Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC TRƯỜNG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.64 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
PHÚC TRƯỜNG MINH

Giáo viên hướng

Họ tên sinh viên
Lớp
Khóa
Hệ
: TS.Ngô Thị Việt Nga

dẫn

Hà Nội, 2017

:
:
:
:


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1


1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Một
Thành Viên Phúc Trường Minh.....................................................................3
1.1. Thông tin chung..........................................................................................3
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..................................................3
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh...........................................................4
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp....................................................5
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh....................................................................................................5
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên
Phúc Trường Minh..........................................................................................8
3.1. Đặc điểm sản phẩm....................................................................................8
3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị................................................9
3.3. Đặc điểm vốn............................................................................................11
3.4. Đặc điểm lao động....................................................................................11
3.5. Đối thủ cạnh tranh....................................................................................12
3.6. Thị trường và khách hàng.........................................................................13
3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................16
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh..................................................................................................18
4.1. Thuận lợi..................................................................................................18
4.2. Khó khăn..................................................................................................19
5. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh..................................................................................................20
KẾT LUẬN....................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................24

SVTH: Kiều Hoàng An

1


Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường quyền tự chủ kinh doanh được
trao cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy sức
sáng tạo, năng lực của mình để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hơn thế nữa nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu, đã gia
nhập khu vực mậu dịch tự do, diễn đàn hợp tác châu Á Thái Bình Dương, tổ
chức thương mại thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay
gắt, khốc liệt, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng
đi đúng phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi được với sự biến đổi của thị
trường. Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, công ty phải tự hoàn thiện
mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có thể làm chủ trong quá trình kinh
doanh của mình.
Trong bối cảnh đó Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Trường Minh
đã luôn nhận thức được những khó khăn của môi trường kinh doanh đầy biến
động ngày nay và đã đưa cho mình những chính sách hợp lý để giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Một Thành Viên Phúc Trường Minh em cũng phần nào nắm bắt được hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Báo cáo tổng hợp của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 5 nội dung
chính như sau:
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH
Một Thành Viên Phúc Trường Minh
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên

Phúc Trường Minh
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành
Viên Phúc Trường Minh

SVTH: Kiều Hoàng An

1

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty TNHH Một Thành Viên
Phúc Trường Minh
5. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên
Phúc Trường Minh

SVTH: Kiều Hoàng An

2

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh


1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Một
Thành Viên Phúc Trường Minh
1.1. Thông tin chung
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0105350192 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vào
ngày 08/06/2011.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Trường Minh
- Tên viết tắt: PHUC TRUONG MINH CO.,LTD
- Trụ sở chính: Số 26, ngõ 158/19 phố Ngọc Hà, Phường Ngọc Hà, Quận
Ba Đình, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0105350192
- Đại diện pháp luật: bà Vũ Thị Giang
- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại: (84-4) 36628162
- Fax: (84-4) 36628162
- Tài khoản số 10201 0001 917288 mở tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Giang Văn Minh.
- Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Vốn điều lệ: 16.000.000.000VNĐ (Mười sáu tỷ đồng chẵn)
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngày 08/06/2011: Những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó
khăn trở ngại cả chủ quan và khách quan như: Công ty là một doanh nghiệp
mới thành lập, sức thu hút nhân sự thấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có năng
lực. Công tác điều hành doanh nghiệp cổ phần còn khá mới mẻ. Trong cơ chế
thị trường cạnh tranh nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề hoạt
động trên địa bàn, thị trường kinh doanh bị phân chia. Đặc biệt khó cạnh tranh
với các doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế quản lý hành chính còn chậm đổi

SVTH: Kiều Hoàng An


3

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

mới từ khâu thẩm định phê duyệt hồ sơ đến thanh toán thủ tục, kéo dài thời
gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế. Nhưng cũng vì
những khó khăn đó lại càng làm tăng thêm lòng quyết tâm, sự nhiệt huyết của
đội ngũ nhân viên đã dần đưa Công ty đi lên đồng thời cũng được sự quân
tâm của các Sở ban ngành, các quận, huyện, các cá nhân và tổ chức trong và
ngoài thành phố đã tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận và phát triển thị trường.
Sau hơn 5 năm được thành lập và phát triển không ngừng với phương
châm “Chất lượng tạo lên uy tín” đến nay Công ty TNHH Một Thành Viên
Phúc Trường Minh đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh từ đó khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hội tụ được đội
ngũ nhân viên có trình độ cao, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn tâm huyết với nghề. Hiện nay Công ty đang trên đà
phát triển, toàn thể Công ty là một bộ máy vận hành thống nhất từ Ban lãnh
đạo xuống các bộ phận trực tiếp sản xuất. Với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư
chuyên nghiệp và công nhân lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm đã được
Công ty tuyển chọn chắt lọc, tất cả cá thành viên mang nhiều nhiệt huyết,
năng động, sáng tạo, yêu nghề. Và kịp thời nắm bắt mọi yêu cầu theo xu
hướng phát triển chung của xã hội. Sử dụng các trang thiết bị tiên tiến áp
dụng kỹ năng và tính kỹ thuật cao là điều kiện công ty đặt lên hàng đầu. Sản
phẩm hoàn thành của công ty đã mang lại sự hài lòng cho các đối tác. Sản

phẩm đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao, thực hiện hoàn thành đúng
tiến độ. Công ty luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của đối tác, tham gia đấu
thầu và sẵn sàng ký kết thực hiện các hợp đồng với chủ đầu tư, các cơ quan
trong và ngoài thành phố.
1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh công ty có ngành nghề kinh doanh
chính là quảng cáo bao gồm thiết kế website, in ấn và tổ chức sự kiện.

SVTH: Kiều Hoàng An

4

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

1.4. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Xây dựng, tổ chức công tác kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có hiệu
quả, đảm bảo đầu tư, mở rộng kinh doanh, bù đắp chi phí.
- Từng bước ổn định mở rộng kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, phát
hiện và điều chỉnh kịp thời những sai lệch nhằm hạn chế những tổn thất về
kinh tế.
- Kinh doanh trên cơ sở bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, nộp thuế cho nhà nước theo đúng quy định.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, thực hiện
đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế liên quan.
- Thực hiện đúng chế độ quản lý tài sản, tài chính, phân phối theo lao động

tiền lương, làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội.
- Đào tạo, bồi dưỡng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động.
- Không ngừng nâng cao lợi ích của các thành viên góp vốn và đảm bảo đời
sống cho người lao động.
- Phấn đầu thực hiện tốt các khâu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín cho công ty.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng. Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo công việc trực tuyến
xuống từng phòng ban. Ngoài ra, các phòng ban có chức năng tham mưu cho
Ban Giám đốc công việc điều hành của Công ty. Và điều này được thể hiện ở
sơ đồ 1.1 sau:

SVTH: Kiều Hoàng An

5

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc

Phòng Tổ chức Hành chính


Phòng Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phòng Kỹ thuật

Xưởng sản xuất

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có
quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán
bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công ty, khen thưởng, nhận xét, đánh giá
cán bộ hàng năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có
liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi
hoạt động của đơn vị.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,
tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên,
quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê
nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối
với người lao động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Tham

SVTH: Kiều Hoàng An

6

Lớp: QTKD Tổng hợp



Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

mưu cho Giám đốc công ty trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn
giấy tờ, phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
Phòng Kế toán: Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra,
kiểm soát việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ
của khách hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế
toán để trình lên ban lãnh đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác
hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế
tài chính và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công
ty ban hành các quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế, định mức chi phí, xác định giá
thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Kinh doanh: Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng vì đó là bộ
mặt của công ty bộ phận này luôn luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng
một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Đặc biệt bộ phận này sẽ nắm được nhu
cầu sản phẩm từ đó báo cáo với cấp trên để đưa ra những chính sách kế hoạch
phù hợp với thị trường và người tiêu dùng. Nhiệm vụ chính của phòng kinh
doanh là bán hàng, tìm kiếm và chăm sóc kkhách hàng, tổ chức, theo dõi và
quản lý tình hình hoạt động của các đại lý, cửa hàng.
Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý xưởng sản xuất có những
nhiệm vụ và chức năng sau: Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và công nghệ sản xuất. Cải

tiến kỷ thuật, hợp lý hóa sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật công
nghệ mới. Công tác chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng

SVTH: Kiều Hoàng An

7

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Theo dõi việc thực hiện tiến độ các hợp động,
an toàn lao động.
Xưởng sản xuất: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm của công
ty và được đặt riêng biệt với công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên
Phúc Trường Minh
3.1. Đặc điểm sản phẩm
Dưới đây là một số sản phẩm và dịch vụ mà công ty đang cung cấp cho
khách hàng ngoài thị trường:
- Thiết kế website: Công ty cũng có đội ngũ nhân viên được đào tạo cơ bản ở
các trường đại học lớn ở Hà Nội như đại học FPT, đại học Bách Khoa, đại học
Quốc Gia, học viện Bưu Chính Viễn Thông... với kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, am hiểu về các phần mềm, phần code của
sản phẩm. Nên luôn tạo ra các sản phẩm website phù hợp về nội dung, hình
thức mà khách hàng yêu cầu. Không chỉ tập trung vào thiết kế mà công ty còn
hỗ trợ chuyển giao về phần quản trị web cho các doanh nghiệp, công ty,…làm

sao cho khách hàng thỏa mãn, yên tâm nhất về sản phẩm, dịch vụ mà Công ty
đã cung cấp.
- Dịch vụ quảng cáo truyền thông: Trong tổ chức các sự kiện, chương trình,
công ty lên kế hoạch chính xác và thật chi tiết nhằm tránh xảy ra những sai
sót trong quá trình thực hiện…
- Dịch vụ In ấn: In tờ rơi màu A5, 2 mặt, giấy C80, in tờ rơi màu A4, 2 mặt,
giấy C80, in tờ rơi màu A3, 2 mặt, giấy C80,…Trong hoạt động kinh doanh
về in ấn thì từ khâu tiếp nhận maket của khách hàng cho đến khâu xử lý hình
ảnh sao cho chất lượng tờ rơi in ra đúng với yêu cầu về màu sắc, kích thước
của khách hàng. Hơn nữa, phụ thuộc vào yêu cầu của mỗi khách hàng mà
công ty có các chất liệu giấy in phù hợp với đầy đủ các loại như bình thường,

SVTH: Kiều Hoàng An

8

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

đẹp, dày, mỏng,…Với đội ngũ nhân viên được đào tạo cơ bản ở các trường
đại học lớn như đại học Kiến trúc, Xây dựng, Viện đại học Mở, Bách Khoa,…
và đã thực tế công việc lên luôn làm hài lòng khách hàng. Ngoài ra, Công ty
cũng trang bị các loại máy móc hiện đại và hoạt động tối đa với công suất
hàng trăm nghìn tờ rơi mỗi ngày và luôn đảm bảo thời gian về giao hàng cho
khách hàng đúng thời hạn.
Dịch vụ quảng cáo truyền thông mà công ty cung cấp cho khách hàng

là các sản phẩm mang tính chất xám rất nhiều nên chất lượng về dịch vụ cung
cấp được đo bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng khi thực hiện xong
hợp đồng. Còn đối với dịch vụ in ấn thì chất lượng sản phẩm cũng được đo
bằng sự hài lòng và thỏa mãn của khách hàng, ngoài ra còn là chất lượng của
các sản phẩm in ra có được khách hàng hài lòng và đồng ý về màu sắc, thời
gian từ lúc khách hàng đặt hàng cho đến khi giao hàng hay không. Tất cả
những yếu tố trên cấu thành nên chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty
khi cung cấp cho khách hàng.
3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Dù đã có nhiều cố gắng và bước đầu đã có những thành công nhất định
nhưng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty vẫn còn rất thiếu cả chất
lượng lẫn số lượng. Cơ sở hạ tầng, nhà văn phòng của công ty phải đi thuê và
không phải thời điểm nào cũng thuê được ổn định và giá cả hợp lý. Điều này
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của toàn công ty. Chính vì cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị không đủ mạnh đã khiến công ty bỏ lỡ khá nhiều hợp
đồng sản xuất lớn. Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm mà Ban giám đốc
công ty cần giải quyết.

Bảng 1.1: Danh sách máy móc, thiết bị tại Công ty

SVTH: Kiều Hoàng An

9

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh


DANH SÁCH MÁY MÓC, THIẾT BỊ
STT

TÊN THIẾTBỊ

SỐ
LƯỢNG

NĂM
SẢN

NƠI SẢN

THÔNG SỐ KỸ

XUẤT

THUẬT

Việt Nam

2 00 KW giờ

1.

Máy in 1 pha

02


XUẤT
2005

2.
3.
4.

Máy in 3 pha
Băng chuyền IQF

02
02

2005
2004

Việt Nam
Trung Quốc

300 KW/ giờ
500 kg/ giờ

5.
6.

Dàn lạnh kiểu AHU
Dàn lạnh kiểu AHU
Dàn lạnh kiểu AHU

01

02
01

2004
2004
2004

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc

30 KW
75 KW
30 KW

7.

Máy hàn miệng PE

01

2004

Đài Loan

28,5 KW; - 50C

8.
9.


Máy hàn miệng PE
Máy hút không khí

01
01

2004
2004

Nhật
Đức

20,5 KW; - 30C
19,5 KW; - 80C





… …



(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)

Trong số các thiết bị trên, số thiết bị chủ yếu được nhập từ Trung Quốc,
các nhà quản lý tin tưởng với nền công nghiệp được cả thế giới công nhận,
công nghệ sẽ góp phần ưu tiên chất lượng sản xuất, năng suất lao động, đồng
thời thân thiện với môi trường, các thiết bị hầu như là thiết bị mới, có quá
trình bảo dưỡng máy móc thường xuyên, các thiết bị lạc hậu dễ ảnh hưởng

đến môi trường nên đơn vị không nhập để sử dụng. Kết quả cuối cùng của sản
xuất là tạo ra sản phẩm chất lượng, giá thành hợp lý vì giá thành là yếu tố để
định hướng giá bán của sản phẩm, nếu cùng một chất lượng sản phẩm thì giá
bán của sản phẩm nào thấp hơn sẽ được lựa chọn.
Để có thể cạnh tranh trên thị trường với sự xuất hiện của hàng loạt các
loại máy móc thiết bị cả trong lẫn ngoài nước yêu cầu công phải có sản phẩm
đạt chất lượng tốt, giá thành đảm bảo và cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên
máy móc thiết bị là tài sản cố định, nó sẽ bị hao mòn theo thời gian, và yếu tố

SVTH: Kiều Hoàng An

10

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

công nghệ thì ngày càng phát triển, chính vì vậy cần xem xét nó để có thể đầu
tư, bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay đầu tư mới, đảm bảo những sản phẩm
sản xuất ra luôn là sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất nhưng giá thành hợp lý
nhất, tạo điều kiện giá bán ổn định, kéo theo hoạt động tiêu thụ sản phẩm tiêu
thụ ổn định và phát triển bền vững.
3.3. Đặc điểm vốn
Tổng nguồn vốn của Công ty (bằng tổng tài sản) đến cuối năm 2016 là
13.417.729.172 VNĐ. Nguồn vốn đó được phân bổ như sau:
+ Vốn lưu động là 5.265.369.452 VNĐ.
+ Vốn cố định là 8.152.359.720 VNĐ.

Nhìn vào sự phân bổ nguồn vốn ta thấy Công ty chú trọng cho phát triển
kinh doanh, mở rộng thị trường bằng cách phát triển thêm các sản phẩm mới.
Vốn cố định của Công ty được tính bằng tài sản cố định, do công ty mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư trang
thiết bị lao động nên nguồn vốn cố định cũng tăng lên đáng kể. Trong năm
2016, công ty tiếp tục đầu tư, mở rộng thêm mặt bằng mới. Mở rộng thêm nhà
xưởng để di chuyển, mở rộng dây chuyền lắp đặt sản xuất cho công ty.
Vốn lưu động được sử dụng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất.
3.4. Đặc điểm lao động
Lực lượng lao động là nhân tố ảnh hưởng có tính chất quyết định đến
chất lượng sản phẩm. Trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật, tinh thần lao
động hợp tác của đội ngũ lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thể tự
mình sáng tạo ra sản phẩm, kỹ thuật công nghệ với chất lượng ngày càng
hoàn hảo.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động thông qua độ tuổi lao động
Đơn vị tính: Người

SVTH: Kiều Hoàng An

11

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

1. Dưới 30 tuổi


Năm 2014
SL
%
51
36,96

Năm 2015
SL
%
54 39,13

Năm 2016
SL
%
64 46,38

2. Từ 30 - 40 tuổi

31

22,46

34

24,64

40

28,98


3. Từ 40 – 50 tuổi

35

25,36

35

25,36

30

21,75

4. Trên 50 tuổi

21

15,22

21

15,22

16

11,59

138


100

144

100

150

100

Chỉ tiêu

Cộng

(Nguồn: Phòng Hành chính)
Lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, độ tuổi dưới 30. Với lao
động trẻ như vậy, công ty sẽ có khả năng phát triển đội ngũ kỹ sư, nhân viên,
công nhân lành nghề,…Lao động trẻ có ưu điểm là khỏe mạnh, dễ nắm bắt
những cái mới, dễ tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
mới. Điều này góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, số lao động ở độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá
cao, họ là những người có trình độ, dày dạn kinh nghiệm. Đây được xtôi là
lực lượng lao động chính, vừa nâng cao năng suất lao động vừa là lực lượng
hướng dẫn, đào tạo lực lượng lao động trẻ, góp phần tạo ra một đội ngũ lao
động kế cận có trình độ, tay nghề.
Như vậy, sự đan xen giữa các lao động trong công ty sẽ bổ sung lẫn
nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của người lao động. Điều này góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của Công ty.
3.5. Đối thủ cạnh tranh

Công ty là một công ty có mô hình kinh doanh vừa và nhỏ nên còn gặp
nhiều hạn chế trong khâu sản xuất kinh doanh. Công ty mới vào thị trường
được mấy năm gần đây, vì đó công ty đã gặp nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên
thị trường như:
- Công ty TNHH Tổ chức sự kiện Thành Công,

SVTH: Kiều Hoàng An

12

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

- Công ty TNHH Đại Thành Phát,
- Công ty TNHH Truyền thông T&A,
- Công ty CP Quảng cáo và Sự kiện
- Công ty CP Quảng cáo Media
Và còn rất nhiều các công ty và trung tâm khác có cùng lĩnh vực và quy
động như công ty. Hơn nữa do công ty có trụ sở chính đóng tại địa bàn thành
phố Hà Nội nên càng gặp khó khăn hơn trong khâu tìm kiếm khách hàng.
Trong thời buổi khó khăn như hiện nay thì hiện tại trên thị trường thì nhu cầu
của khách hàng đang có xu hướng thu hẹp lại nhưng các công ty cung cấp
dịch vụ lại có xu hướng mở rộng thêm ra. Điều này, càng làm cho kinh doanh
trở nên khó khăn hơn. Nhưng trước khi công ty kinh doanh lĩnh vực này, công
ty đã nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình một cách kỹ lưỡng phát hiện ra
những điểm mạnh, yếu của đối thủ cạnh để có những định hướng phát triển

công ty trong thời gian tới để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường.
3.6. Thị trường và khách hàng
Một trong những khách hàng lớn nhất của Công ty là Trung tâm mua
sắm Nguyễn Kim - Tràng Thi. Công ty đã thực hiện trọn gói gói dịch vụ
quảng cáo truyền thông cho Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim Tràng Thi từ
khâu thu thập thông tin khách hàng bằng cách phát các phiếu điều tra thăm dò
ý kiến về các mặt hàng điện máy ở 6 quận nội thành Hà Nội như quận Ba
Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng, quận Hoàng Mai, quận Cầu
Giấy, quận Thanh Xuân. Hàng năm, Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim - Tràng
Thi thường xuyên tổ chức các chương trình tài trợ trực tiếp cho người tiêu
dùng từ các hãng sản xuất thì công ty có trách nhiệm lên ý tưởng, thiết kế
hình ảnh, thuê MC, tổ chức chương trình để thu hút khách hàng đến với Trung
tâm. Ngoài chương trình trên Công ty còn tổ chức các chương trình tri ân
khách hàng như quay thưởng tại Trung tâm,…Và hàng tháng, Công ty có

SVTH: Kiều Hoàng An

13

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

trách nhiệm thiết kế tờ rơi, in ấn và phát tờ rơi cho Trung tâm ở các tuyến
đường, tuyến phố, khu dân cư, khu biệt thự liền kề, khu văn phòng, quán café
ở 5 quận nội thành Hà Nội mà tập trung nhất là quận Hoàn Kiếm vì là nơi
Trung tâm đặt trụ sở kinh doanh.

Các khách hàng bị thu hút vào các hoạt động kinh doanh của Công ty là
các cá nhân, công ty, doanh nghiệp có nhu cầu về in ấn, thiết kế website và
quảng cáo. Trong những năm qua số lượng khách hàng của Công ty không
ngừng được tăng lên, sau đây là những khách hàng tiêu biểu của Công ty đã
và đang phục vụ:
Bảng 1.3: Danh sách khách hàng chuyên in ấn và quảng cáo của Công ty
STT

Khách hàng

Địa chỉ

1

CN Công ty CP Thương mại

Số 10 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội

2

Nguyễn Kim – Tràng Thi
CN Công ty CP Thương mại

Số 17, 19 Nguyễn Chí Thanh, Ba

3

Nguyễn Kim – Ba Đình
CN Công ty CP Thương mại


Đình, Hà Nội
Km số 10, Nguyễn Trãi, Hà Đông,

4

Nguyễn Kim – Hà Đông
Siêu thị điện máy-nội thất HC

Hà Nội
348 Giải Phóng, HN

5

Trung tâm điện máy Matic

20 Ngô Gia Khảm, Long Biên

6

Siêu thị điện máy Hương Anh

149A Phố Huế, Hà Nội

7

Hải Tàu Plaza

11 Nguyễn Thái Học, Hà Nội

8


Trung tâm mua sắm phố cổ

Cửa Nam, Hà Nội

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Bảng 1.4: Danh sách khách hàng thiết kế Website của Công ty
STT

Khách hàng

Địa chỉ

1

Thời trang Neferti

45 Khâm Thiên, Hà Nội

2

Thời trang Pivon

Ngõ 11 Lương Đình Của, Hà Nội

SVTH: Kiều Hoàng An

14

Lớp: QTKD Tổng hợp



Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

3

Thời trang Carina

215 Tôn Đức Thắng, Hà Nội

4

Thời trang Iris

30 Phạm Hùng, Hà Nội

5

Thời trang Lucky7

126 Kim Mã, Hà Nội

6

Thời trang Fomat

165 Chùa Bộc, Hà Nội


7

Thời trang Odessa

90 Nguyễn Lương Bằng, Hà Nội

8

Thời trang Pacolano

23 Hàng Cân, Hà Nội

9

Anh Vũ mobile

Tầng 7, 314 Minh Khai, Hà Nội

10

Minh Hiếu mobile

171B Tây Sơn, Hà Nội

11

Ngọc mobile

94 Thái Hà, Hà Nội


12

HKphone

100 Đường Bưởi

13


Nhật Cường mobile
33 Lý Quốc Sư


(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhận thức thấy khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và

là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì
khách hàng tạo nên thị trường, qui mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường.
Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị
hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ tăng lên hay
giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu
của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen
và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là
biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, do vậy doanh
nghiệp cần có chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý với tâm lý tiêu
dùng của khách hàng.
3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong năm qua chứng kiến nhiều sự biến động của nên kinh tế thế giới
cũng như trong nước nhưng công ty vẫn đạt được những tín hiệu kinh doanh


SVTH: Kiều Hoàng An

15

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

đáng mừng. Chỉ tiêu doanh thu tăng, chi phí giảm, lợi nhuận tăng. Chứng tỏ
công ty đang đi đúng hướng, điều này thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.5: Kết quả HĐSXKD của Công ty giai đoạn năm 2014 - 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

1. Doanh thu BH&CCDV
1.708
7.061
2. Doanh thu thuần
1.708
7.061
3. Giá vốn hàng bán
875

6.121
4. Lợi nhuận gộp
833
940
5. Doanh thu HĐTC
8
16
6. Chi phí HĐTC
2
4
7. Chi phí QLDN
246
334
8. Lợi nhuận trước thuế
593
618
9. Thuế TNDN
148,25
154,5
10. Lợi nhuận sau thuế
444,75
463,5
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)

Năm 2016
7.849
7.849
6.815
1.034
10

3
350
691
172,75
518,25

Số liệu bảng 1.5, cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm 2014 - 2016, vẫn ổn định, không lỗ, hằng năm vẫn có lợi
nhuận. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận, có một vài sự thay đổi lớn
trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2014 2016.
- Về tổng doanh thu: so với năm 2014 tổng doanh thu năm 2015 tăng 5.353
triệu đồng, chiếm mức tỉ lệ 313,4%. Có thể thấy mức tổng doanh thu năm
2015 (7.061 triệu đồng) hơn gấp 4 lần tổng doanh thu năm 2014 (1.708 triệu
đồng). Nhưng đến năm 2016 mức tổng doanh thu lại giảm xuống 212 triệu
đồng, chiếm 3% so với năm 2015. Mặc dù mức tổng doanh thu năm 2016 có
giảm, nhưng so với năm 2015 mức tổng doanh thu 2016 vẫn ở một mức cao
và gấp 4 lần so với năm 2014. Có thể giải thích cho sự gia tăng vượt bậc của
tổng doanh thu 2015, 2016 này là do trong 2 năm này Công ty đã kí kết được

SVTH: Kiều Hoàng An

16

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh


nhiều hợp đồng, trong đó, có một số hợp đồng có giá trị cao, nhờ đó mà mức
tổng doanh thu được tăng cao. Điều này chứng tỏ được vị trí và uy tín của
Công ty ngày càng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty ngày càng phát
triển hơn.
- Về chi phí: có thể thấy được, khi Công ty nhận được nhiều hợp đồng, điều
này đồng nghĩa với việc Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí lớn để phục vụ
cho quá trình thông suốt hoạt động của mình. Trong đó, phải kể đến là giá vốn
hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua bảng 1.4 ta có thể thấy cùng
với sự gia tăng của doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh
nghiệp của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể, năm 2015 giá vốn hàng
bán tăng 5.646 triệu đồng, chiếm 645,3% so với năm 2014, đến năm 2016 chỉ
giảm được 6 triệu đồng, tương đương giảm 0,1% so với năm 2015; năm 2015
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 88 triệu đồng, chiếm tương đương 35,8%
so với năm 2014, đến năm 2016 phần chi phí này giảm xuống 23 triệu đồng
tương đương giảm 7% so với năm 2015.
- Về lợi nhuận: mặc dù doanh thu của Công ty tăng vượt bậc trong hai năm
2015, năm 2016, tuy nhiên, chi phí của Công ty trong 2 năm này cũng không
ngừng gia tăng so với năm 2014. Điều này dẫn đến tình hình lợi nhuận của
Công ty thực sự giảm, đặc biệt là năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Công ty
giảm xuống chỉ còn 31 triệu đồng, giảm tương đương 86% so với năm 2015.
- Về nộp ngân sách nhà nước: Do công ty làm ăn có lãi nên công ty thường
xuyên thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước. Cụ thể, năm 2014
là 148,25 triệu đồng, năm 2015 là 154,5 triệu đồng, năm 2016 là 172,75 triệu
đồng.
4. Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh
4.1. Thuận lợi

SVTH: Kiều Hoàng An


17

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

- Chính sách sản phẩm hợp lý, các thiết kế sản phẩm về website khi đưa ra thị
trường được khách hàng đánh giá cao, sản phẩm đa dạng về hình thức nội
dung triển khai. Còn về dịch vụ in ấn đảm bảo được yêu cầu về màu sắc, tiến
độ giao hàng cho khách hàng. Dịch vụ về hoạt động quảng cáo thì từ khâu
chào hàng đến khâu tư vấn lên kế hoạch triển khai và kết thúc được lên kế
hoạch rất tỉ mỉ chi tiết được khách hàng đánh giá cao về thái độ phục vụ, cung
cách làm việc, tạo được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng. Sự đa dạng về
các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp chính là yếu tố thành công của
chính sách sản phẩm của công ty.
- Nhận thức được sự khó khăn của nền kinh tế nhất là ở khu vực Hà Nội, tình
hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công ty đã có chính sách tìm kiếm
khách hàng và mở rộng khu vực kinh doanh không chỉ ở địa bàn khu vực Hà
Nội mà còn tập trung phát triển ở khu vực các tỉnh lân cận. Nhận ra đây là
khu vực rất tiềm năng trong tương lai có thể khai thác triệt để nhưng trong
quá trình thực hiện thì còn gặp một số khó khăn về đi lại của nhân viên.
- Các hoạt động nghiên cứu thị trường và các hoạt động xúc tiến bán hàng và
cung cấp dịch vụ tiếp tục được phổ biến nhiều hơn đến với khách hàng từ hoạt
động đăng tin rao vặt, quảng cáo trên báo giấy, Internet,...Công ty luôn tìm
kiếm và đưa thông tin về sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng
nhiều hơn nữa.
- Nhận thức được uy tín và chất lượng là nhân tố quan trọng hàng đầu dẫn đến

thành công trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm mẫu mã, chất lượng về dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của thị trường, khách hàng. Do đó, trong thời gian ngắn sau
khi thành lập công ty đã xây dựng được lòng tin với những khách hàng đã hợp
tác với công ty, các sản phẩm về thiết kế website, dịch vụ in ấn và dịch vụ

SVTH: Kiều Hoàng An

18

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

quảng cáo truyền thông của công ty đã có được chỗ đứng phần nào trên thị
trường và tâm trí khách hàng.
4.2. Khó khăn
Tuy có những kết quả đạt được nói trên, Công ty vẫn còn những tồn tại
nhất nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung:
- Công ty chưa thực sự xây dựng được chính sách marketing hợp lý đối với
mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty trên từng khu vực thị trường nhất
là khu vực ở các tỉnh lân cận khi mà thị trường ở Hà Nội bắt đầu có sự bão
hòa và đi xuống, hầu như mới chỉ là hoạt động sơ bộ đối với các thị trường
các tỉnh lân cận và việc phát triển thị trường mới này chưa đạt hiệu quả cao
trong khi tiềm năng khu vực này là khá lớn.
- Thực tế công tác nghiên cứu, dự báo xu hướng thay đổi của nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ cung cấp chưa được thưc hiện một cách

đồng bộ và thường xuyên còn làm cho có lệ. Các hoạt động điều tra xử lý
thông tin khách hàng, thị trường còn mang tính chất thụ động do vậy đã
không dự đoán về sự thay đổi nhu cầu thị trường về dịch vụ, sản phẩm mà
công ty đang cung cấp, khiến cho công ty không kịp thay đổi các chính sách
liên quan như giá cả, chất lượng sản phẩm,...Gây khó khăn cho công ty trong
hoạt động mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
- Hiện tại, công ty chưa có dòng sản phẩm về thiết kế website cao cấp phục vụ
đối tượng khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng lẫn nội dung sản phẩm,
hoạt động quảng cáo truyền thông và in ấn mới chỉ dừng lại phục vụ các
khách hàng nhỏ và vừa. Chưa nâng tầm công ty nên để phục vụ và hướng đến
các công ty, tổ chức có quy mô lớn với các hợp đồng hay dự án lớn.
- Hoạt động quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức cả về nội dung lẫn kinh
phí quảng cáo. Chưa xây dựng kế hoạch quảng cáo cụ thể. Các hoạt động

SVTH: Kiều Hoàng An

19

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

quảng cáo chỉ mang tính đơn giản và phát huy hiệu quả chưa cao. Mới chỉ là
đăng tin rao vặt, phát tờ rơi, đăng tin trên báo giấy mua bán,…
- Hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ chưa được triển khai
thường xuyên, liên tục. Đặc biệt công tác xúc tiến thương mại còn hạn chế,
chưa tiến kịp với xu thế phát triển chung. Ngân sách cho tiếp thị, quảng cáo

còn thấp, hình thức quảng cáo đơn điệu, dẫn tới hiệu quả của chính sách xúc
tiến chưa cao.
5. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh
Từ nhận thức chung về vai trò, vị trí của quản trị trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu đòi hỏi phải đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty ngang tầm nhiệm vụ của thời kỳ hội nhập quốc tế. Mục
tiêu của các định hướng nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong hoạt
động kinh doanh và hoạt động quản trị kinh doanh ở Công ty làm cho hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn.
Công ty đang thực hiện chiến lựơc do mình đặt ra. Với mục tiêu là hoàn
thành xuất sắc kế hoạch đã định hướng, không ngừng khẳng định vị trí và vai
trò của công ty trong hàng trăm, hàng nghìn doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của ngành, căn cứ vào nhiệm vụ
đã đề ra, dựa vào nội lực và ngoại lực Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc
Trường Minh đã xác định cho mình một phương hướng sản xuất kinh doanh
cho thời gian tới bao gồm các mục tiêu tổng thể, mục tiêu dài hạn và mục tiêu
ngắn hạn:
5.1. Về chiến lược kinh doanh
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung đã vạch ra những kế hoạch để
phát triển hoạt động của công ty nhằm thích ứng hơn nữa với cơ chế thị
trường và phát triển đúng hướng.

SVTH: Kiều Hoàng An

20

Lớp: QTKD Tổng hợp



Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

Mục tiêu năm 2016 đến năm 2018:
+ Định mức tiêu hao vật tư giảm 0.1%
+ Số sáng kiến, cải tiến tăng 3%
+ Thời gian dùng để sửa chữa máy giảm 5%
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng ít nhất 3%
+ Lợi nhuận sau thuế tăng ít nhất 10%
5.2. Về kế hoạch sản xuất
Trong xu thế phát triển chung, để sản phẩm và dịch vụ của công ty đáp
ứng được yêu cầu và thị hiếu cao của những thị trường khó tính thì chất lượng
sản phẩm là rất quan trọng nhưng hình thức mẫu mã sản phẩm cũng phải
được quan tâm. Hiện nay, công ty đang sử dụng máy móc của Trung Quốc và
đã khấu hao gần hết vì thế đã làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm làm
giảm khả năng cạnh tranh đã gián tiếp gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh. Công ty trong tương lai sẽ đầu tư thêm một số dây chuyền thiết bị hiện
đại của Đức, Nhật cho phân xưởng sản xuất nhằm tăng năng suất và chất
lượng.
5.3. Về kế hoạch kinh doanh chung
Công ty sẽ luôn đảm bảo về chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thời
hạn giao hàng theo hợp đồng nhằm giữ chữ tín trên thị trường. Cùng với việc
đầu tư trang thiết bị mới, công ty sẽ tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ công nhân nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các máy móc thiết bị mới được
trang bị lại. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho các
cán bộ phòng ban nhằm đạt hiệu quả chuyên môn cao hơn.

SVTH: Kiều Hoàng An


21

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

KẾT LUẬN
Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Trường Minh là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo. Với nhiều năm hình thành và phát triển
công ty đã từng bước lớn mạnh và khẳng định được uy tín của mình trên
thương trường là một đơn vị sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực quảng cáo.
Cùng với những bước phát triển đó của công ty, hoạt động kinh doanh và hoạt

SVTH: Kiều Hoàng An

22

Lớp: QTKD Tổng hợp


Báo cáo tổng hợp

Khoa Quản trị kinh doanh

động quản trị cũng ngày càng được coi trọng củng cố và phát triển cho phù
hợp với tình hình mới, luôn luôn đảm bảo là công cụ đắc lực cho các cấp quản
lý nắm bắt tình hình tài chính của công ty, kịp thời chỉ đạo hoạt động sản xuất

kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, quyền lợi các cổ đông và
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong thời gian tìm hiểu tại công ty, dưới sự chỉ bảo tận tình của các cô
chú, anh chị trong Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Trường Minh, và sự
hướng dẫn tận tình của TS.Ngô Thị Việt Nga, em đã có những hiểu biết nhất
định về thực tế hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị trong doanh
nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu hạn chế, hoạt động kinh doanh và hoạt
động quản trị phức tạp nên báo cáo chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất
và còn có nhiều sai sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của TS.Ngô
Thị Việt Nga và các anh chị trong công ty để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền & GS.TS Nguyễn Thành Độ (2013),
Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH Một Thành Viên Phúc Trường Minh (2017), Báo cáo tài
chính giai đoạn 2014-2016.

SVTH: Kiều Hoàng An

23

Lớp: QTKD Tổng hợp


×