Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của phòng giáo dục quận sơn trà, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.05 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài................................................................5
5. Giả thuyết khoa học.........................................................................................6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
8. Cấu trúc luận văn.............................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA..........................................................8
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI.................................................9
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia..............................................................9
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường......................................10
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN QUỐC GIA..........14
1.3.1. Trường tiểu học.......................................................................................14
1.3.2. Trường tiểu học chuẩn quốc gia..............................................................15
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN...............16
1.4.1. Khái niệm xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia..............................16
1.4.2. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia.......18
1.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..........................27
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA QUẬN SƠN TRÀ.................27
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở thành phố Đà Nẵng. .27
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục ở quận Sơn Trà........................28


2.2. MƠ TẢ Q TRÌNH KHẢO SÁT.....................................................................35
2.3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA CỦA PHÒNG
GD&ĐT QUẬN SƠN TRÀ........................................................................................35

1


2.3.1. Thực trạng của trường tiểu học theo 5 tiêu chuẩn trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia của Bộ GD&ĐT qui định.........................................................35
2.3.2. Quá trình xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.........................40
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn..................................................................44
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN
QUỐC GIA.................................................................................................................47
2.4.1. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý...........................................47
2.4.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý xây dựng trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.............................................................................................49
2.4.3. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý xây dựng trường chuẩn.......51
2.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................54
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................56
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÁC LẬP BIỆN PHÁP...................................56
3.1.1. Bảo đảm tính pháp lý và tính khoa học...................................................56
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn............................................................................58
3.1.3. Bảo đảm tính đồng bộ.............................................................................58
3.2. CÁC NHĨM BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN QUỐC
GIA..............................................................................................................................59
3.2.1. Tăng cường nhận thức của các cấp chính quyền, cán bộ quản lý giáo dục
và giáo viên........................................................................................................59
3.2.2. Tăng cường các chức năng quản lý của Phòng GD&ĐT........................62

3.2.3. Tăng cường thực hiện các nội dung quản lý............................................68
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp quản lý.............................................................75
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT........................................................................................................78
3.3.1. Quá trình khảo nghiệm............................................................................78
3.3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm
biện pháp...........................................................................................................79
3.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................80
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................81
1. Kết luận.........................................................................................................81
2. Khuyến nghị..................................................................................................82
Tài liệu tham khảo....................................................................................................84
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

:

Ban chấp hành

BCĐ

:

Ban chỉ đạo


GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCC

:

Cán bộ cơng chức

KT- XH

:

Kinh tế- xã hội


THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:

Trung học cơ sở

QLGD

:

Quản lý giáo dục

PCGDTH- CMC :

Phổ cập giáo dục tiểu học- chống mù chữ

CSVC- TBDH

:

Cơ sở vật chất- thiết bị dạy học

HĐND, UBND


:

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

QN- ĐN

:

Quảng nam- Đà Nẵng

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

CBGVNV

:

Cán bộ giáo viên nhân viên

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cố Thủ tướng Phạm văn Đồng đã từng yêu cầu ngành giáo dục phải xây
dựng" Trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò, dạy ra dạy, học ra học".

Đây chính là ý tưởng xây dựng một mơ hình nhà trường thế hệ mới.
Nghị quyết trung ương 2 (khoá VIII) của BCH trung ương Đảng cộng sản Việt
nam đã khẳng định tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố là: "Nâng cao chất lượng tồn diện, tiêu chuẩn hố và hiện đại hố
các điều kiện dạy và học. Bảo đảm diện tích đất và sân chơi, bãi tập cho các trường
theo đúng quy định của Nhà nước..." [10].
Trước tình hình đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Quyết định
1366/GD&ĐT ngày 26 tháng 04 năm 1997 về việc ban hành quy chế công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1996-2000; Quyết định số 32/2005/QĐBGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành quy chế công nhận trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2.
Tư tưởng chỉ đạo đó được tiếp tục khẳng định tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX
của Đảng: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực
hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá..."[11]. Để nâng cao chất lượng dạy và học
các trường phổ thơng nói chung trường tiểu học nói riêng kể cả các vùng khó khăn
cần phải phấn đấu và nhanh chóng đưa trường học từng bước hội đủ các tiêu chí của
một trường đạt chuẩn quốc gia.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Thủ tướng Chính phủ xác định:
"Tiếp tục hồn chỉnh hệ thống cơ cấu giáo dục quốc dân và phát triển mạng lưới
giáo dục phổ thơng rộng khắp tồn quốc " [7].
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh QN-ĐN và quận Sơn trà được thành
lập trong điều kiện KT-XH của quận chưa phát triển, cơng tác giáo dục cịn nhiều hạn
chế, cơ sở vật chất trường học xuống cấp chưa được đầu tư xây dựng, đội ngũ cán bộ
giáo viên vừa thiếu vừa yếu, chất lượng học tập của học sinh so với mặt bằng chung
của thành phố còn thấp, cơng tác xã hội hóa cịn nhiều bất cập chưa có sự quan tâm
4


đồng bộ của các ngành, các cấp. Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia có hiệu
quả theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất

trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong thời gian
qua việc xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia đã được triển khai thực hiện ở các
tỉnh, thành phố trong cả nước; vì vậy cần phải được nghiên cứu và vận dụng có hiệu
quả ở thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Sơn Trà nói riêng.
Từ thực tiễn quản lý các trường học ở quận Sơn Trà, chúng tôi nhận thấy việc
quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở quận Sơn Trà còn nhiều bất
cập cần phải được nghiên cứu để giải quyết. Đó là: việc quán triệt nhận thức chưa
thật đầy đủ theo định hướng của Bộ GD&ĐT về xây dựng trường tiểu học chuẩn
quốc gia; chức năng quản lý của phòng GD&ĐT; việc thực hiện các nội dung quản
lý; phương pháp quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia của phòng
GD&ĐT chưa tạo được sự thống nhất cao của các cấp quản lý giáo dục.
Xuất phát từ lý do trình bày ở trên tôi chọn đề tài: "Các biện pháp quản lý xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Phòng giáo dục quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng " để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
của Phòng giáo dục & đào tạo quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý của Phòng giáo dục và Đào tạo
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đề tài nghiên cứu giáo dục tiểu học ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để
đánh giá khả năng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ( tư liệu thu thập từ
Phòng giáo dục, Phòng Kế hoạch-Thống kê, các trường tiểu học trên địa bàn quận
Sơn Trà và phòng giáo dục tiểu học Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng)
4.2. Nghiên cứu thực trạng và đề ra các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Sơn Trà Thành phố Đà Nẵng.
4.3. Thời gian nghiên cứu từ năm 1997 đến 2007
5



5. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia sẽ có hiệu quả nếu phịng
GD&ĐT xây dựng và thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý theo từng nội dung
tiêu chí trường tiểu học chuẩn quốc gia.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
của Phòng giáo dục và đào tạo
6.2. Đánh giá thực trạng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Phòng giáo
dục và đào tạo quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của
Phòng giáo dục và đào tạo quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm đọc tài liệu để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết và khái quát
hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơng tác
quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia, đó là :
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan trên cơ sở các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, chế độ chính sách của Nhà nước về cơng tác giáo dục và đào tạo; Luật
giáo dục; Điều lệ trường tiểu học; Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Nghiên cứu tài liệu học tập, lý luận về khoa học quản lý giáo dục, tâm lý
học, giáo dục học...
- Nghiên cứu quá trình phát triển trường tiểu học và kinh nghiệm xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 1997 đến
nay và các địa phương khác trong cả nước.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Thực hiện việc điều tra, khảo sát thực trạng các trường

tiểu học ở quận Sơn Trà từ năm 1997 đến 2007 theo các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn
quốc gia.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn trao đổi: Trực tiếp trao đổi với Hiệu trưởng các
trường tiểu học, cán bộ chuyên viên Phòng và Sở GD&ĐT
6


7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu tổng hợp tình hình phát triển
giáo dục tiểu học để rút kinh nghiệm.
7.2.4. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Nhằm để hồn chỉnh các biện pháp và tính
khả thi của nó cần tham khảo ý kiến các CBQL có nhiều năm kinh nghiệm trong giáo
dục tiểu học như: Hiệu trưởng các trường tiểu học, CBQL tiểu học Phòng và Sở
GD&ĐT.
7.2.5. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần
- Mở đầu: bao gồm các vấn đề chung của đề tài
- Nội dung chính: gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia.
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia của Phòng GD&ĐTquận Sơn trà thành phố Đà Nẵng.
- Kết luận và khuyến nghị
- Ngồi ra luận văn cịn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghị quyết Trung ương 2 đã khẳng định tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là: "Nâng cao chất lượng tồn
diện, tiêu chuẩn hố và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học. Bảo đảm diện tích đất
đai và sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của Nhà nước...Ban hành
chuẩn quốc gia về trường học " [10].
Tư tưởng đó được tiếp tục khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa" [11]
Điều đó đã được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010
của Chính phủ đó là: "Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát
triển mạng lưới trường lớp cơ sở giáo dục..., phát triển mạng lưới giáo dục phổ thông
rộng khắp toàn quốc " [7]
Khi đề cập đến giáo dục tiểu học, đặc biệt là công tác xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định 1366/GD-ĐT ngày 26 tháng 04 năm 1997
của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 1996-2000 theo 5 tiểu chuẩn trên các mặt: Tổ chức và quản lý; Xây
dựng đội ngũ giáo viên; Xây dựng cơ sở vật chất; Công tác xã hội hoá giáo dục; Hoạt
động và chất lượng giáo dục.
Từ đó các địa phương, các cấp quản lý giáo dục trong phạm vi cả nước đã
khẩn trương triển khai thực hiện và thu được kết quả nhất định ở các trường tiểu học
trên toàn quốc những năm gần đây, đã có các cuộc hội nghị, hội thảo, cơng trình khoa
học nghiên cứu về vấn đề này và đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được thể hiện ở các bài nghiên cứu, đề tài luận
văn sau:

8


- Quản lý cơ sở vật chất-thiết bị dạy học ở nhà trường phổ thông của PGS,TS
Vũ Trọng Rỹ (2004), Viện chiến lược và chương trình giáo dục.
- Thực trạng và những giải pháp xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
của tác giả Nguyễn Ngọc Dũng (2003)
- Thực trạng và giải pháp tăng cường cơ sở vật chất xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia ở Hải phòng của tác giả Phạm Thị Loan, đăng trên Tạp chí phát triển
giáo dục số 2-Tháng 2/2005.
- Kinh nghiệm xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Hương KhêHà Tĩnh của tác giả Đặng Văn Toàn đăng trên Tạp chí dạy và học ngày nay số 5.2005.
Tuy nhiên, các hội nghị, hội thảo và các đề tài nghiên cứu hiện nay chỉ đề cập
đến những vấn đề về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia đó là : đã nêu lên thực trạng về trình độ đào tạo và năng lực của
cán bộ quản lý và giáo viên; thực trạng về cơ sở vật chất của các trường học. Từ đó
đưa ra các biện pháp giải quyết như : tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc xây dựng trường chuẩn; tăng cường quỹ đất cho các trường; xây dựng
phòng học, phòng chức năng và đầu tư trang thiết bị theo chuẩn và huy động các
nguồn lực tài chính... chưa có đề tài nào bàn sâu đến việc quản lý xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Ngay ở thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương làm tốt công tác
tuyên truyền, đầu tư xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả và
thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm nhưng cũng chưa có cơng trình nào đề cập đến
vấn đề này.
Luận văn này cố gắng đi sâu nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia của Phòng GD&ĐT quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng
1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm chuẩn, chuẩn quốc gia
Khái niệm chuẩn

Theo Bách khoa thư giáo dục quốc tế định nghĩa: Chuẩn là mức độ ưu việt cần
phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái đo xem điều gì là phù hợp, là
trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
9


- Chuẩn là cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự thoả thuận chung
để làm mẫu hoặc vật so sánh.
- Chuẩn là cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (qui tắc) đo
lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Tóm lại, chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất ngun tắc, tính cơng khai và tính
xã hội hố, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chun mơn, bao gồm những
yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách xác định, được dùng làm
công cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công
việc, sản phẩm, dịch vụ...trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh
những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ
thể sử dụng công việc, sản phẩm, dịch vụ...
Khái niệm chuẩn quốc gia
- Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi
áp dụng trong nước, có tính tồn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc gia ban
hành. Chuẩn trường tiểu học quốc gia ở nước ta, chuẩn giảng viên đại học, mã chuẩn
tiếng việt ABC trên tài liệu điện tử (bây giờ chuyển sang mã Unicode), chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học, chuẩn xét phong chức danh giáo sư, phó giáo sư...là các
chuẩn quốc gia [18]
- Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả nước thực hiện được
trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Chính vì vậy chức năng chủ yếu của
chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật cần điều chỉnh vào một trật tự nhất
định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất định ở qui mô quốc gia.
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý

"Quản lý là tổ chức điều khiển và theo dõi thực hiện như đường lối của chính
quyền quy định : quản lý thị trường ; quản lý xí nghiệp. Quản lý cịn có nghĩa là giữ
gìn và sắp xếp: quản lý hồ sơ và lý lịch cán bộ ; quản lý thư viện" [27].
- Quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cả quá trình quản lý
xã hội (xí nghiệp, trường học, đồn thể...), quản lý giới vơ sinh ( hầm mỏ, máy
móc...), cũng như quản lý giới sinh vật ( vật nuôi, cây trồng...). Riêng về quản lý xã
hội, người ta lại chia làm 3 lĩnh vực quản lý cơ bản tương ứng với 3 loại hình hoạt
10


động chủ yếu của con người: quản lý sản xuất, quản lý kinh tế; quản lý xã hội-chính
trị và quản lý đời sống tinh thần [20].
- Theo Bách khoa toàn thư Liên xô, 1997: "Quản lý là chức năng của những
hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động " [20].
- Theo W.Taylor, nhà quản lý người Mỹ viết: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ
ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất,
rẻ nhất " [4 ].
- Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lý mong muốn "[23]
Một số quan niệm khác
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, đều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất [20].

- Quản lý là hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người- thành
viên của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến
Từ đó, có thể rút ra quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý gây
ảnh hưởng đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định. Quản lý phải bao
gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên
của đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
- Giáo dục là bộ phận của KT-XH, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà trường là
bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục là quản lý một loại quá trình
KT-XH nhằm thực hiện đồng bộ, hài hịa sự phân hố xã hộI để tái sản xuất sức lao
động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển KT-XH.
11


- Quản lý giáo dục có hai nội dung chính: Quản lý nhà nước về giáo dục; quản
lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám
sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ
sở.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, khái niệm quản lý
giáo dục được nhiều tác giả diễn đạt như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất [24]
- Theo Tiến sĩ Hoàng Minh Thao và Tiến sĩ Hà Thế Truyền: Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ

thống cả về số lượng cũng như chất lượng [28]
Đối với cấp vĩ mô
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến
mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên
ngồi ln ln biến động.
Có thể nói, các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho
nhau. Nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai địi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ,
tồn diện đối với những tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba địi hỏi tính cụ thể
12


của những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Đối với cấp vi mô
- Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [20].
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mơ hay vi mơ, ta có thể thấy bốn

yếu tố của quản lý giáo dục đó là: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản
lý và mục tiêu quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
- Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lí thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác
của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
- Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường là quản lý cơ sở của ngành giáo dục.
GS. VS Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý
nhà trường: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh" [17].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy trò; Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở " [6].
Từ đó, ta có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các
13


quan hệ nội bộ (bên trong) của nhà trường và quan hệ trường học với xã hội (bên
ngoài).
Như vậy bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều
khiển vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan
hệ đó là do q trình sư phạm trong nhà trường quy định
Các thành tố của quá trình giáo dục trong nhà trường gồm 10 thành tố đó là:
1) Mục tiêu giáo dục, 2) Nội dung giáo dục, 3) Phương pháp giáo dục, 4) Lực
lượng giáo dục, 5) Đối tượng giáo dục, 6) Hình thức giáo dục, 7) Điều kiện giáo dục,

8) Môi trường giáo dục, 9) Quy chế giáo dục, 10) Bộ máy tổ chức giáo dục.
Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính đặc thù, phân biệt với các loại
hình quản lý khác được quy định trước hết là lao động sư phạm, đó là bản chất của
quá trình dạy học - giáo dục. Mọi hoạt động của nhà trường đều hướng vào các thành
tố nêu trên nhằm đưa nhà trường đạt mục tiêu.
Quản lý nhà trường gồm quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục, các hoạt
động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý, sử dụng
đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; quản lý
huy động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo
dục...
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC CHUẨN QUỐC GIA
1.3.1. Trường tiểu học
Điều lệ trường tiểu học đã ghi: "Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc
tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng" [1]. Bậc tiểu học tạo những cơ sở ban đầu rất
cơ bản và bền vững cho trẻ được tiếp tục học lên bậc trên. Những đường nét ban đầu
về nhân cách, những tri thức và kỹ năng, hành vi và tính người..., từng bước hình
thành và định hình ở học sinh tiểu học như chữ viết, kỹ năng thực hiện các phép tính,
kỹ năng ứng xử trong cuộc sống hàng ngày sẽ theo suốt cuộc đời của mỗi học sinh và
rất khó thay đổi, điều chỉnh lại.
Với tư cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục
tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng tồn bộ nền móng
khơng những chỉ cho giáo dục phổ thơng mà cịn cho cả sự hình thành và phát triển
14


nhân cách con người.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo điều 27 Luật giáo dục: "Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp

tục học THCS" [25].
Trường tiểu học có vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp trồng người. Trường tiểu học là nơi đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương
pháp nhà trường phổ thông. Trường tiểu học lần đầu tiên tổ chức một cách tự giác
hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ động của trẻ em , đồng thời còn tổ chức
một cách tự giác những hoạt động khác cho trẻ em. Nói cách khác, trường tiểu học là
nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của trẻ em.
Theo điều 3 điều lệ trường tiểu học, trường tiểu học có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành
2. Huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp một, vận động trẻ em bỏ học đến
trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xoá mù chữ trong
phạm vi cộng đồng
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục
6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
1.3.2. Trường tiểu học chuẩn quốc gia
Là trường tiểu học phải đạt được 5 tiêu chuẩn qui định của Bộ GD&ĐT được
ban hành theo Quyết định 1366 ngày 26 tháng 4 năm 1997 giai đoạn 1996-2000 và
Quyết định 32/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc Ban hành quy chế công nhận trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2; trong đó qui định chi tiết về 5 tiêu chuẩn để đánh
15



giá một trường tiểu học chuẩn quốc gia: 1) Tổ chức và quản lý: trong đó yêu cầu cụ
thể đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ
quản lý; các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường như: chi bộ Đảng, công đồn,
Đồn thanh niên...hoạt động có chất lượng và hiệu quả. 2) Xây dựng đội ngũ giáo
viên: đội ngũ giáo viên trong trường phải đảm bảo về số lượng và chất lượng, có trình
độ chun mơn từ trung học sư phạm trở lên, có đủ giáo viên chuyên như: giáo viên
Nhạc, Hoạ, Giáo dục thể chất...3) Về cơ sở vật chất: có đủ phịng học, bàn ghế giáo
viên và học sinh, có sân chơi bãi tập, thư viện, phịng thiết bị dạy học và các phịng
chức năng khác...Diện tích đất đảm bảo 6m2/ học sinh đối với khu vực thành phố, thị
xã và 10m2/ 1 học sinh đối với các khu vực cịn lại. 4) Cơng tác xã hội hố giáo dục:
tập trung huy động các tổ chức kinh tế, xã hội và phụ huynh học sinh trên địa bàn
tham gia giáo dục học sinh, hỗ trợ mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất nhà
trường. 5) Hoạt động và chất lượng giáo dục: nhà trường hoạt động theo đúng Điều
lệ trường tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành, đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh,
làm tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ theo quy định [2]
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN
1.4.1. Khái niệm xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia
- Xây dựng là làm theo một bản vẽ kỹ thuật, một vật có kích thước lớn, bằng
nhiều thứ vật liệu đã được tính tốn về mọi mặt (số lượng, trọng lượng, thể tích, sức
bền...): xây dựng cung văn hóa; xây dựng cầu xe hỏa; xây dựng đơ thị.
- Xây dựng là tạo bằng trí tuệ những yếu tố mà trí tuệ sắp xếp, trên cơ sở
thực tiễn, lý luận hay thẫm mỹ, thành một thể thống nhất: xây dựng kế hoạch nhà
nước; xây dựng luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa; xây dựng một truyện
phim.
- Xây dựng là tạo hoàn cảnh sống vật chất hay tinh thần hoặc cho một cộng
đồng trên cơ sở một đường lối chủ trương nhất định, một hệ thống tư tưởng..., hoặc
cho cá nhân theo một ý định có suy nghĩ, cân nhắc: xây dựng cơng nghiệp xã hội chủ
nghĩa, xây dựng một nền đạo đức mới, xây dựng uy tín bằng trí thức khoa học thể
hiện qua các cơng trình nghiên cứu [27]
- Xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia là xây dựng trường tiểu học theo 5

tiêu chuẩn được khái quát ở trên do Bộ GD&ĐT quy định, góp phần thực hiện tốt
16


chủ trương của Đảng và Nhà nước. Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của tồn dân,
làm tốt cơng tác xã hội hoá giáo dục từng bước làm cho hệ thống trường tiểu học
trong phạm vi cả nước ngày càng hiện đại hoá, nâng cao chất lượng bậc học; đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Một đất nước khi nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các
lĩnh vực khác cũng phát triển làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
và văn minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Nhiệm vụ của giáo dục rất quan
trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục,khơng có giáo dục,
khơng có cán bộ thì cũng khơng nói gì đến kinh tế văn hố..."[22].
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X Đảng cộng sản việt Nam đã
khẳng định: "...Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy
khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên, tăng cường hợp tác
quốc tế về giáo dục - đào tạo; từng bước xây dựng nền giáo dục hiện đại, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước " [12]. Như vậy trường tiểu học
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải là trường tiểu học hiện đại
mà ở đó hội đủ các điều kiện, phương tiện dạy học theo 5 tiêu chuẩn quy định đó là
trường tiểu học chuẩn quốc gia góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho
học sinh đáp ứng kịp xu thế phát triển của xã hội và thế giới.
Xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi nhất
để các trường tiểu học có hướng phấn đấu vươn lên đạt các điển hình tiên tiến, các
trường cũng tự chủ được q trình đi lên và dự đốn biết được khi nào sẽ đạt được
trường chuẩn.
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn là cơ sở để nâng cao vai trị trách nhiệm
của các cấp chính quyền, đồn thể, cha mẹ học sinh...trong việc quan tâm đầu tư cơ
sở vật chất trường học, chăm sóc giáo dục học sinh nhằm thực hiện tốt chủ trương xã

hội hoá giáo dục của Đảng, Nhà nước ta.
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia cũng là cơ sở để nâng cao năng
lực quản lý, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên ngày càng cao
hơn, chất lượng giảng dạy có hiệu quả hơn, sản phẩm mà ngành giáo dục đem lại
ngày càng có chất lượng và có ích cho xã hội nhiều hơn.
17


1.4.2. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia
Khái niệm quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia: từ khái niệm về
QLGD, quản lý nhà trường và một số vấn đề lý luận về trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia. Có thể hiểu quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là tác
động có mục đích của Phịng Giáo dục và Đào tạo đến CBQL trường học nhằm xây
dựng 5 tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT Ban hành nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường tiểu học, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
1.4.2.1. Các chức năng quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia
Thông qua chức năng quản lý, chủ thể quản lý tác động có mục đích vào
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có nhiều quan điểm của các tác
giả khác nhau về phân chia các chức năng quản lý, tuy nhiên, hầu hết đều đề cập đến
bốn chức năng chủ yếu sau: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là vấn đề cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó bắc một
nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương
lai dự định. Nội dung chủ yếu của kế hoạch hố là xác định và hình thành các mục
tiêu; xác định và đảm bảo các nguồn lực để đạt mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, kế
hoạch hố là xác định trước xem phải làm cái gì, làm thế nào, vào khi nào, và ai sẽ
làm.
Sản phẩm của chức năng kế hoạch hố là kế hoạch, có ba loại kế hoạch: kế
hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật (giải quyết

mục tiêu chiến thuật); kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp).
- Chức năng tổ chức
Tổ chức là hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức là: xác định cấu trúc tổ chức; xây
dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ
18


của tổ chức; tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới hành vi,
thái độ của những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành nhu
cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng
để làm việc. Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và
hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích
người lao động; giám sát và sửa chữa (hỗ trợ, giúp đỡ), thúc đẩy các hoạt động phát
triển đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là quá trình mà chủ thể quản lý xem xét thực tiễn để thực hiện các
nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những
sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng quản lý hoàn
thành nhiệm vụ và góp phần đưa tồn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao
hơn. Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lê-nin khẳng định:
“Quản lý mà khơng có kiểm tra thì khơng phải là quản lý”. Theo lý thuyết thơng tin,
kiểm tra là quá trình thiết lập mối liên hệ ngược trong quản lý, có thể nói lập kế
hoạch là sự nhìn về phía trước, cịn kiểm tra là sự nhìn về phía sau. Nội dung chủ yếu

của chức năng kiểm tra là đánh giá (xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, đối
chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đề ra), phát hiện mức độ
thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý, điều chỉnh (uốn nắn, sửa chữa
những sai lệch, phát huy thành tích tốt hoặc xử lý), hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu
cần.
Các chức năng trên lập thành chu trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức
năng lập kế hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trên thực tế, việc
vận dụng các chức năng này trong cơng tác QLGD nói chung, quản lý xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói riêng thì các chức năng này đan xen vào nhau,
hỗ trợ, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu trình trước sang chu trình
sau theo hướng phát triển.
1.4.2.2. Các nội dung quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia
Quản lý xây dựng trường tiểu học nói chung và quản lý xây dựng trường tiểu
19


học đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo tập trung quản lý xây dựng 5
tiêu chuẩn quy định về trường tiểu học chuẩn quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành đó
là:
+ Về tổ chức và quản lý
Cán bộ quản lý các trường học phải xây dựng kế hoạch hoạt động năm học,
học kỳ, tháng và tuần thật cụ thể; có phương hướng phát triển từng thời kỳ, có biện
pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các
tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ quản lý công tác của giáo viên, nhân viên và cơng
tác hành chính thực hiện theo quy định trong Điều lệ trường tiểu học và Pháp lệnh
cán bộ, cơng chức. Trong đó, tập trung quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để
phục vụ cho hoạt động dạy học và cho các hoạt động giáo dục khác; tổ chức lưu trữ
đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường; thực
hiện công tác quản lý tài chính theo đúng quy định và điều quan trọng là khơng có
giáo viên, cán bộ, nhân viên nào bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.

Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phải có năng lực quản lý, về chun mơn phải
có trình độ đào tạo từ trung học sư phạm trở lên, có ít nhất 5 năm dạy học đối với
hiệu trưởng và 3 năm dạy học đối với Phó hiệu trưởng, được tập huấn về chính trị,
nghiệp vụ quản lý trường học, có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường, tư tưởng
vững vàng, có năng lực chun mơn, có năng lực quản lý trường học, có sức khoẻ
và thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học.
Trong trường phải có các tổ chức đoàn thể và hội đồng trong nhà trường được
tổ chức và hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường và phải chấp hành đầy đủ sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương
và của Phịng Giáo dục và Đào tạo như: thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
liên quan đến giáo dục tiểu học, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền
địa phương, đồng thời chủ động tham mưu cho cấp bộ Đảng và chính quyền địa
phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể lãnh đạo hoạt động của nhà trường theo
mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học; thực hiện sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, báo cáo kịp thời tình hình giáo dục
tiểu học ở địa phương cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
+ Về đội ngũ giáo viên
20


Số lượng và trình độ đào tạo của giáo viên phải đảm bảo số lượng, chất lượng
và loại hình giáo viên theo quy định hiện hành, đảm bảo đủ giáo viên dạy đủ các môn
học bắt buộc ở tiểu học, có ít nhất 90% số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo,
trong đó có ít nhất 20% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo, giáo viên thể dục,
âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải
được tập huấn và được cấp chứng chỉ sư phạm tiểu học.
Tất cả giáo viên đều có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với học sinh, có
ít nhất 20% số giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã) trở lên, có ít
nhất 50% số giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp trường khơng có giáo viên yếu kém
về chuyên môn, nghiệp vụ.

Các tổ chuyên môn tổ chức hoạt động theo quy định, nhà trường tổ chức định
kỳ các hoạt động như trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập
kinh nghiệm ở các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động
này.
Nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để các
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương
trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng trong hè theo sự chỉ đạo của Bộ; từng
giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ.
+ Về cơ sở vật chất - thiết bị trường học
Diện tích khn viên nhà trường đảm bảo theo quy định về vệ sinh trường học
của Bộ y tế ban hành theo quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ y tế: không dưới 6m2/ 1 học sinh đối với thành phố, thị xã và
không dưới 10m2/ 1 học sinh đối với các vùng còn lại.
Riêng đối với những trường ở các thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây
dựng từ năm 1997 trở về trước do điều kiện khó khăn đặc thù có thể vận dụng để tính
diện tích khn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng và phải đảm bảo theo
quy định nói trên; phải có nhà tập đa năng đảm bảo yêu cầu cho học sinh luyện tập
thương xun và có hiệu quả; phải tổ chức ít nhất 1 buổi/ tháng cho học sinh học tập
thực tế ở ngồi lớp học.
Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí xây
21


dựng theo quy định, sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ. Trường có tối
đa khơng q 30 lớp, mỗi lớp có tối đa khơng q 35 học sinh; có đủ phịng học cho
mỗi lớp học. Diện tích phịng học bình qn khong dưới 1m2/ 1 học sinh.
Có thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông
ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 và Quyết
định số 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo.
Có các phịng Hiệu trưởng, phịng Phó hiệu trưởng, phịng giáo viên, phịng
hoạt động Đội, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo
dục, phòng thường trực. Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh,
có trang bị hệ thống quạt, bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí
phịng học đúng quy cách; được trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh
mục tối thiểu do Bộ quy định.
Đảm bảo các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát,
thuận tiện cho học sinh đi học, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh như trường có nguồn
nước sạch, có khu vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên và học sinh, riêng cho nam và
nữ, có khu để xe, có hệ thống cống rãnh thốt nước, có tường hoặc hàng rào cây xanh
bao quanh trường, khơng có hàng qn, nhà ở trong khu vực trường, mơi trường xung
quanh khu vực trường sạch, đẹp.
+ Về thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục
Hàng năm nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức Đại hội giáo dục cấp
cơ sở theo định kỳ với nội dung thiết thực; nhà trường đóng vai trị nịng cốt trong
Hội đồng giáo dục cơ sở, chủ động đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện
chủ trương và kế hoạch do Đại hội giáo dục đề ra; Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt
động đều, có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh.
Có các hoạt động tun truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự hiểu biết
trong cộng đồng về mục tiêu giáo dục tiểu học, về nội dung, phương pháp và cách
đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu
và kế hoạch giáo dục tiểu học; nhà trường phối hợp với các bậc cha mẹ theo cơ chế
phân công, hợp tác cùng gia đình giáo dục con em và tạo điều kiện thuận lợi cho con
em học tập, bảo đảm mối liên hệ thường xuyên giữa nhà trường, giáo viên và gia
22


đình thơng qua việc sử dụng hợp lý các hình thức trao đổi thơng tin như họp giáo
viên-gia đình, ghi sổ liên lạc...tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể như giáo dục

đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao. Sự tham gia của
gia đình và cộng đồng trong việc tăng cơ sở vật chất cho nhà trường, huy động được
sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây
dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy và học; khen thưởng giáo
viên dạy giỏi, học sinh học giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
+ Về hoạt động và chất lượng giáo dục
Nhà trường nghiêm túc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục như dạy đủ
các môn học, dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định, có ít nhất 20 % tổng số
học sinh học 2 buổi/ ngày, có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2
buổi/ ngày; tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh; thực
hiện có hiệu quả cơng tác bồi dưỡng học sinh yếu.
Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh gia học sinh, chú ý biện
pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lý
giáo dục có thẩm quyền; sử dụng thường xun có hiệu quả các phịng chức năng,
thư viện, các thiết bị giáo dục; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại học sinh
theo quy định.
Ngoài ra cần quan tâm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học- chống
mù chữ: tham gia thực hiện nhiệm vụ PCGDTH-CMC ở địa phương, có kế hoạch
PCGDTH đúng độ tuổi khơng để xảy ra hiện tượng tái mù chữ; tổ chức tốt ngày toàn
dân đưa trẻ đến trường huy động được ít nhất 97% số trẻ trong độ tuổi đi học, duy trì
sĩ số, tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1%.
Điều quan trọng là tỉ lệ học sinh lên lớp, hồn thành chương trình tiểu học đạt
ít nhất 95%; tỉ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh
tiểu học (hoặc được xếp loại hạnh kiểm tốt và khá tốt) đạt ít nhất 95%; tỉ lệ học sinh
đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt ít nhất 10 %, học sinh đạt tiên tiến đạt ít nhất 40%; tỉ
lệ học sinh xếp loại học lực môn loại yếu (đối với những môn đánh giá bằng điểm số)
và loại chưa hoàn thành (đối với những môn đánh giá bằng nhận xét) không quá 5%;
Hiệu quả đào tạo (tỉ lệ học sinh hoàn thành xong chương trình tiểu học sau 5 năm
học) đạt ít nhất 90% [3].
23



1.4.2.3. Các phương pháp quản lý xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia
- Phương pháp quản lý giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác
động bằng những phương tiện khác nhau của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý
nhằm đạt mục tiêu quản lý. Việc sử dụng phương pháp quản lý giáo dục phải đạt các
yêu cầu chủ yếu đó là:
+ Phương pháp quản lý giáo dục phải phù hợp với mục đích quản lý giáo dục.
+ Phương pháp quản lý phải phù hợp với nguyên tắc quản lý.
+ Sử dụng phương pháp quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Có 3 loại phương pháp chủ yếu là: phương pháp hành chính- pháp luật,
phương pháp giáo dục- tâm lý và phương pháp kích thích.
Phương pháp hành chính-pháp luật là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và
quyền lực nhà nước. Có nhiều hình thức thực hiện phương pháp này, đó là: Luật (như
Luật giáo dục), điều lệ (như điều lệ trường trung học phổ thông), quy chế (như Quy
chế tổ chức và hoạt động của các trường dân lập), nghị quyết, quyết định, chỉ thị (như
chỉ thị đầu năm học của Bộ trưởng), các văn bản hành chính, mệnh lệnh...
Việc sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định rõ căn cứ khoa học và quyết định hành chính sẽ ban hành
- Cân nhắc đầy đủ các lợi ích của các bên có liên quan khi thực hiện quyết định,
tránh một chiều nhất là thiếu khách quan, chỉ nghĩ dến lợi ích của chủ thể quản lý
- Nắm vững thực trạng của đối tượng quản lý, bảo đảm có những thơng tin
đầy đủ về vấn đề liên quan đến quyết định
- Sử dụng phương pháp hành chính-pháp luật phải gắn chặt với quyền hạn,
trách nhiệm của người ra quyết định
- Quyết định phải rõ ràng, dứt khốt, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện
- Cần chú ý khắc phục nhược điểm của phương pháp này, đó là việc dễ gây
tình trạng hành chính quan liêu, nặng giấy tờ, quyết định không đủ căn cứ, thiếu
thông tin cần thiết, gây tổn thất không nhỏ cho tổ chức.

Phương pháp giáo dục- tâm lý là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình cảm,
ý thức và nhân cách của con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua
những mối quan hệ liên nhân cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị
24


thêm hiểu biết, hình thành những quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ
thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn bị tư tưởng, tình cảm, ý thức trách
nhiệm, ý thức tự giác, tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu trách nhiệm, khơng khí
lành mạnh,...trong tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ.
Yêu cầu của việc sử dụng phương pháp này là:
- Coi trọng nhân cách con người
- Chú trọng việc phân tích cơ sở khoa học của các quyết định quản lý, tạo sự
thống nhất trong quan niệm và hành động của các thành viên trong tổ chức
- Thuyết phục bằng lý trí, tình cảm, xây dựng lòng tin giữa chủ thể quản lý và
đối tượng bị quản lý
- Hình thành niềm tự hào về tổ chức của mình, lịng tự tin vào bản thân trong
các thành viên của tổ chức
- Tạo nền nếp, thói quen, tập quán, nói rộng ra là tạo thành văn hố trong tổ
chức, trong đó có văn hố quản lý giáo dục.
Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thơng qua
lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý
chí, trách nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức.
Những kích thích về vật chất có thể kể như: các thang, bậc lương, tiền thưởng,
điều kiện sinh hoạt, lao động...có ý nghĩa tích cực đối với con người, khiến họ lao
động nhiều hơn, tốt hơn, có năng suất hơn để có thể cống hiến xứng đáng cho tập thể.
Trong thực tiễn, giáo dục đã và đang tồn tại những kích thích này: tăng lương trước
thời hạn cho giáo viên giỏi, thưởng tiền cho những giáo viên có học sinh giỏi quốc
gia,...
Những kích thích về tinh thần như: phong danh hiệu thi đua, danh hiệu giáo

viên giỏi các cấp, nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân,...ngồi ra có các kích thích về
tinh thần khác như: kết nạp Đảng, tạo điều kiện cho đi học sau đại học.
Từ các phương pháp quản lý nêu trên có thể rút ra việc sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp quản lý: vừa tuyên truyền, thuyết phục, giải thích, vừa kết hợp
các biện pháp hành chinh quy định trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia,
lại vừa sử dụng các phương pháp khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm huy động
sức mạnh tổng hợp của quần chúng trong và ngoài ngành giáo dục tích cực tham gia
25


×