Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.15 KB, 149 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ THỊ TƯỜNG VY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phan Minh Tiến.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Huế, tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Võ Thị Tường Vy

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học sư phạm - Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Minh TiếnThầy đã dành rất nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ tập thể lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lệ Thủy, cán bộ quản lý và giáo
viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Lệ Thủy đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi có được những thông tin hữu ích và thiết thực để phục vụ quá trình nghiên cứu
đề tài.
Đề tài “Biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” đã hoàn thành theo đúng kế hoạch, được
nghiên cứu một cách công phu và cẩn trọng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự chỉ dẫn, góp ý chân
thành của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
.
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


Võ Thị Tường Vy

iiiiii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ......................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................8
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................................10
8. Cấu trúc luận văn.................................................................................................10
NỘI DUNG.............................................................................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA.............................................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................13
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia..................................................................13
1.2.2. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường............................................14
1.2.3. Trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, quản lý xây

dựng trường đạt chuẩn quốc gia...............................................................................18
1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân.................................................19
1.3.1. Vị trí và vai trò của giáo dục MN..................................................................19
1.3.2. Mục tiêu giáo dục MN...................................................................................20
1.3.3. Nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục MN.....................................22
1.4. Xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.........................................................22
1.4.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia...............22

1


1.4.2. Các nội dung xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.................................23
1.5. Phòng GD&ĐT với nội dung quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.....28
1.5.1. Vai trò của Phòng GD&ĐT............................................................................28
1.5.2. Các chức năng quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia..................29
1.5.3. Các phương pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.............30
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia....32
Tiểu kết chương 1....................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH........35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục MN huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình............................................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên..................................................................35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội...............................................................................36
2.1.3. Tình hình phát triển về giáo dục của huyện Lệ Thủy.....................................37
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng............................................................46
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................46
2.2.2. Nội dung khảo sát..........................................................................................46
2.2.3. Đối tượng khảo sát.........................................................................................46
2.2.4. Phương pháp khảo sát....................................................................................46

2.2.5. Địa điểm, thời gian khảo sát..........................................................................46
2.3. Thực trạng xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình..............................................................................................................47
2.3.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia......47
2.3.2. Thực trạng quá trình triển khai xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.....47
2.3.3. Thực trạng các trường MN theo 5 tiêu chuẩn trường MN đạt chuẩn quốc gia........50
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện 5 tiêu chuẩn xây dựng trường MN đạt
chuẩn quốc gia.........................................................................................................61
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lệ Thủy......62
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia của Phòng
GD&ĐT...................................................................................................................62
2.4.2. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý việc xây dựng trường MN đạt
chuẩn quốc gia của hiệu trưởng trường MN............................................................65

2


2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý việc xây dựng trường MN đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình...........................................................69
2.5.1. Những kết quả đạt được.................................................................................69
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................70
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.......................................................71
Tiểu kết chương 2....................................................................................................73
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH........75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.....................................................................75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học.......................................75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển..............................................76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................................77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ..............................................77

3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.....................78
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, CBQL giáo
dục, GV, NV và phụ huynh của trẻ về sự cần thiết xây dựng trường MN đạt chuẩn
quốc gia...................................................................................................................78
3.2.2. Nhóm biện pháp thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý của Phòng
GD&ĐT trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.................................81
3.2.3. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý xây
dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.......................................................................87
3.2.4. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ việc quản lý xây dựng trường
MN đạt chuẩn quốc gia............................................................................................96
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................98
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các nhóm biện pháp.....100
3.3.1. Quá trình khảo nghiệm................................................................................100
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp.......100
Tiểu kết chương 3..................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................105
1. Kết luận.............................................................................................................105
2. Khuyến nghị......................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................109
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

KÝ HIỆU
CBQL
CSVC
CTGDMN
GD&ĐT
GV
HĐND
MN
NV
PTT5T
QLGD
TĐĐT
TH
THCS
THPT
TS
UBND


NỘI DUNG VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Chương trình giáo dục mầm non
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hội đồng nhân dân
Mầm non
Nhân viên
Phát triển trẻ 5 tuổi
Quản lý giáo dục
Trình độ đào tạo
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng số
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê quy mô phát triển giáo dục MN......................................40
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng...................................41
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục MN.................................................42

4



Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên MN............................43
Bảng 2.5. Thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị............................................44
Bảng 2.6. Thống kê kinh phí xã hội hóa giáo dục...........................................45
Bảng 2.7. Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL các trường MN trên địa bàn
huyện Lệ Thủy năm học 2016-2017................................................................50
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 1........................................52
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2........................................53
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 3......................................55
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 4......................................56
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chuẩn 5......................................59
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả thực hiện 5 tiêu chuẩn.......................................60
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá về thực trạng thực hiện 5 tiêu chuẩn xây dựng
trường MN đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lệ Thủy...........................................61
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá về quản lý của Phòng GD&ĐT trong việc xây
dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia...............................................................63
Bảng 2.16. Tổng hợp ý kiến đánh giá cán bộ, chuyên viên Phòng GDĐT,
CBQL và GV về thực hiện các chức năng quản lý của hiệu trưởng các trường
MN trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.......................................65
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính cần thiết của các nhóm biện pháp...101
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát về tính khả thi của các nhóm biện pháp...101
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá xếp loại CBQL các trường MN trong huyện
năm học 2016-2017.........................................................................................51
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện 05 tiêu chuẩn ..............................60
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Chu trình quản lý...............................................................................30
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp..........................................99
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều thập kỷ qua, GD&ĐT nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trước những đòi
hỏi ngày càng cao của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội trong thế kỷ XXI, giáo

5


dục và đào tạo nước ta đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Hội nghị lần thứ tám, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất thông qua Nghị quyết về đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được kỳ vọng sẽ mang lại
những thay đổi lớn cho nền GD&ĐT nước ta trong thời gian tới.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục MN là nền tảng đảm bảo cho độ
bền vững lâu dài của “tòa nhà giáo dục”. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua
chương trình giáo dục mầm non sẽ là tiền đề cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Giai đoạn trước khi chào đời cho đến 4 tuổi là giai đoạn quan trọng nhất
trong việc hình thành và phát triển năng lực cũng như nhân cách của trẻ. Các nhà
khoa học đã chứng minh rằng, hơn 90% các kết nối giữa những tế bào thần kinh
trong kiến trúc bộ não được hình thành trước 6 tuổi. Không chỉ giúp trẻ nhạy cảm
với thế giới xung quanh, các kết nối này còn hình thành nền tảng cho sự phát triển
nhận thức, hành vi, tình cảm và thể lực của trẻ sau này. Sự chăm sóc và giáo dục
trong giai đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ trong tương lai.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục
mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Giáo dục quốc gia
Indonesia đã công nhận giáo dục MN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ
bản. Thụy Điển coi giai đoạn MN là “thời kỳ vàng của cuộc đời” và thực hiện các
chính sách ưu đãi tuyệt đối, trẻ 5 tuổi có thể theo học không mất tiền. Giáo dục Thái
Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục

MN nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Còn theo ông Sheldon
Shaeffer, Giám đốc Văn phòng Giáo dục UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, giáo dục MN thúc đẩy sự phát triển tình cảm cũng như các kỹ năng về ngôn
ngữ, nhận thức và thể chất của trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu được qua
các chương trình chăm sóc, giáo dục MN sẽ là nền tảng cho hoạt động học tập sau này
của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ não trẻ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục MN. Hàng loạt
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ra đời đặc biệt ưu tiên đến giáo dục
MN, trong đó có quy định về trường MN đạt chuẩn quốc gia. Từ năm 2008, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm
theo Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia; Quyết định này thay thế

6


cho Quyết định số 45/200l/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 thay thế Quyết định số 36/2008/QĐBGD&ĐT. Theo quy định chung, một trường MN đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu
chuẩn: Tổ chức và quản lý; Đội ngũ GV và NV; Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
Qui mô trường lóp, CSVC và thiết bị; Xã hội hóa giáo dục.
Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, là ở nơi
hẹp nhất theo chiều Đông-Tây dải đất hình chữ S của Việt Nam. Nhìn chung trong
toàn tỉnh, giáo dục MN đã có nhiều chuyển biến tích cực so với thời gian trước đâỵ,
đặc biệt là sau khi các trường MN dân lập, bán công được chuyển đổi thành trường
MN công lập, nhà nước có cơ hội đầu tư cho giáo dục MN. Công tác xây dựng
trường MN đạt chuẩn quốc gia đã được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm
và thực hiện khá hiệu quả. Tính đến thời điểm tháng 8-2016, tổng số trường MN đạt
chuẩn Quốc gia trong toàn tỉnh là 64/180 trường, tỷ lệ 35,6%. Tuy vậy, giáo dục MN
tỉnh Quảng Bình cũng bộc lộ nhiều mặt bất cập về các điều kiện CSVC -kỹ thuật do

điều kiện kinh tế- xã hội của nhiều vùng miền trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó
khăn. Có trường quá nhiều điểm lẻ nên trong đầu tư CSVC, trang thiết bị có sự dàn
trải, chưa đạt yêu cầu đề ra; vai trò tham mưu đối với chính quyền địa phương về xây
dựng trường chuẩn quốc gia chưa thường xuyên và thiếu chặt chẽ.
Huyện Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình. Trước kia,
huyện thuộc phủ Tân Bình, năm 1831 thuộc phủ Quảng Ninh. Từ 1977 đến 1989
nhập với huyện Quảng Ninh thành huyện Lệ Ninh, tỉnh Bình Trị Thiên. Cuối năm
1989 tách huyện Lệ Ninh tái lập huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình. Từ khi tách huyện
đến nay, tuy có nhiều khó khăn, thăng trầm về mặt kinh tế - xã hội nhưng có thể nói
rằng sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện nói chung và giáo dục MN nói riêng đã
được các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện. Bằng nhiều nguồn
vốn đầu tư, mạng lưới trường lớp giáo dục mầm non trên địa bàn huyện đã có bước
tiến đáng kể trong việc đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới, đáp ứng một phần
nhu cầu chăm sóc, giáo dục và học tập của trẻ. Chính vì vậy giáo dục MN đã có
những chuyển biến tích cực và đúng hướng, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất
cả các trường từng bước được nâng lên. Đến năm học 2016-2017, toàn huyện Lệ
Thủy có 15/29 trường MN đạt 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia (chiếm tỷ lệ

7


51,7%); trong đó có 14 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 01 trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2. Tuy nhiên, đa số các trường đạt chuẩn quốc gia đều đóng trên địa
bàn thuận lợi và số lượng trường MN đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 quá ít.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN hiện nay, rút ngắn khoảng cách giữa
vùng thuận lợi và vùng khó khăn, cần phải phấn đấu và nhanh chóng đưa tất cả các
trường học từng bước hội đủ các điều kiện của một trường đạt chuẩn quốc gia, đặc
biệt là chuẩn quốc gia mức độ 2. Xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia có hiệu
quả theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất về CSVC trường
học để nâng cao chất chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 23 nhiệm
kỳ 2016-2020 về phát triển giáo dục, xuất phát từ thực tiễn giáo dục của huyện nhà,
tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia của
Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầụ đổi mới giáo dục MN hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động qụản lý của Phòng GD&ĐT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt
chuẩn quốc gia của Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia hiện nay vẫn còn
nhiều khó khăn, bất cập: Nhận thức của một bộ phận CBQL trường MN còn hạn
chế; kinh phí đầư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi còn thiếu và không đồng
bộ; công tác xã hội hóa còn nhiều khó khăn...
Nếu đánh giá đúng thực trạng và thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý
theo từng nội dung tiêu chuẩn trường MN đạt chuẩn quốc gia phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tiễn của giáo dục huyện Lệ Thủy thì việc xây dựng trường MN
đạt chuẩn quốc gia sẽ đạt hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.

8


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết, khái quát hóa trong nghiên cứu
các nguồn tài liệu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận của việc quản lý xây dựng
trường MN đạt chuẩn quốc gia, cụ thể:
- Nghiên cứu các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chế độ chính sách
của Nhà nước về công tác GD&ĐT; Luật Giáo dục; Điều lệ trường MN; Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ; Quyết định ban hành quy chế công
nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia của Bộ GD&ĐT...
- Nghiên cứu tài liệu học tập, lý luận về khoa học quản lý giáo dục, tâm lý học,
giáo dục học ...
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dành cho CBQL và GV các trường MN.
Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng các trường MN ở huyện Lệ Thủy
từ năm 2010 đến 2016 theo các tiêu chuẩn trường MN đạt chuẩn quốc gia.
Phương pháp phỏng vấn trao đổi: Trực tiếp trao đổi với lãnh đạo, chuyên viên
phụ trách cấp học MN Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT; Hiệu trưởng các trường MN.
Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Nhằm hoàn chỉnh các biện pháp và tính
khả thi của nó cần tham khảo ý kiến CBQL có nhiều năm kinh nghiệm như Hiệu
trường các trường MN; lãnh đạo, chuyên viên phụ trách cấp học MN Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT.
Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản
lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia của Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu: Đề cập một số vấn đề chung của đề tài nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia

9


Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng MN đạt chuẩn quốc gia ở huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và Phụ lục

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

10


Bất cứ giai đoạn lịch sử nào, GD&ĐT luôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Do
đó, từ trước đến nay, sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ luôn được sự quan tâm sâu sắc
của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều Nghị quyết về phát triển GD&ĐT trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: "Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại

hoá, xã hội hoá"[9].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học"[10].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng lại tiếp tục khẳng
định: "Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD&ĐT. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong đầu tư phát triển GD&ĐT, ngân sách nhà nước chi cho GD&ĐT tối thiểu ở mức
20% tổng chi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước…Tiếp
tục thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường, lớp học; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật
chất - kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin" [11]…
Để thực hiện chủ trương, định hướng đổi mới GD&ĐT của Đảng, Chính phủ đã
xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 với mục tiêu phấn đấu: "Đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học
tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập" [22].

11


Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học là một trong
những giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà

trường, góp phần "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Xác định nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia,
trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã ban hành các văn bản về xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia cho từng cấp học, bậc học. Với bậc học MN, từ năm 2001, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đến năm 2008, Bộ GD&ĐT ban hành
Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm theo Quy chế công
nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia; Quyết định này thay thế Quyết định số
45/2001/QĐ-BGD&ĐT. Cho đến năm 2014, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
02/2014/TT-BGDĐT về việc Ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn
quốc gia thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT.
Theo quy định chung, một trường MN đạt chuẩn quốc gia phải đạt 5 tiêu
chuẩn: Tổ chức và quản lý; Đội ngũ GV và NV; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
Quy mô trường lớp, CSVC và thiết bị; Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Từ đó, các
địa phương, các cấp quản lý giáo dục trong phạm vi cả nước đã khẩn trương thực
hiện và thu được những kết quả nhất định ở các trường MN trong những năm gần
đây. Trên cơ sở các văn bản pháp quy về giáo dục MN và thực tế công tác xây dựng
trường MN đạt chuẩn quốc gia, đã có một số bài viết và công trình nghiên cứu khoa
học về việc xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia. Trong những năm gần đây, có
một số công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này như:
Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường MN thành phố Hải Phòng đạt
chuẩn quốc gia của tác giả Phạm Thị Loan (năm 2004).
“Thực trạng và giải pháp tăng cường CSVC xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc
gia ở Hải Phòng” của tác giả Phạm Thị Loan, đăng trên tạp chí phát triển giáo dục số 2tháng 02/2005.
Luận văn thạc sĩ, Đỗ Hữu Quỳnh: Biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt
chuẩn quốc gia của Phòng GD&ĐT huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa (năm 2014)…
Các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào một số nội dung xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia ở từng địa phương cụ thể. Cơ bản các địa phương đều có


12


cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống giáo dục giống nhau, nhưng trong quá trình hoạt
động lại rất đa dạng và phong phú, vì mỗi địa phương có sự khác biệt về điều kiện địa
lý, kinh tế - xã hội, thực trạng giáo dục nên các biện pháp để xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia có sự khác biệt. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế ở các trường MN
nhằm đưa ra các biện pháp phù hợp với thực tế địa phương là hết sức cần thiết.
Hiện nay, ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình chưa có một tác giả nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề này, do vậy với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn đề
xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia phù hợp với
đặc điểm tình hình của một địa phương có điều kiện kinh tế -xã hội còn nhiều
khó khăn, chất lượng giáo dục còn thấp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm chuẩn
Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thỏa thuận chung
để làm mẫu hoặc so sánh. Chuẩn là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm
luật lệ (quy tắc) đo lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Theo Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế định nghĩa: Chuẩn là mức độ ưu
việt cần phải có để đạt được những mục tiêu đặc biệt, là cái đo xem điều gì là phù
hợp, là trình độ mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
“ Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội
hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính, hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu
cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau một cách xác định, được dùng làm
công cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá, hoặc so sánh các hoạt động, công
việc, sản phẩm, dịch vụ…trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh
những sự vật này theo nhu cầu, mục đích mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ
thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ” [13].

1.2.1.2. Khái niệm chuẩn quốc gia
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi áp
dụng trong cả nước, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc gia ban hành. Ví dụ: Chuẩn
nghề nghiệp GV MN, chuẩn nghề nghiệp GV trung học cơ sở, chuẩn hiệu trưởng,
trường MN đạt chuẩn quốc gia, chuẩn giảng viên đại học…
Chức năng chủ yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa ra các sự vật cần
điều chỉnh vào một trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất

13


định ở quy mô quốc gia. Vì thế, chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho
cả nước thực hiện trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có.
1.2.2. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do
nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Lao động
quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người,
nhằm điều khiển lao động thúc đẩy xã hội phát triển trên tất cả các bình diện. Khoa
học quản lý cũng như nhiều khoa học xã hội - nhân văn khác gắn với tiến trình phát
triển của xã hội loài người, nó luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc,
tính thời đại. Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một
nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại. Có nhiều cách giải thích thuật ngữ "quản
lý" tuỳ thuộc vào cách tiếp cận khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động”[26].
Theo Từ điển Tiếng Việt (2009): Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”[23]. Như vậy, quản lý là một quá trình điều

khiển, là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo
toàn cấu trúc, duy trì hoạt động, quản lý là sự tác động hợp khách quan làm cho hệ
thống đó vận động, vận hành và phát triển.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý có nghĩa là tiến hành một công việc,
là làm cho một sự kiện nảy sinh, là quá trình lôi cuốn tất cả mọi người vào hoạt động
của họ trong tổ chức. Quản lý là hoạt động chung của toàn bộ tổ chức"[18].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”[14].
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [25].
Tác giả Đặng Quốc Bảo khẳng định: "Quản lý là sự tác động, liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn

14


hóa, xã hội, kinh tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển đối
tượng"[12].
Từ các cách tiếp cận quản lý như trên cho thấy mặc dù các khái niệm về quản
lý được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, ở các mức độ khác nhau có cách biểu đạt
khác nhau, nhưng đã đề cập những nhân tố cơ bản như: chủ thể quản lý, đối tượng
và mục tiêu quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát
triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý
chí của chủ thể quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.

Quản lý bao gồm chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Giữa chủ thể và khách thể
quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác
động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng
và trực tiếp đáp ứng nhu cầu cho con người, thỏa mãn mục đích cho chủ thể quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã
hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ máy Nhà nước,
của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân và của gia đình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm “quản lý hệ thống giáo dục” là quản
lý các hoạt động GD&ĐT diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh, quốc
gia) và “quản lý nhà trường” là những tác động có mục đích, có hệ thống, có khoa
học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và
giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Thuật ngữ "Quản lý giáo dục" được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định"[19].
Tác giả Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của

15


các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về số lượng cũng như chất lượng [15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính

chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất"[17].
Xét về cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [16].
Xét về cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, NV, phụ huynh, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới
mục tiêu giáo dục Nhà nước đề ra.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một cơ sở giáo dục mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm
công tác GD&ĐT. Quản lý trường học là một bộ phận trong QLGD. Quản lý trường
học chính là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của hệ thống quản lý vĩ mô:
QLGD, trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường.
Do đó, quản lý trường học phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra. Quản lý nhà
trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch), mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.

16



Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về quản lý nhà trường:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [20].
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đã các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường”[24].
Theo Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên , học
sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[27].
Mặt khác, quản lý nhà trường là quản lý một hệ thống các thành tố: Mục
tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục, đối
tượng giáo dục, hình thức giáo dục, điều kiện giáo dục, môi trường giáo dục, bộ
máy tổ chức giáo dục… Bản chất quản lý nhà trường là quản lý chỉ huy, điều khiển
vận động của các thành tố đó, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Quản lý
nhà trường gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các hoạt động phục vụ cộng
đồng; quản lý giáo viên nhân viên, học sinh; quản lý sử dụng đất đại, CSVC, trang
thiết bị đồ dùng đồ chơi và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý huy động,
phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong nhà
trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng xã hội, trong đó cốt
lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường vừa mạng tính Nhà
nước, vừa mạng tính xã hội, cho nên quản lý nhà trường phải biết phối hợp các lực

lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu GD&ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt mục tiêu và mang lại hiệu quả cao, nhân
tố quan trọng hàng đầu chính người hiệu trưởng. Trong quá trình quản lý nhà
trường, hiệu trưởng chịu các tác động sau:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường: Đây là

17


những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường. Quản lý cũng bao gồm
những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường cũng như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội
đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều
kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường: quản lý nhà trường
do chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động:
Quản lý quá trình dạy học - giáo dục; Quản lý giáo viên; Quản lý học sinh; Quản lý
CSVC, trang thiết bị của nhà trường; Quản lý tài chính trường học; Quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng;...
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người hiệu trưởng thực hiện
những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của mình. Đó là những hoạt động
có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động
của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà cốt lõi là quá trình tổ chức
dạy và học trong nhà trường. Ngoài ra, người hiệu trưởng trường học cần có những
quan hệ với môi trường giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm 2 yếu
tố bên ngoài: Môi trường giáo dục; các lực lượng xã hội và kết quả giáo dục.
1.2.3. Trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, quản lý
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1.2.3.1. Trường đạt chuẩn quốc gia

Trường đạt chuẩn quốc gia là trường học có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt với
chuẩn qui định trường chuẩn quốc gia do Nhà nước quy định bằng pháp luật. Hiện
nay đối với trường MN, TH, THCS, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia phải
đảm bảo 5 tiêu chuẩn theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của
Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia; Thông tư
số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT Ban hành Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường TH đạt mức chất lượng tối thiểu, trường TH
đạt chuẩn quốc gia; Thông tư 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ
GD&ĐT Ban hành Quy chế công nhận trường THCS, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
1.2.3.2. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ thể quản

18


lý với các tổ chức, cá nhân liên quan; dựa vào các tiêu chí trong các tiêu chuẩn quy
định của Bộ GD&ĐT tiến hành rà soát, đánh giá mức độ đạt được ở hiện tại để xác
định những tiêu chí chưa đạt so với chuẩn quy định. Trên cơ sở đó, có kế hoạch,
biện pháp triển khai thực hiện nhằm hoàn thiện các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn.
Khi hoàn thiện các tiêu chuẩn theo quy định, nhà trường tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ
và tổ chức tự kiểm tra, sau đó trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra và ra quyết định công nhận. Thời hạn công nhận là 5 năm.
1.2.3.3. Quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là các hoạt động quản lý của chủ
thể quản lý (Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng nhà trường) tổ chức đánh giá thực trạng,
xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, biện pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực
hiện xây dựng trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường đạt chuẩn quốc gia
theo lộ trình cụ thể để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng
toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học.

1.3. Trường MN trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí và vai trò của giáo dục MN
Giáo dục MN là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng [3]. Điều 22- Luật giáo dục ghi rõ
mục tiêu của giáo dục MN: “Giáo dục MN giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào học lớp một” [21].
Giáo dục MN là giai đoạn đầu tiên, là dấu ấn quan trọng trong quá trình "phát
triển con người". Bác Hồ kính yêu đã từng nói: “Giáo dục MN tốt sẽ mở đầu cho một
nền giáo dục tốt”. Giáo dục MN phát triển chính là tạo cơ sở tiền đề, đặt nền móng
cho sự phát triển nhân cách toàn diện; chuẩn bị tốt cho trẻ về thể lực, trí tuệ, tình cảm,
xã hội, năng lực, thái độ học tập...“Hạt giống tốt phải được gieo ở mảnh đất tốt thì
mới phát triển được”. Câu nói từ ngàn xưa của ông cha ta vẫn còn nguyên giá trị.
Trường MN có các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2-Điều lệ
trường MN ban hành theo Quyết định số 04/VBHN/BGDĐT ngày 24/12/2015 của
Bộ GD&ĐT như sau:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục MN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ

19


em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập
giáo dục MN cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản.
- Quản lý cán bộ, GV, NV để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu

cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [7].
1.3.2. Mục tiêu giáo dục MN
Điều 22- Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục MN là giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một” [21].
Mục tiêu giáo dục MN ở cuối tuổi nhà trẻ:
- Phát triển thể chất: Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và
chiều cao nằm trong kênh A; Thực hiện được các vận động cơ bản; Thích nghi với
môi trường sinh hoạt ở trường MN; Có một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống,
vệ sinh cá nhân.
\
- Phát triển nhận thức: Thích tìm hiểu thế giới xung quanh; Có sự nhạy cảm
của các giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác; Nhận biết được
về bản thân, một số sự vật hiện tượng quen thuộc gần gũi; Có khả năng quan sát,
chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan-hành động và tư duy trực quan hình ảnh.
- Phát triển ngôn ngữ: Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của
người khác; Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói; Có khả năng hỏi và
trả lời một số câu hỏi đơn giản.
- Phát triển tình cảm xã hội: Mạnh dạn giao tiếp với những người gần

20



gũi; Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm; Biết thể hiện
cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ, nặn, lắp ghép,
xếp hình; Thích tự làm một số công việc đơn giản.
Mục tiêu giáo dục MN ở cuối tuổi mẫu giáo:
- Phát triển thể chất: Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và
chiều cao nằm trong kênh A; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững
vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hướng trong không gian; Thực hiện được một số vận động của đôi
tay một cách khéo léo; Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
- Phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện
tượng xung quanh; Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý vá ghi
nhớ có chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng
xung quanh; Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hội.
- Phát triển ngôn ngữ: Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp; Có khả năng
diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình cảm của mình và
của người khác; Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp 1.
- Phát triển tình cảm - xã hội: Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao
tiếp; Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với các đối
tượng và hoàn cảnh cụ thể; Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có
ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện công việc được giao; Yêu quý gia đình, trường
lớp MN và nơi sinh sống; Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi;
Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường;
- Phát triển thẩm mĩ: Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và
trong tác phẩm nghệ thuật; Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động
hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch…và biết thể hiện cảm
xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó.
1.3.3. Nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục MN
Nội dung, phương pháp giáo dục MN được ghi rõ trong Luật Giáo dục (2005),
Điều 23, khoản 1 và 2:

“1. Nội dung giáo dục MN phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển
cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông,

21


bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà,
mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
2. Phương pháp giáo dục MN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên,
khích lệ” [21].
Chương trình giáo dục MN được ghi rõ trong Luật Giáo dục (2005), Điều 24,
khoản 1 và 2:
“ 1. Chương trình giáo dục MN thể hiện mục tiêu giáo dục MN; cụ thể hóa các
yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ
chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi MN.
2. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục MN trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục MN” [21].
1.4. Xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia
1.4.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia
Giáo dục MN là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con người, giai đoạn chuẩn bị cho trẻ những tiền đề quan trọng trước khi
bước vào giáo dục nhà trường.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách phát triển GD&ĐT, trong đó có giáo dục MN. Các văn kiện của Đảng
đều nhấn mạnh đến việc chăm lo phát triển giáo dục MN. Từ năm 2008, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT ngày 16/7/2008 kèm

theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia thay thế cho Quyết
định số 45/200l/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002
- 2005. Đến nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày
08/02/2014 thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ- BGD&ĐT. Đây là mô hình tổng
thể của trường MN mới để nhà trường có đủ điều kiện thực hiện chăm sóc và giáo
dục trẻ toàn diện. Các tiêu chuẩn của trường MN đạt chuẩn quốc gia là căn cứ để
chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch đầu tư cho giáo dục MN; để đội ngũ quản
lý, giáo viên, các lực lượng xã hội phát huy vai trò của mình trong việc xây dựng
nhà trường theo hướng hiện đại.

22


×