Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 5 bằng hình thức phân tích, tổng hợp và tư duy logic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.79 KB, 32 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC HỒI
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC
------------------

ĐỀ TÀI
“ NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH
LỚP 5B2 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC
BẰNG HÌNH THỨC PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP, TƯ DUY LOGIC ”

NGƯỜI THỰC HIỆN: PHẠM THỊ MIẾN
TỔ CHUYÊN MÔN: III
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC

BỜ Y THÁNG 1 NĂM 2015

1


MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ
Trang phụ bìa
Mục lục
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Gải thuyết nghiên cứu- vấn đề nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG


Chương I: Cơ sở lí luận
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Vị trí
1.2.2. Mục tiêu
1.2.3. Nhiệm vụ
1.3 Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên
cứu
Chương II: Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu
1. Khảo sát thực trạng
1.1. Tình hình giáo viên- học sinh
1.3. Thống kê kết quả
1..4. Thực trạng dạy và học môn Toán lớp 5b2 trường TH
Nguyễn Bá Ngọc
2. Nguyên nhân của thực trạng
3. Giải pháp thực hiện
Chương III: Kết quả nghiên cứu

TRANG
1
2
3
3
4
4
5
5
5
6
6

6
6
7
7
7
7
8
8
9
9
9
9
11
12
15

3.1. Tiến hành thực nghiệm

15

3.2. Đo lường và th tập dữ liệu( So sánh kết quả thực nghiệm)

18

3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả

19

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

3.2. Khuyến nghị
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN V: PHỤ LỤC
( đề kiểm tra trước tác động, sau tác động. Bảng tổng hợp
điểm TTĐ, STĐ. Kế hoạch bài dạy)

21
21
21
23
24

2


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giải toán có lời văn trong một tiết học hay một bài kiểm tra tưởng chừng
là đơn giản nhưng thực tế nó là một phần vô cùng quan trọng và không thể thiếu
được trong môn Toán. Vì sao lại như vậy? Vì đơn giản học phải đi đôi với hành.
Chính vì thế theo tôi việc giải toán giữ vai trò quan trọng giúp học sinh bước
đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng, cách
phát hiện, cách giải quyết những bài toán có liên quan đến thực tế cuộc sống,
kích thích trí tưởng tượng, tạo hứng thú học tập toán, góp phần hình thành
phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Mà
trên thực tế trong các tiết học toán phần đa bài nào cũng có một bài toán giải mà
quan trọng những bài toán giải bao giờ cũng chiếm một số lượng điểm rất cao.
Vì khi học sinh giải được trọn vẹn một bài giải toán có lời văn có nghĩa là các
em đã hình thành kĩ năng tính toán khá hoàn chỉnh từ lời giải cho đến cách đặt
tính, đáp số và có trách nhiệm với kết quả bài toán. Thế nhưng, trên thực tế khi

làm đến các bài toán giải hầu hết các em còn thiếu tự tin, không xác định được
phải làm như thế nào, không xác định được bài toán này giải bằng mấy phép
tính và tìm cái gì trước.
Qua một số năm giảng dạy ở lớp 4,5 cũng như quá trình quan sát, dự giờ
thăm lớp của các đồng nghiệp tôi nhận thấy mặc dù giáo viên đã vận dụng đổi
mới phương pháp dạy học, áp dụng kĩ thuật dạy học mới nhưng trên thực tế giáo
viên vẫn chưa thực sự coi trọng khâu hướng dẫn và rèn cho học sinh kĩ năng giải
bài toán có lời văn. Tình hình dạy học giải toán của giáo viên hiện nay đang
được áp dụng phương pháp nêu vấn đề để rồi học sinh tự tìm hướng giải quyết.
Song học sinh lại lúng túng với phương pháp này vì các em không biết tìm “
mấu chốt” ở đâu để tìm ra cách giải bài toán ( đặc biệt toán hợp toán lớp 4,5 có
tới 3- 5 phép tính). Bên cạnh đó việc giảng dạy của một số giáo viên còn theo
đáp án sách giáo viên. Giáo viên chưa đi sâu vào phương pháp hướng dẫn cách
giải bài toán. Đôi khi một bài toán có nhiều cách nhưng giáo viên chỉ cho học
sinh chọn một cách giải áp đặt theo ý của giáo viên không để tự học sinh tìm tòi
3


cách giải khác. Và quan trọng hơn nữa là giáo viên chưa dùng nhiều phương
pháp trực quan để giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức khi giải toán. Trên thực tế
có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng học sinh còn chưa mạnh dạn trong việc
giải toán có lời văn nhưng nguyên nhân chính về phía học sinh đối với những
bài toán khó các em không giải được, phụ huynh cũng không giúp được các em,
vậy các em chỉ biết trông cậy vào giáo viên giảng dạy trên lớp khiến các em
chán nản. Từ đó, các em không còn hứng thú học toán phần nào làm ảnh hưởng
đến chất lượng giảng dạy. Bên cạnh đó các em còn chịu tác động từ phía gia
đình như gia đình ít quan tâm đến việc học hành của các em. Chính vì thế tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh
lớp 5B2 trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc bằng hình thức phân tích, tổng hợp
và tư duy logic”. Với mong muốn sẽ nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán

nói chung và kĩ năng giải toán nói riêng tại lớp tham gia giảng dạy ( lớp 5B2
trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc).
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài ngiên cứu nhằm mục đích nhìn lại cách dạy và học môn Toán của
lớp, của trường trong những năm học vừa qua. Từ đó, đưa ra những biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn Toán đặc biệt là kĩ năng giải
toán có lời văn, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin khi giải toán. Rèn kĩ năng giải
toán có lời văn cho học sinh nhằm bồi dưỡng học sinh có kĩ năng giải toán,
bước đầu biết yêu thích và say mê toán học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc dạy và học môn Toán phần giải toán có lời văn ở lớp 5B2 trường
Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên dạy môn Toán và tất cả học sinh lớp 5B2 trường Tiểu học
Nguyễn Bá Ngọc.

4


4. Giả thuyết nghiên cứu - vấn đề nghiên cứu: Việc giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 5 bằng hình thức phân tích, tổng hợp và phải biết tư duy logic
có nâng cao được kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 không ?
Có: Việc sử dụng hình thức phân tích, tổng hợp và phải biết tư duy logic
trong giải toán có nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5.
Chất lượng giáo dục đang được mọi người quan tâm. Đặc biệt là bậc Tiểu
học. Tôi thiết nghĩ rằng giả sử chưa áp dụng các giải pháp thay thế này thì chất
lượng giải các bài toán có lời văn ở trường tôi sẽ đạt hiệu quả không như mong
muốn. Nếu các giải pháp thay thế này được áp dụng thì chắc chắn tình trạng học
sinh chưa biết cách suy luận để giải toán sẽ được giảm đi đáng kể. Và tôi tin

rằng với các giải pháp thay thế này sẽ tạo tiền đề để các em học tốt môn Toán ở
các lớp, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu cao hơn ở các cấp học trên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này thành công tôi đề ra các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu nhiệm vụ, mục tiêu của môn Toán ở trường Tiểu học nói
chung và học sinh lớp 5 nói riêng.
Xem xét việc dạy và học môn Toán phần giải toán có lời văn của lớp 5B2
trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc để rút ra những mặt hạn chế và thiếu sót.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng và hạn chế của những thiếu sót trong
công tác dạy và học môn Toán của cô và trò lớp 5B2 trường Tiểu học Nguyễn
Bá Ngọc.
Trên cơ sở xác định những nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót để
đề ra những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch dạy và học cụ thể và
phù hợp với tình hình thực tế lớp. Tổ chức dạy và học môn Toán đặc biệt phần
giải toán có lời văn một cách có hiệu quả. Rút ra những bài học kinh nghiệm
trong việc dạy và học môn Toán ở Tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng theo
tình hình thực tế của lớp và trường( trường TH Nguyễn Bá Ngọc).
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Phương pháp quan sát:

5


Quan sát thái độ học tập của các học sinh trong lớp để thu thập dữ liệu có
liên quan nhằm bổ sung cho nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp trò chuyện:
Tiếp xúc trao đổi với các học sinh trong lớp để tìm hiểu, nắm bắt kịp thời
những suy nghĩ, nhận thức, hiểu biết của học sinh đối với việc dạy và học môn
Toán phần giải toán có lời văn.
6.3. Phương pháp điều tra:

Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác
định nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót trong việc dạy và học phân môn
Toán tại lớp 5B2 Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.
6.4. Phương pháp luyện tập thực hành
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập các kiến thức kĩ
năng thông qua hoạt động thực hành luyện tập. Giáo viên cho học sinh luyện tập
thực hành để rút ra những thiếu sót của cô và trò trong công tác dạy và học môn
Toán tại lớp 5B2 trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc. Hoạt động thực hành chiếm
trên 50% tổng thời lượng dạy học Toán ở Tiểu học vì vậy phương pháp này
được sử dụng thường xuyên.
6.5. Phương pháp giảng giải- minh họa:
Là phương pháp dùng lời nói để giải thích nội dung toán kết hợp với việc
dùng các tài liệu trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích này.
6.6. Phương pháp gợi mở vấn đáp: Là phương pháp dạy học không trực
tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng
bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu Việc dạy và học môn Toán phần giải toán có lời văn ở lớp
5B2 trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc.( từ đầu năm học đến hết thời điểm học
kì I năm học 2014 - 2015).
PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

6


Hiện nay trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học môn Toán ở bậc Tiểu học đặc biệt là kĩ năng giải toán có
lời văn.

Đề tài: Các bước hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở Tiểu học của
cô giáo Hoàn Thị Mẫn trường Tiểu học Tôn Đức thắng.
Đề tài "Kĩ năng giải toán đạt hiệu quả cao cho học sinh lớp 3" - Hà Thị
Hồng Thái.....
Đề tài: Nâng cao hiệu quả giải toán có lời văn: “ Tìm hai số khi biết tổng
vào hiệu 2 số đó” của thầy Hồ Văn Phúc Trần trường TH Cam Lộc 2.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Vị trí:
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị
trí hết sức quan trọng bởi vì :
Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống, chúng rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị
cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư
duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu.
1.2.2. Mục tiêu: Cung cấp cho HS kiến thức ban đầu về đại lượng, đo đại
lượng như độ dài, diện tích, khối lượng, thời gian, thể tích … các quan hệ và các
phép toán trên các số đo đại lượng
Cung cấp cho HS kiến thức bàn đầu về một số YTHH biểu tượng : hình
tròn, hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác … các quy tắc tính chu vi, diện
tích, thể tích của các hình đã học.
Cung cấp cho HS kiến thức bàn đầu về một số thống kê đơn giản như :
giải số liệu, biểu đồ, biểu đồ hình quạt
1.2.3. Nhiệm vụ:
Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản.

7



Biết cách giải và trình bày bài giải với các bài toán có lời văn. Nắm chắc,
thực hiện đúng quy trình giải bài toán. Bước đầu biết giải một số bài toán bằng
các cách khác nhau.
Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp,
trìu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ..
Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận, …
1.3. Các đặc điểm cơ bản của đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Việc giảng dạy kĩ năng giải toán có lời văncủa giáo viên chưa được chú
trọng, đầu tư, quan tâm. Một số học sinh chưa có thức cao trong việc học tập và
rèn luyện.
Lớp 5B2 thuộc trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc là trường nằm trên địa
bàn xã Bờ Y. Là một xã biên giới nằm phía Tây của huyện Ngọc Hồi, có đường
biên giới giáp hai nước bạn Lào và Campuchia. Diện tích tự nhiên trên 9 962
ha. Hiện có trên 2016 hộ với 7043 nhân khẩu, bao gồm 12 dân tộc anh em sinh
sống trên 8 thôn, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 70%, địa bàn khu dân cư sống
không tập trung, phân bố rộng và không đồng đều. Đời sống nhân dân trong xã
chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đa số cuộc sống của người dân vất vả, còn
gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, thậm chí có cả những phụ huynh
không biết chữ. Do đó họ không biết dạy con như thế nào dẫn đến tình trạng học
sinh học yếu về môn Toán nói chung, chất lượng giải toán có lời văn còn thấp
nói riêng. Lớp 5B2 trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc là lớp nằm ở điểm trường
trung tâm tại thôn Măng Tôn, lớp có 26 học sinh, 17 học sinh dân tộc và 10 nữ
dân tộc. Học sinh trong lớp có nhiều đối tượng và đến từ các thôn: Iệc, Ta Ka,
Đăk Răng và Măng Tôn.
Giáo viên: Tuổi đời còn trẻ, có lòng nhiệt huyết, tâm huyết với nghề, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Luôn nêu cao tinh thần tự học hỏi để
nâng cao kinh nghiệm trong công tác......

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8


1 Khảo sát thực trạng:
1.1. Tình hình giáo viên:
Mặt mạnh: Giáo viên có trình độ đại học, nhiệt tình trong công tác dạy và
học, tâm huyết với nghề, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, trong quá trình
dạy học luôn mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy.
Hạn chế: Đôi lúc chưa mạnh dạn trước tâp thể.
1.2. Tình hình học sinh:
Lớp

Tổng số
26

5B2

Dân tộc
17

Nữ
13

Nữ dân tộc
10

HS khuyết tật
2


1.3. Thống kê kết quả kiểm tra mônToán qua bài khảo sát đầu năm
học 2014 – 2015.
Môn

HS

Toán

SS dự

Điểm 1;2

Điểm ;4

Giải

HS thi

SL

%

SL

2

12.0

3


toán
có lời 26

26

văn

%
16.
0

Điểm

Điểm

Điểm 5;6

7;8

9;10

SL

%

SL %

SL %


13

28.0 6

40.
0

2

4.0

1.4. Thực trạng dạy và học phân môn Toán ở lớp 5B2 trường Tiểu học
Nguyễn Bá ngọc:
Từ đầu năm học 2014 -2015 giáo viên đã tiến hành dạy học môn Toán
bám sát theo chuẩn kiến thức kĩ , bám sát công văn số .....v/v điều chỉnh nội
dung giảm tải,...
* Ưu điểm: Giáo viên đã dạy đúng quy trình bài dạy và đúng chương
trình.
* Nhược điểm: Giáo viên chưa sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình
thức dạy học nhằm gây hứng thú đối với học sinh. Tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn
kiến thức kĩ năng phần giải toán có lời văn còn chiếm tỉ lệ cao.

9


Để điều tra thực trạng học Toán phần giải toán tôi đã tiến hành kiểm tra
chất lượng môn Toán phần giải toán có lời văn trên giấy kiểm tra của lớp 5B2
kết quả như sau:( Thang điểm 10)
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

HỌ VÀ TÊN HỌC SINH
Hùng Thị Ngọc Ánh
Hùng Văn Bảo
A Bin
Y Chi

Trần Đại Dương
Trần Phi Dương
Lê Đình Đình
Lưu Thị Hồng Hạnh
Phạm Thị Hạnh
Y Hiền
Lý Minh Hiếu
Thao Hùng
A Hưởng
Y Khuê
Thao Đức lâm
Lường Thị Loan
Nguyễn châu Ngọc Minh
Nghuyễn Thị Ngọc Minh
Hứa Thị Phương Nga
Phan Đăng Phương
Trịnh Duy Quân
Ngyễn Duy Thanh
Y Thiệp
Y Bích Thoa
Hà văn Tốn
Ngô Trung Tuấn

ĐIỂM
4
5
3
4
9
7

7
4
4
6
5
3
4
4
4
5
6
9
8
6
7
7
4
5
4
4

2. Nguyên nhân của thực trạng:
Qua điều tra tìm hiểu tôi thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân gây nên thực
trạng trên.
2.1. Cái khó nhất ở đây là học sinh không nắm được các dạng toán cơ bản
trong chương trình đã học.
2.2. Các em không nhớ quy tắc công thức khi giải toán, nên rất khó cho
giáo viên trong việc truyền đạt thông tin bài dạy.

10



2.3. Đa số học sinh thuộc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế. Phụ
huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của các em, phụ huynh chưa có
thức về việc kiểm tra việc học của con ở nhà.
2.4. Chất lượng học sinh không đồng đều cộng với việc học toán khô
khan nên không thu hút học sinh.
2.5. Một số học sinh chưa có ý thức học hỏi.
2.6. Khi dạy giáo viên chưa chú trọng sửa sai cho các đối tượng học sinh
còn hạn chế, nhất là học sinh chưa đạt chuẩn KTKN. Giáo viên dường như "bỏ
quên" đối tượng học sinh này, vì các em học sinh đọc không nắm được cách
giải, nếu giáo viên cứ chú trọng vào sẽ làm ảnh hưởng đến thời lượng của tiết
học.
2.7. Một số giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc giải
toán có lời văn.
Cụ thể:
a. Về học sinh:
Thực tế cho thấy kĩ năng giải toán của các em chưa đáp ứng được yêu cầu
của CKTKN. Ví dụ: Khi dạy bài: Ôn tập về giải toán tuần 3 trang 17. Bài tập yêu
cầu học sinh: Giải được bài toán tìm hai số khi biết tổng hiệu và tỉ số của hai số.
Nhưng các em không nhớ được Tổng- hiệu là gì ?....
Do các em không chú trọng nhiều phần giải toán:
Ví dụ: Bài toán giải chiếm 2 điểm trong bài kiểm tra mặc dù em có để
trống bài giải em cũng vẫn đủ điểm mà lo gì...
Ở nhà các em không ôn lại nội dung bài học ở lớp nên cũng ảnh hưởng rất
lớn
đến chất lượng học tập nói chung và chất lượng giải toán nói riêng.
b. Về giáo viên:
Một số giáo viên chưa chú trọng rèn kĩ năng giải toán cho học sinh nhớ
và khắc sâu dẫn đến chưa đạt được mục tiêu dạy học như mong muốn.

Việc phân bố thời gian trong tiết học còn chưa hợp lý, chưa nắm được
trọng tâm của tiết tập đọc.
11


Sử dụng các biện pháp dạy học chưa thật sự linh hoạt trong việc phối kết
hợp các phương pháp dạy học và thay đổi hình thức dạy học nên dẫn đến giờ
học trầm và không có hiệu quả cao.
Nhiều giáo viên không đầu tư nhiều cho việc xây dựng kế hoạch bài dạy,
nên các định hướng trong giờ học còn chung, mang nặng tính hình thức.
3. Giải pháp thực hiện:
Đưa ra hình thức phân tích, tổng hợp và phải biết tư duy logic khi giải
toán cho học sinh.
Trước hết giáo viên cần nắm vững các dạng toán điển hình ở mỗi khối
lớp, nắm vững đường lối chung để giải các bài toán, nắm thật chắc phương pháp
suy luận.
Thứ hai giáo viên phải có sự đầu tư nghiên cứu bài. Sử dụng linh hoạt
hình thức dạy học phù hợp với tình hình của lớp mình.
Thứ ba giáo viên phải giúp học sinh nắm chắc chắn một số bước giải toán
như sau.
Bước 1: Học sinh phải nắm chắc các dạng toán điển hình đã học ở lớp
dưới. Đặc biệt là lớp 4.
Bước 2: Đọc kĩ đề toán, xác định đâu là “ cái đã cho”, đâu là “cái cần
tìm”. Khi giải bất cứ bài toán dù ở dạng nào ta cũng cần phải đọc kĩ đề. Đọc để
hiểu đề, hiểu đúng nghĩa của nó và xác định yêu cầu của đề bài, không nên xem
thường bước này. Trong quá trình giải toán, nếu các em chỉ đọc qua loa chiếu lệ,
rất dễ dẫn đến trường hợp sau :
Hiểu lầm một trong các dữ liệu đề ra. Xác định không đúng yêu cầu của
đề. Không nắm được bài toán đó thuộc dạng nào.
Bước 3: Tóm tắt đề bài toán bằng cách thích hợp.

Tóm tắt đề bài toán bằng nhiều cách: Bằng ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn.
Bằng sơ đồ đoạn thẳng. Bằng các hình tượng trưng
Bước 4: Phân tích đề toán để tìm cách giải.
12


Đây là bước quan trọng nhất trong các bước giải một bài toán. Thông
thường một số giáo viên khi đọc bài toán lên thường hay hỏi học sinh:
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?,...
Ngay cả bản thân tôi cũng hay mắc lỗi này. Tuy nhiên dạy theo cách này
cũng không phải là sai nhưng học sinh không khắc sâu được kiến thức cũng như
tư duy logic trong toán học. Đối với cách làm này đối những bài toán học sinh
áp dụng công thức thì dễ dàng làm được ngay, nhưng giả sử gặp các bài toán cần
sự suy luận cao hơn một ít là học sinh lo lắng. Vậy thì chất lượng giải toán có lời
văn cho học sinh không thể tiến bộ. Sau một thời gian học tập, tìm hiểu, nghiên
cứu bản thân tôi khi dạy các bài toán giải ( toán hợp) tôi đã hỏi ngược lại.
Bài toán hỏi gì ? Bài toán cho biết gì ?,...
Dùng mô hình tượng trưng hướng cho các em tự tìm ra cách giải. Từ đó
giúp các em nhớ lâu hơn. Ví dụ: Lớp em có 35 học sinh, trong đó có 20 bạn
nam. Chủ nhật vừa qua có 8 bạn nữ đi xem phim và 11 bạn nam không đi xem
phim. Hỏi có bao nhiêu bạn không đi xem phim? Bài toán hỏi gì ?
Muốn tìm số bạn không đi xem phim ta phải làm thế nào? Dựa vào dữ
kiện nào?
Mô hình tượng trưng:
Số bạn không đi
xem phim

Số bạn có
đi xem
phim


Phân tích

Số bạn nam
có đi xem phim

Tổng hợp

13


Số bạn nam
trừ đi số bạn nam không
đi xem phim

Nhìn vào mô hình học sinh sẽ dễ dàng tìm ra cách giải bài toán này:
Bài giải
Số bạn nam có đi xem phim là:
20 -11 = 9 ( bạn)
Số bạn có đi xem phim là:
9 + 8 = 17 ( bạn)
Số bạn không đi xem phim là:
35 - 17 = 18 ( bạn)
Đáp số: 18 bạn
Giáo viên cần nắm được một số thủ thuật khi giải toán.
Đối với những học sinh có khả năng tiếp thu bài nhanh. Tôi hay hướng
dẫn học sinh tưởng tượng ra các tình huống không có thật để giải toán.
Ví dụ : Em hãy tìm ra 3 số liền nhau có tổng là 48
Ta sẽ sửa lại bài toán cho dễ lập luận: Ba người có tất cả 48 đồng. Biết
rằng số tiền của họ tính theo đồng là 3 số tự nhiên liên tiếp. Tìm 3 số đó?

Bài giải
Giả sử người có nhiều tiền nhất cho người có ít tiền nhất một đồng thì số
tiền của ba người sẽ bằng nhau và bằng số tiền của người ở giữa.
Vậy người ở giữa có: 48 : 3 = 16 (đồng)
Người ít tiền nhất có: 16 - 1 = 15 ( đồng)
Người nhiều tiền nhất có: 16 + 1 = 17 ( đồng)
Trả lời: Ba số phải tìm là: 15, 16, 17
14


Giáo viên tránh tình trạng hướng dẫn học sinh giải rập khuôn sách giáo
khoa, sách giáo viên. Đặc biệt giáo viên tránh tình trạng giảng qua loa, chiếu lệ
rồi chép bài lên bảng cho học sinh chép vào vở.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Tiến hành thực nghiệm
Ở nghiên cứu này tôi chọn 2 lớp của khối 5 vì hai lớp này có đủ điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu. Cả hai lớp đều tương đương về sĩ số, về trình độ
nhận thức, về thái độ học tập. Cụ thể như sau:
Lớp

Số học sinh
TS

Nam

Điểm
Nữ

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

9,10

7,8

5,6

dưới 5

5B2

26

10

15

2

5

15

4


5B1

26

12

13

1

4

14

5

Về ý thức học tập, các em ở hai lớp đều tích cực, chủ động, hăng hái
phát biểu.
Về thành tích học các em được chọn ở hai lớp tương đương nhau về
điểm số của các môn học.
Thiết kế nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu tôi vẫn thực hiện theo thời khóa biểu của
nhà trường để đảm bảo tính khách quan và tiện lợi không ảnh hưởng đến tâm lí
của học sinh. Chọn lớp 5B2 nguyên vẹn làm nhóm thực nghiệm và học sinh lớp
5B1 làm nhóm đối chứng. Tôi thiết kế một bài toán trên dạng đề kiểm tra để làm
bài kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra trước tác động:
ST

Họ tên học sinh lớp


T
1
2
3
4
5

5B2
Hùng Thị Ngọc Ánh
Hùng văn Bảo
A Bin
Y Chi
Trần Đại Dương

Điểm

STT
4
5
3
3
7

1
2
3
4
5


Họ tên học sinh lớp
5B1
Trần Dân An
Hồ Thị Quỳnh Anh
Y Cầu
Thao Chúc
Thao Chung

Điểm
5
8
4
8
5
15


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26

Trần Phi Dương
Lê Đình Đình
Lưu Thị Hồng hạnh
Phạm Thị Hạnh
Y Hiền
Lý Minh Hiếu
Thao Hùng
A Hưởng
Y Khuê
Thao Đức lâm
Ngô Trung Tuấn
Lường Thị Loan
Ngyễn Châu Minh
Nguyễn Ngọc Minh
Hứa T Phương Nga
Phan Đăng Phương
Trịnh Duy Quân
Nguyễn Duy Thanh
Y Thiệp
Y Bích Thoa
Hà văn Tốn


6
6
4
4
6
5
3
3
4
3
3
4
5
8
9
6
7
6
4
5
4

6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Thao Công Chuyền
Y Dĩa
Hồ .X. Biên Giới
Bùi Thị Vân Hạnh
Y Hạnh
Quách Thị Hằng
Y Hi
Lương Văn Hùng
Y Lang
Y Mỹ Lệ
Lữ Văn Linh
Trần Đặng Hương Ly
Đinh Văn Nam
Nguyễn Quốc Quang
A Quốc

Đỗ Thị Như Quỳnh
Đỗ Hoàng Thanh Thảo

Vũ Trọng Thịnh
Quách Thị Kim Thuỷ
Hà Thị Vân
Nguyễn Tuấn Vũ

4
3
6
3
7
7
3
5
5
6
5
8
4
4
5
6
8
6
7
5
3


Kết quả kiểm tra trước tác động cho kết quả khác nhau nên tôi dùng phép
kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai
nhóm. Bảng 1: Kiểm tra hệ số tương quan.

TBC
p=

Đối chứng

Thực nghiệm

5.4

4.9
0.2

Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu ở nhóm thực nghiệm bằng công thức:
r(pearson) = correl( bài KT 01, bài KT 01’) = 0,92 > 0,5
Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu ở nhóm đối chứng bằng công thức:
r(pearson) = correl( bài KT 02, bài KT 02’) = 0,9> 0,5
Xác định tính tương đương giữa hai nhóm bằng phép ttest độc lập:
P = ttest (bài KT 01, bài KT 02, 2, 3) = 0.2 > 0,05

16


à So sánh với tiêu chuẩn cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của
hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị của giáo viên :

Lớp đối chứng vẫn dạy như cách thông thường vẫn dạy từ trước đến nay.
Lớp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành áp dụng dạy học bằng hình thức
thường xuyên sử dụng hình thức phân tích, tổng hợp, tư duy trong giảng dạy và
một số giải pháp đã nêu ở trên.
Tiến hành tác động : Giáo viên thường xuyên cho học sinh tiến hành các
hoạt động sau: Muốn học sinh giải toán tốt, giáo viên phải là người nắm vững
các dạng toán điển hình, nắm vững đường lối chung để giải các bài toán, nắm
thật chắc phương pháp suy luận. Giáo viên tránh tình trạng hướng dẫn học sinh
giải rập khuôn sách giáo khoa, sách giáo viên. Giáo viên nên cho học sinh khai
thác bài toán từ dưới lên, sử dụng sơ đồ, hình tượng trưng để mô phỏng,...
Giáo viên nên cho học sinh thường xuyên thực hiện các bài toán giải ở
nhiều dạng khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế.
3.2. Đo lường và thu thập dữ liệu( So sánh kết quả thực nghiệm)
Bài kiểm tra trước tác động là bài bài toán giải thông thường mà giáo viên
đưa ra.
Bài kiểm tra sau tác động là bài bài toán giải thông thường mà giáo viên
đưa ra.
( Bài kiểm tra có ở phần phụ lục)
Kết quả kiểm tra sau tác động lớp:
STT Họ tên học sinh lớp
1
2

5B2
Hùng Thị Ngọc Ánh
Hùng văn Bảo

Điểm


STT
6
7

1
2

Họ tên học sinh lớp Điểm
5B1
Trần Dân An
Hồ Thị Quỳnh Anh

5
8
17


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17

A Bin
Y Chi
Trần Đại Dương
Trần Phi Dương
Lê Đình Đình
Lưu Thị Hồng hạnh
Phạm Thị Hạnh
Y Hiền
Lý Minh Hiếu
Thao Hùng
A Hưởng
Y Khuê
Thao Đức lâm
Ngô Trung Tuấn
Lường Thị Loan

4
6
9
8

3
4
5
6

8

5
5
7
7
4
5
6
5
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Y Cầu
Thao Chúc
Thao Chung
Thao
Công

5

8
5
5

Chuyền
Y Dĩa
Hồ .X. Biên Giới
Bùi Thị Vân Hạnh
Y Hạnh
Quách Thị Hằng
Y Hi
Lương Văn Hùng
Y Lang
Y Mỹ Lệ
Lữ Văn Linh
Trần Đặng Hương

4
6
5
7
7
4
5
5
6
5
8
4


18

Ngyễn Châu Minh

7

18

Ly
Đinh Văn Nam

19

Nguyễn Ngọc Minh

9

19

Nguyễn Quốc Quang

4

20
21

Hứa T Phương Nga
Pahn Đăng Phương

9

7

20
21

A Quốc
Đỗ Thị Như Quỳnh

5
6

22

Trịnh Duy Quân

9

22

Đỗ Hoàng Thanh Thảo

7

23

Nguyễn Duy Thanh

8

23


Vũ Trọng Thịnh

7

24

Y Thiệp

6

24

Quách Thị Kim Thuỷ

6

Y Bích Thoa
Hà văn Tốn

7
6

25
26

Hà Thị Vân
Nguyễn Tuấn Vũ

5

5

25
26

3.3. Phân tích dữ liệu và kết quả
Bảng 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động:
Đối chứng

Thực nghiệm

ĐTB

5.7

6.6

Độ lệch chuẩn

1.26

1.53

Giá trị P của T- test

0.02

Chênh lệch giá trị TB

1,53


chuẩn (SMD)

18


Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P =
0,02, cho thấy: Sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB
nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

6.6  5.7
0,71 . Điều đó cho
1.26

thấy mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng hình thức phân tích, tổng hợp và phải
biết tư duy logic trong giảng dạy môn Toán dạng giải toán có lời văn là lớn.

Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 6.6, kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 5.7. Độ lệch điểm số
giữa hai nhóm là 0,9. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp
đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1,53.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0,02<0,05.
Kết quả này sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có
ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm

đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
19


Dạy học sinh giải toán ở Tiểu học là một vấn đề rất khó và phức tạp. Việc
nắm vững kiến thức về giải toán có lời văn để các em học lên các lớp cao hơn là
vô cùng quan trọng. Thực tế hiện nay học sinh rất ngại khi cô giao cho giải toán,
học sinh rất lúng túng và thếu tự tin khi làm bài. Nguyên nhân của vấn đề này có
từ hai phía: Giáo viên và học sinh. Qua nghiên cứu tôi cũng nhận thấy rằng nếu
trong quá trình dạy học giáo viên sử dụng khéo léo các phương pháp dạy học,
các hình thức dạy học khác nhau có thể phát huy được tính tích cực của học
sinh. Từ đó giáo viên sẽ kích thích và lôi kéo được các em vào quá trình học tập,
từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học.
Qua hơn nửa năm thực hiện cách làm trên đã tạo bước đột biến trong nhận
thức và hành động của một số học sinh lớp 5B2 trường Tiểu học Nguyễn Bá
Ngọc về môn Toán. Các em nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo khi tính toán
đặc biệt là giải toán. Các em mạnh dạn, tự tin hơn khi cô giáo ra bài tập về giải
toán. Các em đã bắt đầu quen dần với kĩ năng tư duy, sáng tạo theo chiều hướng
tư duy logic trong giải toán.
3.2. Khuyến nghị:
3.1.1. Đối với nhà trường.
Thường xuyên mở các tiết chuyên đề, hội thảo: Nâng cao chất lượng giải
toán có lời văn cho học sinh.( Xoáy sâu vào kĩ năng hướng dẫn học sinh giải
toán để nắm sâu và chắc).
3.1.2. Đối với giáo viên.
Có ý thức học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Tận tụy, tâm huyết,
nhiệt tình với công việc, hết mực thương yêu học sinh.
Tìm hiểu học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến học sinh chưa đạt

được kết quả học tập như mong muốn. Từ đó có các biện pháp để khắc phục.
Người giáo viên không những phải có kiến thức vững vàng mà phải nắm chắc
phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần phải cho học sinh rèn luyện, thực hành
nhiều, giáo viên không nên làm thay bài cho học sinh.

20


Luôn khảo sát, phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp.
Cần phải gần gũi động viên học sinh, khích lệ các em hứng thú trong học tập.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài mà bản thân tôi đã nghiên cứu. Do vốn
kiến thức cũng như năng lực của bản thân còn hạn chế nhất định nên đề tài
không tránh khỏi một số thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp nhằm giúp tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bờ Y, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Người viết

Phạm Thị Miến

PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1
2

Tên tài liệu
Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 5
Tài liệu bồi dưỡng thường xuên

Nhà xuất bản
NXB giáo dục

NXB giáo dục

3

chu kì III
Sách giáo khoa- Sách giáo viên

NXB giáo dục

4
5
6

toán 5
Vở bài tập nâng cao toán 5
Tạp chí giáo dục
Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề

NXB giáo dục
NXB giáo dục
Người biên soạn: TS: Nguyễn văn

nghiên cứu khoa học sư phạm

Giang trường Cao Đẳng Sư phạm
21


ứng dụng tháng 7/2013.


Kon Tum.

PHẦN V: PHỤ LỤC

TRƯỜNGTH NGUYỄN BÁ NGỌC BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
LỚP: ....

MÔN: TOÁN

HỌ TÊN: .............................................

NĂM HỌC: 2014- 2015
ĐIỂM

Bài 1: Một xe ô tô chở gạo, chuyến đầu chở được 450 tạ gạo, chuyến thứ
hai chở được ít hơn chuyến đầu 50 tạ. Hỏi cả hai chuyến hai ô tô đó chở được
bao nhiêu tấn gạo?
Bài giải
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...................................................................................................
Bài 2: Bốn xe ô tô chở được 144 tạ muối. Hỏi 3 xe ô tô như vậy chở được
bao nhiêu tạ muối?
Bài giải

22


.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
XÁC NHẬN TỔ/KHỐI

BAN GIÁM HIỆU DUYỆT

TRƯỜNGTH NGUYỄN BÁ NGỌC

NGƯỜI RA ĐỀ

BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG

LỚP: .....

MÔN: TOÁN

HỌ TÊN: .............................................

NĂM HỌC: 2014- 2015
ĐIỂM

Bài 1: Một người mua 25 quyển vở, giá 3000 đồng một quyển thì vừ hết
số tiền đang có. Cũng với số tiền đó nếu mua vở với giá 1500 đồng một quyển
thì người đó mua được bao nhiêu quyển vở ?

Bài giải
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
....................................
Bài 2: Cửa hàng có 80kg gạo. Lần thứ nhất cửa hàng bán

1
số gạo cửa
4

hàng có, lần thứ hai bán nhiều hơn lần thứ nhất 13kg gạo. Hỏi sau hai lần bán
cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Bài giải
.......................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
23


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
XÁC NHẬN TỔ/KHỐI

BAN GIÁM HIỆU DUYỆT

NGƯỜI RA ĐỀ


BẢNG KẾT QUẢ KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ST

Họ tên học sinh lớp

T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

5B2

Hùng Thị Ngọc Ánh
Hùng văn Bảo
A Bin
Y Chi
Trần Đại Dương
Trần Phi Dương
Lê Đình Đình
Lưu Thị Hồng hạnh
Phạm Thị Hạnh
Y Hiền
Lý Minh Hiếu
Thao Hùng
A Hưởng
Y Khuê
Thao Đức lâm
Ngô Trung Tuấn
Lường Thị Loan
Ngyễn Châu Minh
Nguyễn Ngọc Minh
Hứa T Phương Nga
Phan Đăng Phương
Trịnh Duy Quân

22
23
24
25
26

Nguyễn Duy Thanh

Y Thiệp
Y Bích Thoa
Hà văn Tốn

Điểm
4
5
3
3
7
6
6
4
4
6
5
3
3
4
3
3
4
5
8
9
6
7

STT


Họ tên học sinh lớp

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

5B1
Trần Dân An
Hồ Thị Quỳnh Anh
Y Cầu
Thao Chúc
Thao Chung

Thao Công Chuyền
Y Dĩa
Hồ .X. Biên Giới
Bùi Thị Vân Hạnh
Y Hạnh
Quách Thị Hằng
Y Hi
Lương Văn Hùng
Y Lang
Y Mỹ Lệ
Lữ Văn Linh
Trần Đặng Hương Ly
Đinh Văn Nam
Nguyễn Quốc Quang
A Quốc
Đỗ Thị Như Quỳnh
Đỗ Hoàng Thanh

5
8
4
8
5
4
3
6
3
7
7
3

5
5
6
5
8
4
4
5
6
8

Thảo
Vũ Trọng Thịnh
Quách Thị Kim Thuỷ
Hà Thị Vân
Nguyễn Tuấn Vũ

6
7
5
3

22

6 23
4 24
5 25
4 26

Điểm


24


XÁC NHẬN TỔ/KHỐI BAN GIÁM HIỆU DUYỆT NGƯỜI TỔNG HỢP

BẢNG KẾT QUẢ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
25


×