Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI Ý TƯỞNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.08 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI Ý TƯỞNG VIỆT

Họ tên sinh viên
Lớp
Mã sinh viên
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

Đồng Văn Lanh
QTKD Tổng hợp
TC451244
PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền

Hà Nội/2017


MỤC LỤC
Sơ đồ 2. Kênh phân phối trực tiếp của Công ty..........................................28
Sơ đồ 3. Kênh phân phối gián tiếp của Công ty.........................................28
Bảng 11. Kết quả doanh thu theo kênh phân phối của công ty.................29



i


LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển biến hàng ngày, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt.
Phải nói rằng nền kinh tế thị trường đang phát huy tính hai mặt của nó một
cách mạnh mẽ, thành công với những doanh nghiệp năng động, sáng tạo,
nhạy bén và thất bại với những doanh nghiệp quen thói ỉ lại, kinh doanh thua
lỗ gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Hoạt động Marketing Mix là yếu tố vô
cùng quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của một
doanh nghiệp. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp bị giải thể, phá sản không phải
là vì không sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng, mà do sản phẩm của họ không phân phối được
tới tay người tiêu dùng. Thực tiễn trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp
nước ta đã rất thành công trong kinh doanh nhờ xây dựng được những hoạt
động Marketing Mix có chất lượng cao, sản phẩm của họ sản xuất tới đâu
được tiêu thụ tới đó, chu kỳ sản xuất được rút ngắn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, đời sống người lao động trong doanh nghiệp được cải thiện. Tuy
nhiên, cũng rất nhiều doanh nghiệp sản xuất ra mà sản phẩm không tới được
tay của người tiêu dùng, dẫn tới tình trạng ứ đọng, sản phẩm đầy kho, sản
xuất bị đình trệ, vốn không quay vòng được, lương công nhân không được
thanh toán, lãi mẹ đẻ lãi con,... dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp bị giải
thể, phá sản.
Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt với sản
phẩm chính là xây dựng thiết kế phần mềm website, quảng bá cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước và các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam, thiết kế in ấn và in ấn ấn phẩm và quảng cáo truyền thông. Từ khi đưa
sản phẩm ra thị trường đến nay công ty đã có những thành công nhất định tuy


1


nhiên những thành công của công ty chưa thật tương xứng với tiềm lực của mình
và với dung lượng thị trường của các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh.
Điều này do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan trong đó có nguyên
nhân là công ty chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường hiện có của mình,
chưa phát triển những thị trường mới cho các sản phẩm của công ty và quan
trọng nhất là công ty chưa thật sự chú trọng vào thực hiện các hoạt động
Marketing Mix và trong quá trình thiết lập hoạt động Marketing Mix nhằm
phát triển thị trường của công ty còn bộc lộ một số hạn chế dẫn đến hiệu quả
của công tác marketing chưa đạt hiệu quả cao.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ
Thương mại Ý tưởng Việt cùng việc kết hợp nghiên cứu tình hình kinh doanh
của công ty, tôi đã chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động Marketing Mix tại
Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt” cho bài
chuyên đề thực tập của mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung chuyên
đề được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ
Thương mại Ý tưởng Việt
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing Mix tại Công ty cổ
phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing Mix
tại Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt
Do thời gian tìm hiểu có hạn, hoạt động Marketing Mix của công ty
phức tạp nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng
góp ý kiến của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền cũng như các anh, chị
trong phòng Kinh doanh của công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!


2


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI Ý TƯỞNG VIỆT
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin chung về công ty
Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt được
thành lập vào ngày 09 tháng 04 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội ký quyết định giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103906477.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ
Thương mại Ý tưởng Việt
- Trụ sở chính: Số nhà 105 ngõ 924 đường Nguyễn khoái, phường Thanh trì,
quận Hoàng Mai, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0103906477
- Đại diện pháp luật: bà Hoàng Thị Quỳnh Hương
- Chức vụ: Giám đốc
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Điện thoại: +84 (4) 62938100

Fax: +84 (4) 37717719

- Vốn điều lệ: 1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm triệu đồng)
- Số tài khoản: 1482201402640 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 09/04/2006: Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý
tưởng Việt được ra đời và chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban

đầu là 1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm triệu đồng) theo giấy phép đăng
kí kinh doanh số 0103906477. Thời điểm này, Công ty hoạt động theo phương
pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà

3


Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ phần, Công ty cổ phần Sản xuất
và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị
trường, triển khai những chiến lược kinh tế, theo các phương án kinh doanh
phù hợp như đào tạo công nhân lành nghề, tuyển dụng các cán bộ nhân viên
có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo
trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp
dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập vào thị
trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng, chất lượng
tốt tạo uy tín đối với khách hàng.
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015: Trong những năm đầu mới đi
vào hoạt động, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của nền kinh tế
bắt đầu có dấu hiệu khủng hoảng, của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa
được mở rộng do công nghệ sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất
lớn, giá thành cao nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng.
Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty mới tìm được hướng đi riêng cho
mình, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
Giai đoạn từ cuối năm 2015 cho đến nay: Với những khó khăn sớm
nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của
mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ,
trang bị thêm nhiều máu móc, phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện
điều kiện lao động cho công nhân, phát huy tính tự chủ dáng tạo của cán bộ

nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đã có
những thành công nhất định. Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty
luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Quan trọng
nhất là công ty đã nâng vốn điều lệ từ 1.500.000.000VNĐ (Một tỷ, năm trăm

4


triệu đồng) lên thành 2.000.000.000VNĐ (Hai tỷ đồng) trong năm 2016 để
tiếp tục và đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty, cùng đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động, tốt nghiệp các Trường Đại học lớn trong nước có sự sáng tạo
và khả năng làm việc cường độ cao. Nhờ vậy Công ty sẵn sàng đáp ứng mọi
yêu cầu của Quý khách hàng một cách hiệu quả và nhiệt tình nhất. Không chỉ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao mà còn có khả năng tư vấn, thiết
kế cũng như đưa ra các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của
quý khách trong điều kiện hiện tại cũng như trong tương lai.
1.2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2013-2016
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những
khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn
nguyên vật liệu cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước. Nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn thu được
những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt
động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây như sau:
Bảng 1. Kết quả HĐKD của Công ty giai đoạn 2013 - 2016
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu


Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015 Năm 2016

Doanh thu bán hàng

611.039

763.799

833.309

900.692

Tổng chi phí kinh doanh

606.885

758.606

824.349

890.452

Lợi nhuận trước thuế

4.154


5.193

8.960

10.240

Lợi nhuận sau thuế

3115

4.041

7.061

8.086

(Nguồn: Phòng Kế toán)

5


Qua bảng số liệu ta thấy: từ khi thành lập công ty cho đến nay hoạt
động kinh doanh của Công ty luôn được giữ vững và có sự tăng trưởng vững
chắc, khẳng định được thương hiệu trên thị trường phấn đấu mức tăng trưởng
năm sau cao hơn năm trước bảo toàn và phát triển vốn cổ tức ngày càng cao
đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
Bảng 2. So sánh kết quả HĐKD của Công ty giai đoạn 2013 - 2016
Đơn vị tính: Nghìn đồng
So sánh 2014/2013
Chỉ tiêu


Số tiền

So sánh 2015/2014

TL (%)

Số tiền

TL (%)

So sánh 2016/2015
Số tiền

TL (%)

Doanh thu bán hàng

152.760

25,01

69.510

9,10

67.383

8,09


Chi phí kinh doanh

151.721

24,99

65.743

8,67

66.103

8,02

1.039

25,02

3.767

72,54

1.280

14,29

926

29,73


3.020

74,73

1.025

14,52

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng tăng đều đặn hàng năm, năm 2014 tăng
152.760 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 25,01% so với năm 2013, năm
2015 tăng 69.510 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,10% so với năm
2014. Năm 2016 tăng 67.383 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,1% so
với năm 2015. Con số tăng trưởng sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm
trước đã khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Trong nền kinh tế thị
trường, đầy biến động và tính cạnh tranh cao, công ty đã và đang chiếm lĩnh
được niềm tin của khách hàng. Các sản phẩm của công ty vừa đạt được khoa
học kỹ thuật ngày càng cao và số lượng nhiều hơn. Sự gia nhập WTO có rất
nhiều thuận lợi tuy nhiên đối với lĩnh vực kinh doanh lại là một thử thách lớn

6


sự cạnh tranh với các công ty trong khu vực nội thành và ngoại thành là điều
không tránh khỏi. Để tăng sức hấp dẫn của sản phẩm, công ty đã nhập nhiều
cải tiến mẫu mã, coi trọng tính thẩm mỹ hàng hoá, kỹ thuật hiện đại, đa dạng,
phẩm cấp cao không những có thể phục vụ cho thị trường.

Với những chiến lược và sách lược của Ban lãnh đạo đã đưa công ty
không ngừng phát triển. Có thể thấy qua tổng chi phí kinh doanh, năm 2014
tăng 151.721 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 24,99% so với năm 2013,
năm 2015 tăng 65.743 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,67% so với năm
2014. Năm 2016 tăng 66.103 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,02% so
với năm 2015. Tổng chi phí kinh doanh tăng lên hàng năm thể hiện sản phẩm,
dịch vụ của công ty được tiêu thụ đều đặn hàng năm. Ngoài ra những khoản
chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lên nhưng được công ty giữ trong kế hoạch với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
hàng năm. Có thể nói những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm
gần đây đã chứng tỏ công ty một sách lược kinh doanh, chứng minh tính sáng
tạo, tính năng động và tầm nhìn của Ban lãnh đạo công ty.
Cùng với xu hướng của tăng doanh thu thì lợi nhuận sau thuế của công
ty cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2013 là 3.115 nghìn đồng, năm 2014
là 4.041 nghìn đồng thì đến năm 2016 tổng chi phí kinh doanh đã tăng lên
8.086 nghìn đồng. Năm 2014 tăng 926 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
29,73% so với năm 2013, năm 2015 tăng 3.020 nghìn đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng 74,73% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 1.025 nghìn đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 14,52% so với năm 2015.Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán
bộ công nhân viên công ty, sự chỉ đạo kịp thời, bám sát thị trường và đưa ra
các chính sách kinh tế kịp thời của lãnh đạo Công ty nên Công ty vẫn có sự
tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế.
1.2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác

7


Hoạt động công đoàn
Hoạt động công đoàn tại công ty luôn thực hiện tốt các công tác tuyên
truyền đường lối chính sách pháp luật của nhà nước tới người lao động. Thăm

hỏi động viên, chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất của người lao động.
Kiểm tra giám sát việc thi hành các chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi và
lợi ích hợp pháp của người lao động. Hàng năm tổ chức hoạt động đoàn thể tổ
chức đi thăm quan, giã ngoại, nghỉ mát và các hoạt động khác,…
Hoạt động đoàn thể
Hoạt động đoàn thể là tổ chức nằm dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ Công ty,
đoàn thanh niên đã thể hiện rõ tính xung kích của mình trong mọi hoạt động.
Tham gia nhiệt tình trong phong trào thi đua sản xuất, lối sống văn hóa, thể
thao, thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu lao động đồng thời tổ chức tốt
công tác sinh hoạt câu lạc bộ người lao động hàng tháng. Khen thưởng những
cá nhân có đóng góp xuất sắc cho công ty và lợi ích chung của đoàn thể.
Hoạt động khác
Hoạt động hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chăm sóc
thăm hỏi những cán bộ công nhân viên bị ốm đau, và có chế độ nghỉ phép cho
nhân viên về thăm nhà. Giúp đỡ, động viên thăm hỏi kịp thời tới từng nhân
viên, làm cho nhân viên yên tâm và gắn bó lâu dài với công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc chỉ đạo công việc trực tuyến
xuống từng phòng ban. Ngoài ra, các phòng ban có chức năng tham mưu cho
Giám đốc công việc điều hành của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty

8


Giám đốc

Phòng Hành chính


Phòng Kế toán

Phòng Kinh doanh

Xưởng sản xuất

(Nguồn: Phòng Hành chính)
1.3.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng nhà quản trị cao cấp
Giám đốc:
Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ công nhân
viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết
định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.2. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận chức năng
Phòng Hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao động
trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng
năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến
người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động của
đơn vị.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,
tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên,
quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê
nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối
với người lao động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Tham
mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn
giấy tờ, phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
Phòng Kế toán:

9



Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát
việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD
của Công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban
lãnh đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Giám
đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong toàn
Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của Nhà
nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty ban hành các quy chế tài
chính phù hợp với nhiệm vụ SXKD của đơn vị, xây dựng các định mức kinh
tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Kinh doanh:
Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng vì đó là bộ mặt của công ty bộ
phận này luôn luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất
và hiệu quả nhất. Đặc biệt bộ phận này sẽ nắm được nhu cầu sản phẩm từ đó
báo cáo với cấp trên để đưa ra những chính sách kế hoạch phù hợp với thị
trường và người tiêu dùng. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là bán
hàng, tìm kiếm và chăm sóc kkhách hàng, tổ chức, theo dõi và quản lý tình
hình hoạt động của các đại lý, cửa hàng.
1.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận sản xuất
Xưởng sản xuất:
Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Được cơ cấu giống như một tổ chức độc lập dưới sự kiểm soát của Giám đốc
và hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các phòng ban khác trong công
ty.

10



1.4. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
Mix của Công ty
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm
Dưới đây là một số sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang cung cấp cho
khách hàng ngoài thị trường:
- Thiết kế website: Công ty cũng có đội ngũ nhân viên được đào tạo cơ bản ở
các trường đại học lớn ở Hà Nội như đại học FPT, đại học Bách Khoa, đại học
Quốc Gia, học viện Bưu Chính Viễn Thông, với kinh nghiệm nhiều năm trong
lĩnh vực công nghệ thông tin, am hiểu về các phần mềm, phần code của sản
phẩm. Nên luôn tạo ra các sản phẩm website phù hợp về nội dung, hình thức
mà khách hàng yêu cầu. Không chỉ tập trung vào thiết kế mà công ty còn hỗ
trợ chuyển giao về phần quản trị web cho các doanh nghiệp, công ty,…làm
sao cho khách hàng thỏa mãn, yên tâm nhất về sản phẩm, dịch vụ mà Công ty
đã cung cấp.
- Dịch vụ quảng cáo truyền thông: Trong tổ chức các sự kiện, chương trình,
công ty lên kế hoạch chính xác và thật chi tiết nhằm tránh xảy ra những sai
sót trong quá trình thực hiện.
- Dịch vụ In ấn: In tờ rơi màu A5, 2 mặt, giấy C80, in tờ rơi màu A4, 2 mặt,
giấy C80, in tờ rơi màu A3, 2 mặt, giấy C80, trong hoạt động kinh doanh về
in ấn thì từ khâu tiếp nhận maket của khách hàng cho đến khâu xử lý hình ảnh
sao cho chất lượng tờ rơi in ra đúng với yêu cầu về màu sắc, kích thước của
khách hàng. Hơn nữa, phụ thuộc vào yêu cầu của mỗi khách hàng mà công ty
có các chất liệu giấy in phù hợp với đầy đủ các loại như bình thường, đẹp,
dày, mỏng.
Dịch vụ quảng cáo truyền thông mà công ty cung cấp cho khách hàng
là các sản phẩm mang tính chất xám rất nhiều nên chất lượng về dịch vụ cung
cấp được đo bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng khi thực hiện xong


11


hợp đồng. Còn đối với dịch vụ in ấn thì chất lượng sản phẩm cũng được đo
bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng, ngoài ra còn là chất lượng của
các sản phẩm in ra có được khách hàng hài lòng và đồng ý về màu sắc, thời
gian từ lúc khách hàng đặt hàng cho đến khi giao hàng hay không. Tất cả
những yếu tố trên cấu thành nên chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty
khi cung cấp cho khách hàng và cũng đặt ra yêu cầu cho bộ phận làm hoạt
động Marketing Mix tại công ty để làm sao thu hút được khách hàng trong
tương lai.
1.4.2. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác
động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ta có thể lựa chọn ra một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong
nội thành Hà Nội như sau:
- Công ty TNHH Tổ chức sự kiện Thành Công,
- Công ty TNHH Đại Thành Phát,
- Công ty CP Tư Vấn Trực Tuyến Việt Nam,
- Công ty TNHH Truyền thông T&A,
- Công ty CP Quảng cáo và Sự kiện,
- Công ty CP Quảng cáo Media.
Các công ty trên cạnh tranh với công ty từ khâu tiếp thị, chào hàng đến
bảng báo giá cho nên công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm khách hàng mới
và triển khai dịch vụ cho khách hàng cũ.
Công ty cũng phải đối mặt với tình trạng chung là cung dư thừa trên thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt khi có quá nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh
trong ngành hàng này và sự liên kết của các đối thủ nhỏ tại một số khu vực thị
trường, tình trạng nhái, sao chép các mẫu hàng gây nhiều khó khăn cho công
ty trong việc giữ vững thị phần và mở rộng thị trường.


12


1.4.3. Đặc điểm khách hàng
Các khách hàng bị thu hút vào các hoạt động Marketing Mix của Công
ty là các cá nhân, công ty có nhu cầu về in ấn, thiết kế website và quảng cáo.
Đối tượng khách hàng là các cơ quan hành chính sự nghiệp có đặc điểm
là hàng năm được ngân sách cấp các khoản chi tiêu theo định mức nhất định.
Do vậy, mục tiêu của họ khi mua là lựa chọn các sản phẩm đáp ứng yêu cầu
với chi phí thấp nhất. Từ đó, công ty ảnh hưởng đến những chính sách chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, để thu hút đối tượng khách hàng trên.
Điều này, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chính sách giá của công ty góp phần gây
ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ.
Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân trong nước và nước
ngoài có đặc điểm là mua sản phẩm về phục vụ cho hoạt động kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên họ thường yêu cầu các chính sách về
giá cả, hoa hồng. Điều này, khiến công ty phải tìm cách cân bằng giữa chính
sách giá, chính sách thanh toán để không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm.
Hiện tại, nhận thức được tầm quan trọng của khách hàng trong hoạt
động kinh doanh nhưng Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý
tưởng Việt chưa chú trọng đến công tác phục vụ khách hàng từ khâu giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ cho đến khâu cung cấp và mọi hoạt động Marketing
Mix của công ty chưa dành cho khách hàng từ khâu lắng nghe ý kiến, trao đổi
đến thực hiện công việc cho khách hàng và nhất là khâu dịch vụ sau bán hàng,
cung cấp dịch vụ của công ty. Những khách hàng mà công ty đã làm việc thì
chưa hài lòng ở mức độ cao nhất, từ đó công ty chưa có một lượng khách
hàng quen thuộc và đem lại cho công ty một nguồn doanh thu ổn định qua các
năm.

1.4.4. Quan điểm của lãnh đạo Công ty về marketing

13


Lãnh đạo nhận thấy rằng: Đối với doanh nghiệp thương mại, ý nghĩa
của việc công tác marketing chiếm phần quan trọng lớn trong các kế hoạch
kinh doanh. Việc công tác marketing có tốt hay không, có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua những tác động tới
doanh thu và chi phí cũng như đến khối lượng và chất lượng sản phẩm để từ
đó quyết định lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ quan điểm luôn coi trọng công tác marketing của lãnh đạo Công ty
làm cho hoạt động quản trị này luôn được ưu tiên trước các hoạt động quản trị
khác. Lãnh đạo công ty luôn ưu tiên tập trung nguồn lực mạnh nhất của công
ty từ vốn, lao động, thiết bị triển khai công tác marketing từ đó giúp hoạt
động quản trị này luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
1.4.5. Đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực
Hiện tại, ngoài ban lãnh đạo là Giám đốc và Phó giám đốc, Công ty có
30 nhân viên có trình độ đại học làm ở các vị trí như Trưởng phòng, Phó
phòng, nhân viên kinh doanh, nhân viên marketing, kế toán trưởng, nhân viên
kế toán, hầu hết các nhân viên còn lại đều có trình độ cao đẳng, trung cấp.
Chất lượng đội ngũ công nhân viên tại Công ty tương đối cao, đồng đều, được
sắp xếp phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo là năng lực của từng người.
Là một Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt đơn
thuần nên số lượng là cơ cấu phòng ban của Công ty rất đơn giản.
Đối lập với bộ máy quản lý luôn được đánh giá cao thì bộ phận làm
công tác marketing tại Công ty chưa bao giờ được đánh giá cao, hiện Công ty
đã có phòng Marketing riêng biệt, các công tác marketing còn mang tính tự
phát chưa có chiến lược cụ thể. Nhân viên trong phòng Marketing chưa có
kiến thức am hiểu sâu về công tác marketing và nhất là chưa được đào tạo cơ

bản ở các trường Đại học. Dẫn đến các chính sách thuộc marketing của công
ty như: Chính sách về sản phẩm, lĩnh vực nghiên cứu thị trường nói chung và

14


lựa chọn khách hàng nói riêng, chính sách giao tiếp và khuyếch trương sản
phẩm,…chưa thu được tính hiệu quả. Thậm chí trong nhiều trường hợp công
ty còn tỏ ra yếu kém bỡ ngỡ như: việc thực hiện các công tác nghiên cứu, lựa
chọn thị trường, đã bỏ qua nhiều cơ hội làm ăn kinh tế và quan hệ đối tác
quan trọng hoặc như chính sách về sản phẩm của công ty còn mơ hồ chưa rõ
ràng, không mang tính chiến lược.

15


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI Ý TƯỞNG VIỆT
2.1. Đánh giá các kết quả mà hoạt động Marketing Mix tại Công ty đem
lại trong giai đoạn 2013-2016
2.1.1. Kết quả tiêu thụ theo khu vực địa lý
Do công ty có trụ sở chính và hoạt động chủ yếu tại khu vực Hà Nội
nên tình hình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ chủ yếu ở khu vực này.
Một phần cũng là do khu vực Hà Nội tập trung nhiều doanh nghiệp, công ty
và các tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Công ty. Ngoài ra, công ty
cũng có tham gia bán hàng và cung cấp dịch vụ ở một số tỉnh gần địa bàn Hà
Nội như Hà Nam, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng,…nhưng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở các tỉnh này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng doanh thu của công ty, còn chủ yếu là ở khu vực Hà Nội.

Bảng 3. Kết quả tiêu thụ theo khu vực địa lý
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Khu vực địa lý

Khu vực Hà Nội
Khu vực lân cận Hà
Nội
Tổng cộng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

519.383,15

649.229,15

708.312,65

765.588,2

91.655,85

114.569,85


124.996,35

135.103,8

611.039

763.799
833.309
900.692
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

16


Biểu đồ 1. Kết quả tiêu thụ theo khu vực địa lý
Đơn vị tính: Nghìn đồng

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhìn vào bảng 2.1 ta có nhận xét về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty ở các khu vực có sự thay đổi. Trước mắt, ta nhận xét một
cách tổng thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn có sự tăng
trưởng đều đặn qua các năm, năm 2014 tăng 129.846 nghìn đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 25,01% so với năm 2013, năm 2015 tăng 59.083,3 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 9,10% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 57.275,55
nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,08% so với năm 2015 trong khu vực
Hà Nội. Còn khu vực các tỉnh lân cận Hà Nội cũng có sự tăng trưởng nhất
định, năm 2014 tăng 22.914 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 25,01% so
với năm 2013, năm 2015 tăng 10.426,5 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
9,10% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 10.107,45 nghìn đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 8,1% so với năm 2015. Nhìn vào số liệu trên thì cả hai khu vực đều

có sự tăng trưởng về doanh thu. Bước sang năm 2016 nền kinh tế có sự khó
khăn và nhất là ở khu vực Hà Nội cho nên công ty đã có chuyển hướng phát
triển kinh doanh nhiều hơn ở các khu vực tỉnh lân cận. Đây là một hướng đi

17


mang tính chiến lược của công ty. Điều này làm cho công ty vẫn duy trì ổn
định mức tăng doanh thu nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm
Bảng 4. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm
Đơn vị tính: Nghìn đồng

Sản phẩm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

308.324,33 333.256,04

Thiết kế Website

226.084,43


282.605,63

QC truyền thông
In ấn
Tổng cộng

152.759,75
232.194,82
611.039

190.949,75 208.327,25
225.173
290.243,62 316.657,42 342.262,96
763.799
833.309
900.692
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Nhìn vào số liệu, ta thấy hầu hết những nhóm hàng kinh doanh của Công
ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt đều có sự tăng
trưởng trong giai đoạn 2013-2016. Cụ thể là:
Nhóm dịch vụ Thiết kế Website: Năm 2014 tăng 56.521,2 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 25,01% so với năm 2013, năm 2015 tăng 25.718,7
nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,10% so với năm 2014. Năm 2016 tăng
24.931,71 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8,08% so với năm 2015.
Nhóm Quảng cáo truyền thông: Năm 2014 tăng 38.190 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 27,51% so với năm 2013, năm 2015 tăng 17.377,5
nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,02% so với năm 2014. Năm 2016 tăng
16.845,75 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,44% so với năm 2015.
Nhóm In ấn: Năm 2014 tăng 58.048,8 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ

tăng 22,51% so với năm 2013, năm 2015 tăng 26.413,8 nghìn đồng tương ứng

18


với tỷ lệ tăng 8,11% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 25.605,54 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 7,27% so với năm 2015.
Biểu đồ 2. Kết quả tiêu thụ theo sản phẩm
Đơn vị tính: Nghìn đồng

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Xét về tỷ trọng của doanh thu tiêu thụ: Doanh thu dịch vụ Quảng cáo
truyền thông chiếm 25%. Doanh thu bán hàng In ấn chiếm 38%. Còn tỷ trọng
doanh thu của Thiết kế Website chiếm 37%.
Qua các số liệu trên cùng với việc đánh giá tình hình doanh thu tiêu thụ
giai đoạn 2013-2016 tăng là do:
- Càng ngày càng có nhiều chương trình, sự kiện được đầu tư của nước ngoài
cũng như nhiều dự án lớn ở trong nước.
- Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến lĩnh vực quảng cáo truyền
thông. Vì vậy, việc tổ chức các chương trình, sự kiện hay thiết kế Web luôn
được quan tâm hàng đầu.
- Đời sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về
tinh thần của họ cũng tăng lên đáng kể.
2.2. Phân tích các giải pháp Marketing Mix mà Công ty đã áp dụng

19


2.2.1. Đánh giá việc xây dựng và áp dụng chính sách sản phẩm
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng của hoạt động Marketing Mix.

Nhắc đến hoạt động Marketing Mix thì phải quan tâm đến sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng về mọi mặt: sản phẩm, giá cả, điều kiện dịch vụ,…Nhưng
khi sử dụng sản phẩm của mình khách hàng thường quan tâm đến giá trị sử
dụng là đầu tiên vì họ mua hàng phục vụ lợi ích của họ. Như vậy việc thực
hiện tốt chính sách sản phẩm tức là đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt
mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận.
Công ty cổ phần Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Ý tưởng Việt thực
hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm rất đa dạng
luôn thay đổi, cải tiến mẫu mã, để phù hợp nhu cầu và chất lượng.
Thiết kế website
Dịch vụ quảng cáo truyền thông mà công ty cung cấp cho khách hàng
là các sản phẩm mang tính chất xám rất nhiều nên chất lượng về dịch vụ cung
cấp được đo bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng khi thực hiện xong
hợp đồng. Còn đối với dịch vụ in ấn thì chất lượng sản phẩm cũng được đo
bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng, ngoài ra còn là chất lượng của
các sản phẩm in ra có được khách hàng hài lòng và đồng ý về màu sắc, thời
gian từ lúc khách hàng đặt hàng cho đến khi giao hàng hay không. Tất cả
những yếu tố trên cấu thành nên chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty
khi cung cấp cho khách hàng.
Cũng giống như với hoạt động kinh doanh in ấn thì hoạt động kinh
doanh thiết kế website thì công ty cũng có đội ngũ nhân viên được đào tạo cơ
bản ở các trường đại học lớn ở Hà Nội như đại học FPT, đại học Bách Khoa,
đại học Quốc Gia, học viện Bưu Chính Viễn Thông... với kinh nghiệm nhiều
năm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, am hiểu về các phần mềm, phần code
của sản phẩm. Nên luôn tạo ra các sản phẩm website phù hợp về nội dung,

20


hình thức mà khách hàng yêu cầu. Không chỉ tập trung vào thiết kế mà Công

ty còn hỗ trợ chuyển giao về phần quản trị web cho các doanh nghiệp, công
ty,…làm sao cho khách hàng thỏa mãn, yên tâm nhất về sản phẩm, dịch vụ mà
Công ty đã cung cấp.
Bảng 5. Tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ của công ty
Đơn vị tính: %

Sản phẩm

Thiết kế Website

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

30,43

35,63

36,33

37,04

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Cụ thể, nhóm dịch vụ thiết kế Website và quảng cáo truyền thông có xu
hướng tăng tỷ trọng trong giai đoạn 2013-2016. Năm 2013 dịch vụ thiết kế
Website có tỷ trọng là 30,43%, năm 2014 là tăng thêm 5,2% lên 35,63%, năm

2015 là tăng nhẹ 0,7% lên 35,63% và đến năm 2016 tăng thêm 0,71% lên
37,04%.
Dịch vụ quảng cáo truyền thông
+ Tiếp thị phát tờ rơi, thư ngỏ, báo giá, phiếu quà tặng
+ Điều tra, khảo sát, thăm dò, nghiên cứu thị trường
+ Thu thập thông tin khách hàng
+ Giới thiệu, phát triển sản phẩm mới
+ Tổ chức sự kiện khuyến mại
Trong tổ chức các sự kiện, chương trình, công ty lên kế hoạch chính
xác và thật chi tiết nhằm tránh xảy ra những sai sót trong quá trình thực
hiện…
Một trong những khách hàng lớn nhất của Công ty là Trung tâm mua
sắm Nguyễn Kim - Tràng Thi. Công ty đã thực hiện trọn gói gói dịch vụ

21


quảng cáo truyền thông cho Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim Tràng Thi từ
khâu thu thập thông tin khách hàng bằng cách phát các phiếu điều tra thăm dò
ý kiến về các mặt hàng điện máy ở 6 quận nội thành Hà Nội như quận Ba
Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng, quận Hoàng Mai, quận Cầu
Giấy, quận Thanh Xuân. Hàng năm, Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim - Tràng
Thi thường xuyên tổ chức các chương trình tài trợ trực tiếp cho người tiêu
dùng từ các hãng sản xuất thì công ty có trách nhiệm lên ý tưởng, thiết kế
hình ảnh, thuê MC, tổ chức chương trình để thu hút khách hàng đến với Trung
tâm. Ngoài chương trình trên Công ty còn tổ chức các chương trình tri ân
khách hàng như quay thưởng tại Trung tâm,…Và hàng tháng, Công ty có
trách nhiệm thiết kế tờ rơi, in ấn và phát tờ rơi cho Trung tâm ở các tuyến
đường, tuyến phố, khu dân cư, khu biệt thự liền kề, khu văn phòng, quán café
ở 5 quận nội thành Hà Nội mà tập trung nhất là quận Hoàn Kiếm vì là nơi

Trung tâm đặt trụ sở kinh doanh.
Treo băng rôn quảng cáo cho Trung tâm ở các ngã tư đèn giao thông,
các khu dân cư tập trung đông đúc, khu dân trí cao,…
Bảng 6. Tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ của công ty
Đơn vị tính: %

Sản phẩm

Năm 2013

QC truyền thông

Năm 2014

22,98
23,75
(Nguồn: Phòng Kế toán)

Năm 2015

Năm 2016

24,25

25,73

Còn quảng cáo truyền thông năm 2013 là 22,98%, năm 2014 tăng thêm
0,78% lên 23,75%, năm 2015 tăng thêm 0,5% lên 24,25% và đến năm 2016
tăng thêm 1,5 lên 25,73%.
Dịch vụ In ấn

+ In tờ rơi màu A5, 2 mặt, giấy C80

22


+ In tờ rơi màu A4, 2 mặt, giấy C80
+ In tờ rơi màu A3, 2 mặt, giấy C80
Trong hoạt động kinh doanh về in ấn thì từ khâu tiếp nhận maket của
khách hàng cho đến khâu xử lý hình ảnh sao cho chất lượng tờ rơi in ra đúng
với yêu cầu về màu sắc, kích thước của khách hàng. Hơn nữa, phụ thuộc vào
yêu cầu của mỗi khách hàng mà Công ty có các chất liệu giấy in phù hợp với
đầy đủ các loại như bình thường, đẹp, dày, mỏng,…Với đội ngũ nhân viên
được đào tạo cơ bản ở các trường đại học lớn như đại học Kiến trúc, Xây
dựng, Viện đại học Mở, Bách Khoa,…và đã thực tế công việc lên luôn làm
hài lòng khách hàng. Ngoài ra, Công ty cũng trang bị các loại máy móc hiện
đại và hoạt động tối đa với công suất hàng trăm nghìn tờ rơi mỗi ngày và luôn
đảm bảo thời gian về giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn.
Bảng 7. Tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ của công ty
Đơn vị tính: %

Sản phẩm
In ấn

Năm 2013

Năm 2014

46,59
40,62
(Nguồn: Phòng Kế toán)


Năm 2015

Năm 2016

39,42

37,23

Bên cạnh việc tăng tỷ trọng của nhóm dịch vụ trên thì sản phẩm in ấn
lại có xu hướng giảm, năm 2013 là 46,59%, năm 2014 giảm 5,97% là
40,62%, năm 2015 giảm 1,2% là 39,42% và đến năm 2016 giảm 2,19% còn
37,23%.
Điều này phù hợp với xu hướng chung trên thị trường bởi nhu cầu về
các nhóm này hiện nay là rất lớn và các quyết định về hoạt động Marketing
Mix của công ty đều nhằm mục tiêu làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tốt
nhất về các nhóm sản phẩm này. Nhưng nếu quá tập trung vào sản phẩm
chính mà công ty không phát triển các sản phẩm khác hoặc kinh doanh các

23


×