởng thực tế về kinh tế, chính trị, xã hội của QQGVVL nói chung và của


QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ nói riêng đã và đang góp phần giải quyết việc làm
bền vững cho thanh niên nông thôn tỉnh Phú Thọ.
+ Luận văn đã đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng vốn của
QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ tại Tỉnh đoàn Phú Thọ; đã tổng kết được những
kết quả quan trọng và tìm ra được những tồn tại, hạn chế nhằm giải quyết những
hạn chế trong công tác triển khai cho vay, quản lý QQGVVL của các cấp bộ Đoàn
từ Trung ương đến địa phương, cơ sở. Từ đó tìm ra các nguyên nhân và khuyến
nghị những giải pháp hữu hiệu trong công tác tham mưu, tổ chức triển khai quản lý,
phát huy những ảnh hưởng của Quỹ. Vì vậy, đã có đóng góp về cơ sở thực tiễn cho
nâng cao hiệu quả sử dụng và nhận thức rõ tầm quan trọng của những ảnh hưởng về
kinh tế, chính trị, xã hội do QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ mang lại.
+ Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng chung cho các cấp bộ Đoàn của tỉnh
Phú Thọ, đặc biệt là 13 đơn vị Huyện, Thành, Thị đoàn có vai trò quan trọng trong
việc tham gia thẩm định, phối hợp triển khai cho vay và quản lý nguồn vốn; thông
qua đó từng bước giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tại địa bàn 277 xã,
phường, thị trấn. Bên cạnh đó đã đưa ra các định hướng và các giải pháp có căn cứ,
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phát huy những ảnh hưởng của

QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ trong những năm tới. Khẳng định vị trí, vai trò
quan trọng của thanh niên nông thôn trong triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
hiện nay nói riêng. Gửi đến các nhà hoạch định chính sách, các cấp, các ngành thông
điệp cần quan tâm đến thanh niên một cách thiết thực hơn, giúp họ khởi nghiệp, lập
nghiệp tại chỗ, không rời bỏ quê hương.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quỹ quốc gia về việc làm và ảnh
hưởng của Quỹ đến kinh tế, chính trị, xã hội.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng triển khai và ảnh hưởng của Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm nói chung và Quỹ quốc gia về việc làm nguồn vốn kênh TWĐ nói riêng tại
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ quốc gia về
việc làm nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn tại Tỉnh đoàn Phú Thọ.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUỸ QUỐC GIA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA QŨY ĐẾN KINH TẾ,
CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về Quỹ quốc gia giải quyết việc làm
Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm (QQGGQVL) hay còn gọi là Quỹ quốc gia
về việc làm (QQGVVL) hoặc vốn 120, là vốn vay được dùng để cho vay hỗ trợ các
dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương. Quỹ Quốc gia về việc làm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong

Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, thực hiện cho các hộ kinh doanh cá
thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật…
vay phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới.
Bộ LĐTB&XH thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Chương trình giải
quyết việc làm và QQGVVL; phối hợp với Bộ Tài chính (BTC), Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (BKH&ĐT) phân bổ nguồn vốn, và giao chỉ tiêu thực hiện cho UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan Trung ương của tổ chức đoàn
thể: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (TWĐ), Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam,
Hội Người mù Việt Nam và Bộ Quốc phòng. Quỹ được đặt tại NHCSXH Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội có nhiệm vụ quản lý và cho vay theo các quy định tại
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến ngày 31/12/2015, tổng dư
nợ cho vay QQGVVL: 5.663 tỷ đồng, chiếm 4,47% tổng dư nợ.
1.1.1.2. Khái niệm về QQGVVL nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn ủy thác
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm nguồn vốn kênh TWĐ (Quỹ cho vay giải
quyết việc làm) là nguồn vốn từ QQGVVL do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh nhận nguồn ngân sách phân bổ từ Liên bộ theo quy định của Chính phủ, ủy
thác cho BTV các Tỉnh, Thành đoàn trên cả nước phối hợp với Chi nhánh
NHCSXH các tỉnh, thành quản lý, cho vay đối với các chương trình, dự án phát
triển kinh tế, mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo việc làm mới cho thanh
niên; do thanh niên làm chủ phát triển kinh tế vươn lên làm giàu, giải quyết việc
làm cho nhiều lao động tạo thu nhập ổn định cuộc sống. Vốn kênh TWĐ được
duyệt vay theo hai nhóm đối tượng:


- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh do Đoàn viên, Hội viên, Thanh niên làm chủ
và Hộ gia đình trẻ kinh doanh cá thể; yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh phải có
dự án vay vốn khả thi, ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp, tạo được việc làm

mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án phải có xác nhận của chính
quyền địa phương hoặc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trở lên nơi thực hiện
dự án; Có tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định của Pháp luật.
- Hộ gia đình Đoàn viên, Hội viên, Thanh niên tham gia kinh tế hợp tác, Hợp
tác xã thanh niên; khuyến khích phê duyệt nguồn vốn cho vay các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hộ gia đình trẻ kinh doanh cá thể thu hút thêm lao động, tạo việc làm
mới và nhân rộng các mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi. Hạn chế tối đa duyệt cho
vay các dự án nhỏ, lẻ theo nhóm hộ và cho vay hộ nghèo. Yêu cầu đối với các hộ
gia đình thanh niên: Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;
Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 việc làm mới; Dự án phải nêu rõ (địa điểm, hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ) và phải được chính quyền địa phương hoặc
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trở lên nơi vay vốn thực hiện dự án xác nhận.
1.1.2. Những nội dung chung về Quỹ quốc gia về việc làm
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách cho vay hỗ trợ việc làm của QQGVVL
- Mục tiêu chung của chương trình cho vay giải quyết việc làm từ QQGVVL
là nhằm tạo mở việc làm mới và bảo đảm việc làm cho người lao động có khả năng
lao động, có nhu cầu làm việc. Thực hiện các biện pháp để giúp người chưa có việc
làm sẽ nhanh chóng có được việc làm, người thiếu việc làm hoặc việc làm hiệu quả
thấp sẽ có được việc làm đầy đủ hơn và việc làm có hiệu quả cao hơn; tiến tới mục
tiêu việc làm đầy đủ, việc làm có hiệu quả và tự do lựa chọn việc làm. Từng bước
giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho
người lao động, góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Điều chỉnh, cân đối
cung cầu lao động, ổn định việc làm, tiến tới bảo đảm đầy đủ việc làm cho người lao
động, việc làm hợp lý với chất lượng đào tạo, năng suất lao động cao, phân bố lao
động hợp lý. Quỹ thực hiện cho vay nhằm mục tiêu xúc tiến việc làm thông qua
cung cấp các khoản vay lãi suất thấp để người lao động tự tạo việc làm mới và hỗ trợ
các cơ sở sản xuất tạo việc làm. Đối với khu vực nông thôn, chương trình QQGVVL
hướng vào việc cho vay phát triển nông - lâm - ngư nghiệp; Khôi phục và phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp khác. Điểm khác biệt lớn nhất của chương trình QQGVVL so với hầu

hết các chương trình dự án khác là gắn với giải quyết việc làm. Hay nói cách khác là
các dự án được lập, được phê duyệt và giải ngân khi và chỉ khi có mục tiêu trực tiếp
là giải quyết được một số việc làm nhất định. Nghĩa là tạo thêm được việc làm mới
hay ổn định, tạo thêm việc làm cho những người thiếu việc làm. Vì vậy mục tiêu số
chỗ làm việc luôn được khẳng định và là tiêu chí được giám sát trong mỗi dự án vay
vốn.


- Trong giai đoạn 2006 - 2010: Giải quyết việc làm cho khoảng 25-30 %
trong tổng số lao động được giải quyết việc làm, trong đó cần tạo mở khoảng 1,2
triệu chỗ làm việc mới. Tạo việc làm hàng năm cho 35 - 45 vạn lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp mỗi năm từ 0,2-0,5%; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị xuống dưới 5% vào năm 2010. Giai đoạn này QQGVVL đã góp phần giải
quyết việc làm cho khoảng 1,45 triệu lao động, tạo 250 - 300 nghìn việc làm mỗi
năm, chiếm khoảng 20% tổng số việc làm được tạo ra. Năm 2011, Bộ LĐTB&XH
đề ra mục tiêu giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động, với 200 ngàn lao động
thông qua dự án vay vốn từ QQGVVL, trong đó sẽ ưu tiên các đối tượng yếu thế.
Quỹ đã tích lũy trên 3.761 tỷ đồng. Theo Bộ LĐTB&XH, trên cơ sở bổ sung nguồn
ngân sách Nhà nước từ Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, đến nay
QQGVVL đã tích lũy được trên 3.761 tỷ đồng và được phân bổ cho 63 tỉnh, thành
cùng các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Ngoài ra, có 37 tỉnh, thành phố
đã lập quỹ việc làm địa phương với số vốn trên 880 tỷ đồng, kết hợp với nguồn vốn
bổ sung hàng năm và vốn thu hồi đã đưa doanh số cho vay tăng từ 1.242 tỷ năm
2006, lên 1.935 tỷ năm 2010. Quỹ đã cho trên 600 nghìn dự án vay, thời gian bình
quân là 35 tháng, góp phần tạo việc làm cho 250 - 300 nghìn lao động mỗi năm
(chiếm khoảng 20% tổng số việc làm được tạo ra hàng năm). Tính chung giai đoạn
2006-2010, Quỹ đã góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 1,45 triệu lao động
(đạt 85,3% mục tiêu giai đoạn 2006-2010). Từ vốn vay, tại các địa phương đã xuất
hiện nhiều mô hình tạo việc làm hiệu quả như mô hình kinh tế trang trại (nuôi nhím
ở Bắc Cạn, bò sữa ở TPHCM); khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống

như sản xuất thổ cẩm tại Lai Châu... Ngoài ra, Quỹ còn đóng vai trò tích cực trong
lồng ghép các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện
cho các nhóm đối tượng yếu thế như người tàn tật, người dân tộc, vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp có cơ hội vay vốn phát triển SXKD, tạo việc làm
cho bản thân và cộng đồng. Điều này một mặt phản ánh sự chuyển dịch tích cực của
cơ cấu kinh tế, mặt khác sẽ khiến vốn vay tạo việc làm sẽ tăng cao hơn, do đó thanh
niên cũng như lực lượng lao động ở khu vực nông thôn... sẽ gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm việc làm ổn định trên thị trường. Vì vậy, những đối tượng trên cần sự
trợ giúp trực tiếp của QQGVVL để có thể tự tạo việc làm.
Theo thống kê của Cục Việc làm, mức vốn đầu tư trên một lao động ngày
càng cao trong khi nguồn vốn từ QQGVVL hằng năm chỉ bổ sung khoảng 250 - 300
tỷ đồng/năm, mới đáp ứng 35 - 40% nhu cầu vay vốn. Nhìn vào thực tế, QQGVVL
đang là một khoản tín dụng ưu đãi, nhằm giải quyết việc làm cho người lao động
khu vực nông thôn, trong đó chủ yếu là thanh niên.
Năm 2011, nguồn QQGVVL đã lên tới 3.755 tỷ đồng được phân bổ về các
địa phương và đến các hội: Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Phụ nữ, Người mù, Cựu
chiến binh… Bộ LĐTB&XH đã có nhiều giải pháp để các dự án vay vốn từ


QQGVVL được sử dụng hiệu quả nhất. Trong đó, ưu tiên cho vay các cơ sở SXKD
nhỏ, cho vay khởi sự doanh nghiệp đối với thanh niên, ưu đãi đối với các nhóm lao
động là người tàn tật, người dân tộc thiểu số, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ xuất
ngũ. Theo Bộ LĐTB&XH, trên cơ sở bổ sung hàng năm từ ngân sách nhà nước.
Đến tháng 9/2014, tổng nguồn vốn tích lũy của QQGVVL là 4.363 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, có 51 tỉnh, thành phố đã thành lập QQGVVL địa phương với số vốn
khoảng là 1.729 tỷ đồng. Doanh số cho vay bình quân mỗi năm từ 2.000 - 2.500 tỷ
đồng/năm, góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 100 - 120 nghìn lao
động/năm. Đến hết quý III năm 2014, Quỹ đã thực hiện cho vay hơn 60.000 lượt
khách hàng, giải quyết việc làm cho gần 68.000 lao động.
Trong Nhóm các Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và

dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015, Chính phủ đã xác định tại Dự án 3: Dự án vay vốn
tạo việc làm từ QQGVVL với mục tiêu của Dự án: Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp
từ QQGVVL để hỗ trợ tạo việc làm cho 0,7 - 0,8 triệu lao động trong giai đoạn
2012 2015. Nhiệm vụ chủ yếu: Cho các cơ sở SXKD và người lao động vay vốn với lãi
suất ưu đãi từ QQGVVL; Cho vay với lãi suất ưu tiên đối với các nhóm lao động yếu
thế (lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số); Cho vay đối
với các dự án khởi sự doanh nghiệp, phát triển SXKD của thanh niên; Cho vay để
thực hiện các chương trình, dự án giải quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động thanh niên
nữ nông thôn. Kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 1.795,5 tỷ
đồng, dự kiến huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương: 995,5 tỷ đồng; Ngân
sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp pháp khác: 800 tỷ đồng.
1.1.2.2. Hệ thống điều hành
Bộ máy quản lý điều hành QQGVVL được thống nhất từ trung ương đến địa
phương, song trùng nhiều hệ thống, bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương có Bộ LĐTB-XH (giữ vai trò chủ
trì) giúp việc là văn phòng Chương trình QQGVVL, Bộ KH&ĐT (Vụ lao động văn xã), Bộ Tài chính (Vụ tài chính - hành chính sự nghiệp), đặc biệt có sự tham gia
của Kho bạc nhà nước Trung ương (Từ ngày 01/4/2003 là NHCSXH) là cơ quan
quản lý trực tiếp nguồn vốn.
- Cơ quan Trung ương các hội, đoàn thể thực hiện chương trình được uỷ
quyền quản lý vốn là các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng và Bộ quốc phòng, chỉ
đạo điều hành theo ngành dọc từ Trung ương hội đến huyện hội.
- Cơ quan quản lý điều hành vốn ở Địa phương từ cấp tỉnh đến huyện thành
lập Ban chỉ đạo giải quyết việc làm. Các thành viên tham gia là các ngành tương
ứng với hệ thống quản lý ở cấp trung ương.
Cơ chế vận hành Quỹ theo các nguyên tắc sau:


Một là, cho vay thông qua các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo chỗ
làm việc mới thu hút thêm lao động. Chủ dự án có nhu cầu vay vốn tổ chức sản xuất

phải xây dựng dự án vay vốn tạo việc làm.Trong dự án chỉ tiêu quan trọng là số lao
động được thu hút, tạo việc làm qua dự án.
Hai là, đối tượng vay vốn từ Quỹ được hưởng trực tiếp lãi suất ưu đãi thấp hơn
lãi suất Ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay được căn cứ vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh, mức vay tuỳ thuộc vào dự án song không vượt quá mức tối đa quy định.
Ba là, Quỹ được bảo toàn vốn và hàng năm bổ sung thêm từ ngân sách. Các
trường hợp vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng được Nhà nước xem
xét miễn giảm lãi, khoanh nợ, xoá nợ. Việc xóa nợ được bù đắp từ Quỹ dự phòng rủi
ro.
Bốn là, việc xem xét cho vay được các cơ quan chức năng trong bộ máy hành
chính thực hiện, coi đó là hoạt động gắn với quản lý nhà nước. Cơ quan chính quyền
được Nhà nước giao quản lý điều hành vốn một mặt quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn, mặt khác coi đó là phương tiện hữu hiệu trong công tác quản lý xã hội.
Quỹ được điều hành từ Trung ương đến cơ sở theo mô hình:
Ban quản lý điều hành quỹ Quốc
gia hỗ trợ việc làm Trung ương

Ban chỉ đạo giải quyết việc
làm cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc

Ban chỉ đạo giải quyết việc
làm thuộc TƯ hội đoàn thể
quần chúng

Ban chỉ đạo giải quyết việc
làm cấp quận, huyện

Ban chỉ đạo giải quyết việc
làm đoàn thể cấp tỉnh,

thành phố trực thuộc

Sơ đồ 1.1. Hệ thống điều hành Quỹ quốc gia về việc làm
Nguồn: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Hàng năm liên Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT lập kế hoạch
phân bổ dự toán ngân sách cấp mới và kế hoạch sử dụng vốn thu hồi cho địa


phương và từng cơ quan tổ chức đoàn thể, hội quần chúng để Bộ KH&ĐT tổng hợp
trình Chính phủ xem xét, quyết định. Liên bộ có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng cơ
chế quản lý, sử dụng, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết qủa sử dụng quỹ, mà không
tham gia vào quá trình thẩm định, xét duyệt dự án.
Quy trình, thủ tục vay Quỹ quốc gia về việc làm được tiến hành theo các
bước:
Ngân hàng Chính sách xã hội (trước đây là KBNN) căn cứ quyết định đã được phê
duyệt, hướng dẫn người vay làm thủ tục ký hợp đồng tín dụng theo quy định

UBND tỉnh/ thành phố quyết định phê
duyệt dự án

Trung ương hội, đoàn thể quyết định phê
duyệt dự án

Sở LĐTBXH và Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh/thành phố (trước đây là KBNN
tỉnh) kiểm tra, thẩm định và tổng hợp
trình UBND tỉnh

Tổ chức hội, đoàn thể và Sở LĐTBXH,

Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh (trước
đây là KBNN tỉnh) kiểm tra thẩm định

Phòng LĐTBXH và NHCSXH huyện
(KBNN huyện) thẩm định trình UBND
uyện có ý kiến đề nghị

Tổ chức hội đoàn thể cấp huyện kiểm tra,
thẩm định

Dự án, người
kinh doanh

Dự án vùng
của UBND
huyện

Dự án của
tổ chức hội,
đoàn thể

Sơ đồ 1.2. Quy trình thủ tục vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm
Nguồn: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.1.2.3. Thủ tục, quy trình cho vay QQGVVL
Thủ tục, quy trình cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ tương tự quy
trình, thủ tục cho vay QQGVVL nguồn vốn UBND tỉnh và các đoàn thể khác: Hội
Liên hiệp Phụ Nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến bình. Người vay lập 03 bộ hồ sơ
(sau khi có thẩm quyền phê duyệt Quyết định phê duyệt kèm theo Thông tư số 14
và hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định được gửi 01 bộ cho chủ dự án; 01 bộ cho

NHCSXH nơi cho vay; 01 bộ gửi cơ quan Trung ương thực hiện chương trình (đối
với nguồn vốn do cơ quan Trung ương thực hiện chương trình quản lý hoặc Tỉnh
đoàn thanh niên nơi được Trung ương Đoàn ủy thác quản lý).
* Quy trình, thủ tục:


- Người vay lập dự án vay vốn giải quyết việc làm theo mẫu quy định gửi Tổ
Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV); Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành
họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên dự án, đối chiếu với đối tượng
xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là
thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn, bản đang hoạt động hiện nay tổ
chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
- Sau đó, Tổ TK&VV trình tổ chức chính trị - xã hội cấp xã được NHCSXH
nhận ủy thác để tiến hành thẩm định dự án (theo mẫu số 3b ban hành kèm theo
Thông tư số 14).
- Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập Danh sách hộ gia đình đề
nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo dự án vay vốn (mẫu số 01b. trình
UBND cấp xã xác nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình và xác
nhận trên danh sách (mẫu số 03/TD) về địa chỉ cư trú hợp pháp tại xã, thuộc các hộ
có nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng Tổ TK&VV nộp bộ hồ
sơ xin vay cho NHCSXH cấp huyện nơi cho vay. Khi nhận hồ sơ do Tổ TK&VV
gửi lên NHCSXH cấp huyện viết Giấy biên nhận (mẫu số 18/TD) sau đó trình
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, Quyết
định phê duyệt các dự án cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện
việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó
hướng dẫn hộ vay lập khế ước nhận nợ (Mẫu sơ 01/TD) trình Giám đốc phòng Giao
dịch NHCSXH cấp huyện phê duyệt giải ngân.
- Ngân hàng CSXH nới cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt vay (Mẫu

số 04) gửi UBND cấp xã; UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã (đơn vị nhận ủy thác) để Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến địa điểm
giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền vay.
* Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay:
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định, NHCSXH có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cho vay trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm
việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải
phê duyệt dự án, nếu không ra Quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để NHCSXH cấp huyện
thông báo cho người vay. Như vậy đối với một dự án vay vốn từ QQGVVL thời
gian quy định tối đa không quá 45 ngày.


* Các ưu đãi đối với vốn vay: Để tạo điều kiện đảm bảo cho các chủ dự án
thực hiện được cam kết về tạo việc làm cho người lao động các dự án này được vay
vốn với lãi suất và một số điều kiện ưu đãi như: Về lãi suất: luôn thấp hơn lãi suất
cho vay của các ngân hàng thương mại; Về thế chấp: đối tượng vay dưới định mức
cho một chỗ làm việc thì không phải thế chấp mà chỉ cần tín chấp; Về giải ngân và
thu hồi vốn: ngay sau khi dự án được duyệt sẽ được giải ngân trọn gói ngay một lần
(không chia theo tiến độ như các loại dự án khác) và thu hồi cả vốn gốc và lãi khi
kết thúc thời hạn vay.
1.1.2.4. Nguyên tắc phân cấp, quản lý Quỹ quốc gia về việc làm:
* Đối tượng được vay vốn:
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 71/2005/QĐ-TTG ngày
5/4/2005 Quyết định "Về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia
về việc làm" và Quyết định số: 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 ngày 23/01/2008
"Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của
Quỹ quốc gia về việc làm". Trong đó quy định rõ hai nhóm đối tượng được vay vốn

gồm có:
- Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp
tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm giáo dục Lao động - Xã hội
(sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).
- Hộ gia đình: Vay vốn thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh; nguồn vốn do
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội CCB quản lý thì áp
dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội.
Từ ngày 1/9/2015, theo Nghị định số 61/2015/NĐ- CP ngày 09 tháng 07 năm
2015, Chính phủ quy định về chính sách sách hỗ trợ tạo việc làm và QQGVVL:
Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh và người lao động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; Cho vay ưu
đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Đào tạo nghề
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình
nguyện; Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp; Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp.
* Điều kiện vay vốn:
- Đối với Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo
Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; Doanh nghiệp nhỏ và
vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm giáo dục Lao động
- Xã hội (cơ sở sản xuất kinh doanh) được vay vốn từ QQGVVL khi có đủ các điều
kiện: Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề SXKD, tạo việc làm
mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án phải có xác nhận của chính
quyền địa


phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án; Đối với
Dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp cầm cố theo quy định
hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của NHCSXH.
- Đối với đối tượng vay là hộ gia đình phải đảm bảo có đủ các điều kiện: Phải
đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới; Dự án phải có xác nhận của chính

quyền hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện Dự án; Cư trú
hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện Dự án.
* Vốn vay sử dụng vào các việc:
- Trước đây quy định: Vốn vay sử dụng vào các việc mua sắm vật tư, máy
móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ
hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực SXKD; Mua sắm nguyên liệu, giống cây
trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ SXKD.
- Hiện nay: Vốn vay sử dụng vào việc: Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động để hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; Hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do suy
giảm kinh tế để hạn chế người lao động mất việc làm; Hỗ trợ phát triển tổ chức dịch
vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động.
* Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay:
- Mức vốn vay:
+ Đối với: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo
Luật Hợp tác xã; cơ sở SXKD của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội
(gọi chung là cơ sở SXKD), mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án và
không quá 20 triệu đồng/01 lao động được thu hút mới;
+ Đối với đối tượng là hộ gia đình, mức vay tối đa không quá 20 triệu
đồng/hộ gia đình.
+ Theo Nghị định số 61/2015/NĐ- CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của
Chính phủ có hiệu lực từ 1/9/2015 thì mức vay cụ thể là: Đối với cơ sở SXKD,

mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01
người lao động được tạo việc làm; Đối với người lao động, mức vay tối đa là
50 triệu đồng.
Thời hạn vay vốn:
- Tối đa 12 tháng áp dụng với dự án: Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Trồng cây
lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng; Kinh doanh nhỏ, dịch vụ.

- Tối đa 24 tháng áp dụng với dự án: Cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa
màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng; Chăn nuôi thủy, hải sản, con đặc sản;
Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt; Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế
biến (nông, lâm, thổ, hải sản).


- Tối đa dưới 36 tháng áp dụng với các dự án: Chăn nuôi đại gia súc sinh
sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng; Đầu tư mua thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất,
phương tiện vận tải thủy, bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản,
hải sản; Chăm sóc, cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
- Tối đa 60 tháng áp dụng đối với dự án: Trồng cây ăn quả, cây nguyên liệu,
cây công nghiệp dài ngày.
Về lãi suất cho vay:
- Lãi suất vay Quỹ quốc gia về việc làm: là 0,5%/tháng; riêng các đối tượng
vay vốn là người tàn tật là 0,35%/tháng; Khi lãi suất thị trường thay đổi từ 15% trở
lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của Bộ LĐTB&XH, Bộ KH&ĐT
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay.
- Đối với nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn: Lãi suất cho vay chung là
0,65%/tháng; riêng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa là 0,6%/tháng. Đến ngày 06/6/2014 Thủ
tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số: 872/QĐ-TTg “Về điều chỉnh giảm
lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội”. Theo đó, Lãi suất cho vay QQGVVL là 6,6%/năm
(0,55%/tháng). Thời gian áp dụng thực hiện từ 05/6/2015.
* Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và quyết định cho
vay:
- Xây dựng dự án: Các đối tượng: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất;
hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở SXKD của người tàn tật; doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Luật việc làm; chủ trang trại;
Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh) và

hộ gia đình khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo
hướng dẫn của NHCSXH ở địa phương.
- Lập hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn được lập 04 bộ, cụ thể như sau:
Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 71/2005/QĐ-TTg đã
sửa đổi, bổ sung (dự án cơ sở sản xuất kinh doanh) hồ sơ vay vốn bao gồm: Dự án
có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trở lên
nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối
tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn; Đối với các đối tượng có mức vay trên 30
triệu đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định.
+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 71/2005/QĐ-TTg đã
sửa đổi, bổ sung (dự án vay vốn theo nhóm hộ) hồ sơ bao gồm: Dự án có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp huyện trở lên nơi
thực hiện dự án về địa điểm hoạt động SXKD, dịch vụ của các đối tượng hiện đang
hoạt động


trên địa bàn; Đơn tham gia dự án của từng hộ gia đình có xác nhận của UBND cấp
xã về việc cư trú hợp pháp của người vay vốn hiện đang cư trú trên địa bàn.
- Thẩm quyền thẩm định và trình duyệt dự án: Chi nhánh NHCSXH địa
phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, đảm bảo các chỉ tiêu tạo việc làm mới
và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
* Thẩm quyền phê duyệt dự án:
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ
quan Trung ương thực hiện Chương trình các cấp ra quyết định phê duyệt các dự án
vay vốn từ Quỹ. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cơ quan Trung
ương thực hiện Chương trình thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết
định phê duyệt các Dự án theo hướng dẫn của Liên Bộ; Liên Bộ chịu trách nhiệm
quy định việc xây dựng Dự án, thẩm định và phân cấp phê duyệt dự án; quy định rõ
thời hạn các cơ quan thẩm định, phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả
lời đối tượng vay vốn.

- Đối với QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ thì thẩm quyền phê duyệt dự án
được quy định: Dự án vay đến 100 triệu đồng do cấp Tỉnh, Thành đoàn trực thuộc
Trung ương duyệt vay; cơ quan thực hiện thẩm định và đề nghị duyệt vay là
NHCSXH cấp trực thuộc tỉnh, thành phố; Dự án vay từ 100 triệu đồng đến 500 triệu
đồng do TWĐ duyệt vay; cấp thực hiện thẩm định và trình duyệt dự án là NHCSXH
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể trên
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt
dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do để cơ quan trình phê duyệt thông báo cho đối tượng xin vay vốn;
* Tổ chức chuyển vốn và giải ngân:
- Đối với hộ gia đình: Việc tổ chức giải ngân được thực hiện như cho vay đối
với hộ nghèo, người vay trực tiếp đến nhận tiền tại nơi quy định. Đối với cơ sở
SXKD: NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại trụ sở
NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
- Hàng quý, căn cứ dự toán nguồn vốn mới được bổ sung cho Quỹ và đề nghị
chuyển vốn của NHCSXH, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho NHCSXH theo
quy định hiện hành. NHCSXH chuyển vốn về Chi nhánh NHCSXH địa phương để
tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt. Đối với các dự án đã được phê
duyệt cho vay nhưng không giải ngân được, NHCSXH địa phương phải báo cáo rõ
lý do và hướng xử lý với cơ quan ra quyết định phê duyệt dự án xem xét, giải quyết.
1.1.2.5. Cách thức triển khai cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn


Cách thức triển khai cho vay QQGVVL nguồn vốn kênh TWĐ được thực
hiện theo Hướng dẫn số: 11/HD-TƯĐTN ngày 22/10/2008 BHC TWĐ “Về việc
thực hiện vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm nguồn vốn kênh Trung ương Đoàn”,
hướng dẫn nội dung, triển khai thực hiện cụ thể đến các Tỉnh, Thành đoàn, theo quy
trình thủ tục như sau: Chủ dự án lập 03 bộ hồ sơ dự án (sau khi có thẩm quyền phê
duyệt Quyết định phê duyệt kèm theo Thông tư số 14 và hồ sơ vay vốn đã qua thẩm
định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án; 01 bộ cho Phòng giao dịch NHCSXH cấp

huyện nơi cho vay; 01 bộ gửi BTV Tỉnh đoàn chi tiết như sau:
- Người vay lập dự án vay vốn giải quyết việc làm theo mẫu quy định gửi
BTV Đoàn cấp huyện. Sau đó, BTV Đoàn cấp huyện trình báo cáo hồ sơ dự án với
BTV Tỉnh đoàn.
- Sau khi có kết quả thẩm định của BTV Tỉnh đoàn và Phòng giao dịch
NHCSXH huyện, BTV Huyện đoàn lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn
NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm theo dự án vay vốn (mẫu số 01b. trình UBND cấp
xã xác nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình và xác nhận trên
danh sách (mẫu số 03/TD) về địa chỉ cư trú hợp pháp tại xã, thuộc các hộ có nhu
cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, BTV Huyện đoàn nộp bộ hồ sơ xin
vay cho BTV Tỉnh đoàn. Khi nhận hồ sơ đảm bảo yêu cầu Bí Thư Tỉnh đoàn xem
xét ký Quyết định phê duyệt cho vay.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của BTV Tỉnh đoàn, Giám đốc
phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện phê duyệt giải ngân và thông báo cho người
vay đến địa điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở PGD NHCSXH huyện để làm thủ tục
nhận tiền vay.
- Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay:
+ Trước đây: Trong thời hạn 10 - 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, BTV Tỉnh đoàn có trách nhiệm phối hợp
thẩm định hồ sơ cho vay trình Bí thư Tỉnh đoàn xem xét phê duyệt cho vay. Trong
thời hạn
15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, Bí
Thư Tỉnh đoàn phê duyệt dự án, nếu không ra Quyết định phê duyệt dự án thì có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để BTV Đoàn cấp huyện và PGD
NHCSXH cấp huyện thông báo cho người vay. Như vậy đối với một dự án vay vốn
từ QQGVVL kênh TWĐ, thời gian quy định tối đa không quá 45 ngày.
+ Kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2015, theo Nghị định số 61/2015/NĐ- CP quy
định về chính sách sách hỗ trợ tạo việc làm và QQGVVL quy định: Trong hạn 10



×