Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Biện pháp quản lý xây dựng trường học thân thiện của hiệu trưởng trường trung học cơ sở quận đống đa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.69 KB, 22 trang )

Biện pháp quản lý " xây dựng trường học thân
thiện" của hiệu trưởng trường Trung học cơ sở
Quận Đống Đa - Hà Nội
Hà Thu Hiền
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Xác định cơ sở lý luận của Quản lý xây dựng trường học thân thiện
(THTT). Khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức và việc làm của cán bộ quản lý
trường và giáo viên về việc xây dựng THTT và quản lý việc xây dựng THTT ở
Quận Đống Đa, Hà Nội. Đề xuất những biện pháp Quản lý xây dựng THTT của
Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS).
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học; Trung học cơ sở; Hà Nội

Content
1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển nhân cách của mỗi người ln chịu tác
động của bốn yếu tố đó là bẩm sinh di truyền – được coi là yếu tố vật chất; có giáo dục,
hoạt động và hồn cảnh TNXH (hoàn cảnh bao gồm hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh xã
hội) là yếu tố mơi trường của q trình phát triển nhân cách. Trong đó quan hệ xã hội tạo
ra bản chất người. Về lý luận cũng như trong thực tế cho thấy “bản chất con người là tổng
hòa các quan hệ xã hội”. Do đó, có thể khẳng định, mơi trường giáo dục càng tốt đẹp bao
nhiêu thì đó sẽ là cơ hội, là điều kiện cho mỗi người (nhất là thế hệ trẻ ở tuổi học sinh
phổ thông), phát triển nhân cách tốt đẹp, thuận lợi bấy nhiêu.
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11-15 tuổi, các em được vào học ở
trường THCS (từ lớp 6 – 9). Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất và cũng là thời kỳ
chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Điều đó địi hỏi phải có
một mơi trường giáo dục lành mạnh, tốt đẹp,.. Tuy nhiên, thực trạng của môi trường giáo



dục hiện nay ở nước ta còn nhiều biểu hiện không thuận lợi mà rất nhiều ban, ngành đã
đề cập, điều này địi hỏi cần phải có sự quản lý thống nhất.
“Xây dựng THTT” chính là xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh tốt đẹp, là
thiết lập các quan hệ tích cực để học sinh được sống, rèn luyện trong môi trường thuận
lợi. Phong trào “Xây dựng THTT” được phát động vào năm 2007 nhằm hướng tới mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, xây dựng mơi trường sư phạm lành mạnh, an
toàn tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Bản thân THTT khơng
tự nhiên mà có, mà là kết quả của quá trình phấn đấu gian khổ, phối hợp nhiều lực lượng,
trong đó, thầy và trị là lực lượng nịng cốt, sẽ trở thành hiện thực sau một quá trình tự
hồn thiện, khắc phục yếu kém, thách thức, là mơ hình của trường chuẩn quốc gia. Chính
vì là phong trào mới được phát động nên sẽ là ình thường khi mà nhiều trường thực hiện
cịn nhiều lúng túng, khơng thống nhất. Vì vậy, có thể nói, nếu có các biện pháp quản lý
khoa học, hợp lý thì sẽ xây dựng được THTT. Do đó, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Biện
pháp quản lý xây dựng THTT của hiệu trưởng trường trung học cở sở Quận Đống Đa,
Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm các biện pháp quản lý phát huy tiềm năng trong và ngoài nhà trường thực hiện
thống nhất mục tiêu xây dựng THTT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình xây dựng các quan hệ thân thiện thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý quá trình xây dựng mối quan hệ thân
thiện trong giáo dục học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác định cơ sở lý luận của Quản lý xây dựng THTT.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức và việc làm của cán bộ quản lý trường và
giáo viên về việc xây dựng THTT và quản lý việc xây dựng THTT ở Quận Đống Đa, Hà
Nội.
4.3. Đề xuất những biện pháp Quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng trường THCS.
5. Giả thuyết khoa học:

Nếu có những biện pháp quản lý khoa học, hợp lý thì sẽ xây dựng được mơi
trường lành mạnh, tạo ra được sự thống nhất quản lý, chăm sóc giáo dục học sinh theo
mục tiêu giáo dục phổ thông và cấp THCS.


6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu văn kiện, các tác phẩm kinh điển, nghiên cứu các cơng trình khoa học
của cá nhân và các tập thể nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi, quan sát khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm,
lấy ý kiến chuyên gia qua trao đổi tọa đàm.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
Sử dụng thống kê tốn học, sử dụng phần mềm tin học.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
7.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát các trường THCS ở quận
Đống Đa, Hà Nội.
7.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổ chức của
hiệu trưởng xây dựng trường THCS thành trường thân thiện
7.3. Giới hạn đối tượng khảo sát: 5 trường THCS ở quận Đống Đa bao gồm: Cán bộ
quản lý các trường, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, kết quả
nghiên cứu của đề tài được thể hiện trong 3 chương. Cụ thể như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý xây dựng THTT.

-


Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng THTT của hiệu trưởng trường THCS

Quận Đống Đa.
-

Chương 3: Những biện pháp quản lý xây dựng THTT của hiệu trưởng trường

THCS Quận Đống Đa.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG
HỌC THÂN THIỆN.
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề xây dựng trƣờng thân thiện.
Thực tế, chưa có cơng trình nghiên cứu nào tập trung phân tích giáo dục THCS ở một
khu vực, bàn một cách hệ thống biện pháp quản lý xây dựng THTT, đặc biệt là của Hiệu
trưởng.


1.2. Những khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài.
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý thường được
định nghĩa rõ hơn là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Quản lý giáo dục được hiểu là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức giáo dục nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội.
1.2.2. Môi trường giáo dục.

Môi trường giáo dục là tổng hòa các mối quan hệ trong đó giáo dục và người được
giáo dục tiến hành hoạt động dạy và học. Ở phương diện khác, môi trường giáo dục là tập
hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được
phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất.
1.2.3. THTT.
1.2.3.1. Đặc trưng của THTT.
Theo quan điểm của Unicef (Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc):
Một trường học thân thiện có 13 đặc trưng cơ bản, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
sự thân thiện trong học tập, vui chơi; sự quan tâm của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường đến phát triển trí tuệ, sức khoẻ và tình cảm cho trẻ.
Đặc trƣng THTT ở Việt Nam
 Một số mơ hình trường học tiến bộ đã có ở Việt Nam.
Đầu tiên là vào đầu những năm 60 của thế kỷ trước, trường cấp 2 Bắc Lý (nay
thuộc tỉnh Hà Nam) đã tổ chức quá trình đào tạo của mình với phương châm “Tất cả vì
học sinh thân yêu”.
Đến cuối những năm 70 của thế kỷ trước, ở nước ta có sự ra đời của Trường thực
nghiệm Giảng Võ – Hà Nội do Giáo sư Hồ Ngọc Đại khởi xướng với triết lý dạy học:
Nền giáo dục trước đây cho 5% dân cư thì nay phải là nền giáo dục cho 100% dân cư.
 Nội hàm khái niệm trong “THTT”


Môi trường thể hiện sự thân thiện với học sinh là trẻ em khi nó bao hàm các yếu tố
sau: Công bằng, bao dung, yêu thương, quan tâm, tôn trọng, tin tưởng, an toàn và hiệu
quả.
 Đặc trưng của trường THCS thân thiện.
Một trường THCS được coi là thân thiện nếu có những đặc điểm sau:
a. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường: đáp ứng tiêu chí về
quang cành, đủ phịng học đảm bảo sức khỏe thày, trị, có đủ nhà vệ sinh hợp vệ sinh cho
thày trị theo giới tính.
b. Về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Nội dung phù hợp với

khả năng, nhu cầu nhận thức của học sinh, phù hợp với thực tiễn đời sống. Hình thức dạy
học đa dạng, phong phú phù nâng cao khả năng cho học sinh. Hình thức dạy học thể hiện
tính thân thiện. Học sinh được khuyến khích tự học, tự vươn lên, được tôn trọng, bao
dung,..
c. Tổ chức giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh: Học sinh được giáo
dục để tự nhận biết khả năng, sở trường, hạn chế của mình, được rèn luyện kỹ năng ứng
xử hợp lý, thói quen và kỹ năng làm việc nhóm, được rèn luyện để có ý thức bảo vệ sức
khỏe và tự bảo vệ bản thân trong những tình huống xấu,..
d. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội: tham quan các di tích lịch
sử, thực tế cuộc sống, các cơng trình văn hóa ở địa phương giúp các em có thêm hiểu biết
và giáo dục tình yêu con người, quê hương đất nước.
1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng THTT
-

Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh

thần) an tồn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo
quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở
tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ
thân thiện và tinh thần dân chủ.
-

Xây dựng THTT là cơ hội huy động các nguồn lực xã hội vào quá trình thực

hiện giáo dục toàn diện học sinh, hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh, tập
trung các nguồn lực để giải quyết những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường học,
tạo điều kiện cho học sinh đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
-

Xây dựng THTT là quá trình gắn quá trình giáo dục nhà trường với thực tiễn


cuộc sống, lý luận với thực hành góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu quê
hương, đất nước,..


1.4. Vai trò quản lý của hiệu trƣởng trong quá trình xây dựng THTT:
-

Người hiệu trưởng của bất cứ loại hình nhà trường nào cũng có sứ mệnh rất to

lớn trước xã hội. Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về việc đào
tạo “nhân cách – sức lao động” cho đất nước.
-

Hiệu trưởng phải là người nắm vững mục tiêu, yêu cầu “xây dựng THTT, học

sinh tích cực” và xác định cụ thể vào THCS phù hợp với địa phương.
-

Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng kế hoạch “xây dựng THTT, học sinh tích

cực” cho tồn trường, phù hợp với các khối lớp, có phân công thực hiện phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức trong nhà trường (giáo viên chủ nhiệm lớp,
các bộ mơn, Đội, Đồn,..).
-

Hiệu trưởng phải chỉ đạo thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, trình

kiến kinh nghiệm, tạo dựng một phong trào thi đua liên tục.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản lý của hiệu trƣởng trong việc xây dựng

THTT
1.5.1. Những điều kiện văn hóa xã hội:
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc quản lý của hiệu trưởng
trong việc xây dựng THTT đó là điều kiện văn hóa xã hội. Tác động của điều kiện văn
hóa xã hội bao gồm như cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác
động lối sống….
1.5.2. Quan điểm của các lực lượng tham gia vào xây dựng THTT.
Các lực lượng tham gia vào xây dựng THTT bao gồm lực lượng bên trong và lực
lượng bên ngoài nhà trường. Những quan điểm của các lực lượng tham gia vào xây dựng
THTT rất quan trọng trong việc quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng. Dựa vào
những quan điểm này, người quản lý sẽ biết được nhận thức của mọi người, dư luận xã
hội, sự ủng hộ của xã hội, cơ chế tổ chức quản lý, điều kiện, vật chất kinh phí cho hoạt
động, năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo các trường, ảnh hưởng của kinh tế, văn hóa,
khoa học, cơng nghệ và như thế nào đến q trình quản lý xây dựng THTT để từ đó định
hình và đánh giá được những khó khăn và thuận lợi đến quá trình quản lý xây dựng
THTT.
1.5.3. Đặc điểm của học sinh THCS.
-

Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được vào

học ở trường THCS (từ lớp 6 - 9).


-

Lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ

phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước
trưởng thành sau này.

-

Sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình,

nhà trường, xã hội mà vị trí của các em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi
và tích cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó.
1.6. Tiểu kết chƣơng 1.
“Xây dựng THTT, học sinh tích cực” là một chủ trương, một phong trào phù hợp
với đòi hỏi của thực tiễn cũng như xu thế phát triển của giáo dục hiện đại. Việc xây dựng
THTT là trách nhiệm không chỉ của riêng một cá nhân, một nhóm, một tổ chức mà là của
toàn xã hội. Tuy nhiên, để quản lý việc xây dựng THTT thật hiệu quả, thì vai trị của
người Hiệu trưởng hết sức quan trọng.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC THÂN
THIỆN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN ĐỐNG ĐA
2.1. Một số đặc điểm văn hóa, xã hội của Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
2.1.1. Tổng quan về vị trí địa lý, văn hóa, xã hội Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Quận Đống Đà nằm ở phía Tây Nam nội thành Hà Nội, quận Đống Đa gắn liền
với địa danh lịch sử Gò Đống Đa nơi Quang Trung đại phá quân Thanh, cùng di tích Văn
Miếu-Quốc Tử Giám. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước,
Thành phố cho người có cơng, hộ nghèo,.. các hoạt động văn hóa, văn nghệ, …
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Công tác giáo dục và đào tạo của Quận có bước phát triển mạnh, chất lượng dạy
và học được nâng cao. Hiện nay, quận Đống Đa có 44 trường mầm non, 60 điểm lớp tư
thục với tổng số trẻ là 14.198 trẻ và 499 lớp; 19 trường tiểu học công lập và 3 trường tiểu
học dân lập với tổng số 23.541 học sinh và 519 lớp; 16 trường THCS công lập và 3
trường THCS tư thục; 2 trường phối quản là Nhạc viện và Xã Đàn với tổng số học sinh
toàn cấp là 15.539 học sinh. 100% các trường mầm non, tiểu học, THCS được kết nối
mạng Internet .
2.2. Tình hình phát triển giáo dục THCS.
2.2.1. Tình hình giáo dục THCS ở Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.

 Quy mô phát triển:


- Năm học 2009-2010, tổng số các trường số học sinh toàn cấp học là 15.539. So
với năm học trước, tăng 150 học sinh. Đặc biệt trong năm học này, khơng có học sinh bỏ
học.
- Cơ sở vật chất: Đáp ứng đầy đủ phòng học, các phòng chức năng cơ bả, hệ thống
chiếu sáng, các trang thiết bị, thư viện. Bên cạnh đó, 100% các trường đều được trang bị
máy vi tính và internet phục vụ cho giáo viên và học sinh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Tồn Quận có 66 cán bộ quản lý
(gồm 21 Hiệu trưởng và 42 Phó Hiệu trưởng và cán bộ). Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên THCS Quận Đống Đa trên 2200 người, cơ bản đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Nhân viên hành chính hiện tại là 72 nhân viên. Tất cả các trường đều có nhân viên phụ
trách cơng tác y tế học đường, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
2.2.2. Một số thành công về giáo dục THCS.
- Về giáo dục đạo đức: Tổ chức tốt các chương trình giáo dục đạo đức cơgn dân,
các hoạt động trong và ngồi nhà trường với nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, coi
trọng và tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục kết hợp với các đoàn thể.
- Về chất lượng dạy và học: Thực hiện nghiêm túc chương trình theo quy định, các
quy chế chun mơn, thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy. Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh.
- Một số thành tựu: Năm học qua, giáo dục THCS quận Đống Đa đã đạt kết quả tốt
trong các kỳ thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi. Thi học sinh giỏi 11 mơn cấp quận có 341
giải, trong đó, có 24 giải nhất, 61 giải nhì và 109 giải ba. Trong năm học này, học sinh
giỏi dự thi thành phố vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với số học sinh đạt giải nhiều nhất so
với năm trước.
2.3. Nhận thức của các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng về việc xây dựng
THTT.
Khảo sát ý kiến của 150 người bao gồm: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, cán bộ
quản lý, bí thư đồn thanh niên (gọi chung là Cán bộ) tại các trường và 200 học sinh tại 5

trường trên địa bàn Quận. Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tơi có thể đánh giá từng vấn
đề như sau:
Nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường về xây dựng THTT khá
tốt, các lực lượng đều hiểu khá đúng về mục tiêu và yêu cầu của xây dựng trường học
thân thiện, sự cần thiết ở mức độ nào và lý do tại sao lại cần thiết như vậy. Phần lớn ý


kiến khảo sát đều cho rằng, việc xây dựng trường học thân thiện sẽ đem lại một môi
trường giáo dục an tồn, bình đẳng, lành mạnh, tạo hứng thú cho thày và trò.
Đa số cán bộ và học sinh đều khẳng định nhà trường (Hiệu trưởng, BGH) phải là
người chịu trách nhiệm quản lý tổ chức xây dựng THTT (89% cán bộ và 98% học sinh).
Những lực lượng cần phối hợp nhất phải là: gia đình (100%), tổ chức Đồn, các tổ
chức Đảng và chính quyền, các cơ quan thơng tin, báo chí,..
Bảng 2.3: Đánh giá của các lực lƣợng về trách nhiệm tham gia xây dựng THTT.

TT

Cán bộ

Xây dựng trƣờng học thân thiện
là nhiệm vụ của

Học sinh

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng


Tỉ lệ
(%)

1

Ban Giám hiệu

8

8%

26

14%

2

Thầy cơ giáo trong các trường

3

3%

40

22%

3

Tồn thể học sinh


7

7%

21

11%

4

Gia đình học sinh

5

5%

9

5%

5

5%

4

2%

98


100%

86

46%

5
6

Các tổ chức xã hội (Đảng, chính
quyền,..)
Tất cả mọi người và mọi tổ chức

2.4. Đánh giá hiệu quả những biện pháp và nội dung xây dựng THTT của các
trƣờng THCS ở quận Đống Đa.
Với các bước và nội dung thực hiện trong quá trình xây dựng THTT, số liệu thu
được từ phiếu điều tra đối với cán bộ thu về cho thấy:
Đánh giá hiệu quả của các công việc xây dựng THTT: Phần lớn ý kiến của cán bộ
cho rằng xây dựng THTT đã thực hiện đều có hiệu quả.
Trong đó, ở bước 1, mục 1 chiếm số ý kiến tối đa với 126 ý kiến tán đồng. Mục 9
đứng thứ 2 với 124 ý kiến tán đồng chiếm tỉ lỷ 98%. 93% và 92% ý kiến tán đồng cho
rằng mục 3 và mục 7. Các mục còn lại chiếm số ý kiến xấp xỉ 80%. Điều đó chứng tỏ
rằng, q trình chuẩn bị xây dựng THTT, các trường chuẩn bị khá chu đáo, làm cho mọi
người hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng THTT.
Ở bước 2, các ý kiến tán đồng chứng tỏ việc triển khai hoạt động xây dựng THTT
là phù hợp và mang tính hợp lý.
Ở bước 3, những ý kiến được hỏi đều thừa nhận lãnh đạo đã thực hiện có hiệu quả
việc tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình xây dựng THTT.



2.5. Đánh giá mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý.
2.5.1. Đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo
viên.
Ngoài ra, cũng với kết quả điều tra việc đánh giá mức độ quản lý xây dựng THTT
trong phiếu hỏi, chúng ta có cái nhìn rõ nét hơn về quan điểm và cách nhìn nhận của cán bộ
cũng như học sinh về quản lý xây dựng THTT ở đơn vị mình hiện đang ở mức độ nào: tốt,
bình thường hay chưa tốt.
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý xây dựng THTT (qua
đánh giá của cán bộ).

TT

1
2
3
4
5
6
7

Mức độ

Đánh giá mức độ hiệu quả biện
pháp xây dựng THTT
Tổ chức bồi dưỡng nhận thức.
Hình thành tổ chức quản lý xây dựng
THTT.
Xây dựng cơ chế quản lý.
Xây dựng kế hoạch quản lý xây

dựng THTT.
Quản lý huy động nguồn lực xã hội.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức xã
hội.
Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả.

Tốt

Tỉ lệ
(%)

BT

Tỉ lệ

Chưa

Tỉ lệ

(%)

tốt

(%)

86

68%

23


18%

17

13%

75

60%

38

30%

13

10%

79

63%

28

22%

19

15%


81

64%

29

23%

16

13%

89

71%

29

23%

8

6%

79

63%

27


21%

20

16%

75

60%

29

23%

22

17%

Ở bảng 2.6, phần lớn các ý kiến đều cho rằng, thực trạng thực hiện biện pháp quản
lý xây dựng THTT ở mức độ tốt đa phần chiếm trên 55%. Đây chưa phải là con số cao,
tuy nhiên các đối tượng cán bộ được khảo sát đều nhìn nhận về mức độ tích cực của quản
lý xây dựng THTT ở cơ sở của mình. Thống kê tỉ lệ % các ý kiến cho rằng mức độ thực
hiện ở cơ sở mình là tốt chia theo cấp độ như sau:
Qua bảng 2.6 cho thấy cán bộ quản lý và thầy cô giáo nhận định về hiệu quả của
các biện pháp quản lý còn ở mức khiêm tốn.
Những biện pháp quản lý được nhiều ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt là:
- Quản lý huy động nguồn lực xã hội là có tốt nhất: 71%.
- Tổ chức bồi dưỡng cho các chủ thể tham gia xây dựng THTT: 68%.



- Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng THTT: 64%.
Có lẽ, điều đó hồn tồn hợp lý vì quản lý phong trào thi đua xây dựng THTT còn
mới mẻ vì vậy quản lý cịn lúng túng, những biện pháp quản lý còn chưa đáp ứng được
mong muốn của thực tiễn.
2.5.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý theo ý kiến của học sinh.
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý xây dựng THTT (qua
đánh giá của học sinh).

TT

1
2
3
4

5

6

7

Mức độ

Nội dung đánh giá quản lý xây
dựng THTT
Tổ chức bồi dưỡng nhận thức.
Hình thành tổ chức quản lý xây
dựng THTT.
Xây dựng cơ chế quản lý.

Xây dựng kế hoạch quản lý xây
dựng THTT.
Quản lý huy động nguồn lực xã
hội.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức
xã hội.
Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu
quả.

Tốt

Tỉ lệ
(%)

BT

Tỉ lệ

Chưa

Tỉ lệ

(%)

tốt

(%)

93


50%

74

40%

19

10%

78

42%

65

35%

43

23%

86

46%

73

39%


27

15%

129

69%

32

17%

25

13%

107

58%

29

16%

50

27%

79


42%

27

15%

80

43%

98

53%

54

29%

34

18%

Đối với kết quả điều tra từ đối tượng là học sinh, bảng 2.7 cho chúng ta thấy xây
dựng và quản lý xây dựng THTT ở cơ sở của đối tượng đánh giá với mức độ chưa cao.
Những biện pháp quản lý được nhiều ý kiến cho rằng đã thực hiện tốt là:
- Xây dựng kế hoạch quản lý xây dựng THTT: 69%.
- Quản lý huy động nguồn lực xã hội là có tốt nhất: 58%.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả: 53%
Cũng do quản lý xây dựng THTT còn nhiều mới mẻ, việc bồi dưỡng tuyên truyền
đến đối tượng học sinh về mục tiêu, nội dung THTT cũng chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt

về vấn đề chuyên sâu là quản lý xây dựng THTT, do vậy, việc đánh giá các biện pháp
quản lý của hiệu trưởng tuy mang tính khách quan nhưng cũng chưa hồn tồn chính xác.


Có thể thấy, nhận thức của đối tượng Cán bộ và học sinh về quản lý xây dựng
trường học thân thiện tuy có một số điểm khác nhau nhưng cũng có những tiểm đương
đồng. Nhận thức của cán bộ cao hơn của học sinh. Điều đó cũng dễ hiểu vì cán bộ là
người trong cuộc, là người thực hiện chính trong xây dựng THTT.
2.6. Những nguyên nhân ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý xây dựng THTT.
Từ thực trạng quản lý xây dựng THTT được đánh giá như trên đây, chúng ta có
thể thấy, biện pháp quản lý xây dựng THTT tuy đem lại những ý kiến tán đồng trong
đánh giá của đối tượng khảo sát là khá cao nhưng vẫn cịn tồn tại tỷ lệ khơng nhỏ ý kiến
khơng tán đồng, cho rằng những biên pháp chưa hợp lý và chưa tốt. Vậy, nguyên nhân
nào ảnh hưởng tới hiệu quả quàn lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng?
Thứ nhất: Năng lực và kinh nghiệm của lãnh đạo các trường cịn gặp nhiều khó
khăn .
Thứ hai: Sự hạn chế trong nhận thức của một số cán bộ, giáo viên, lãnh đạo về
mục tiêu, nội dung xây dựng THTT.
Thứ ba: Cơ chế tổ chức quản lý từ khâu lập kế hoach, tổ chức, kiểm tra, đánh giá
còn nhiều bất cập, dẫn đến việc thực hiện khó khăn.
Thứ tư: Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động cịn nhiều khó khăn, eo hẹp.
Thứ năm: Dư luận xã hội và sự ủng hộ của xã hội.
2.7. Tiểu kết chƣơng 2.
Tuy có những thành cơng nhất định, nhưng do phong trào cịn mới mẻ nên thực
trạng về quản lý xây dựng THTT của các trường THCS trên địa bàn quận còn nhiều tồn
tại. Điều đó bắt buộc người Hiệu trưởng phải có những biện pháp để quản lý đồng bộ
giúp hiệu quả của phong trào cao, đáp ứng yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục.
CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƢỜNG HỌC
THÂN THIỆN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
ĐỐNG ĐA.

3.1. Những nguyên tắc để đề xuất những biện pháp quản lý xây dựng THTT
3.1.1. Những biện pháp phải xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ quản lý của hiệu
trưởng trường THCS.
Các biện pháp quản lý phải được xuất phát từ chính chức năng, nhiệm vụ quản lý.
Xác định, hiểu biết chính xác chức năng, nhiệm vụ mới giúp Hiệu trưởng xác định và
thực hiện tốt vai trị của mình thay vì chỉ nghiên cứu văn bản, chỉ thị.


3.1.2. Những biện pháp phải phục vụ việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục toàn
diện ở THCS.
Các biện pháp quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng sẽ có tác động lớn trong
việc định hướng, phát triển hình thành tư cách cơng dân, góp phần điều chỉnh hành vi,
nâng cao nhận thức, xây dựng nhân cách, xây dựng tính hướng thiện, đảm bảo tính liên
tục trong nhận thức, hình thành trong các em hành vi, thói quen, đáp ứng mục tiêu, nội
dung giáo dục toàn diện.
3.1.3. Các biện pháp quản lý phải đồng bộ.
Khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải ln có tính đồng bộ trong
mọi hoạt động từ việc lập kế hoạch cho đến tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá.
3.1.4. Các biện pháp quản lý phải phát huy tiềm năng trong và ngoài nhà trường.
Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,..đều có những chức năng
và nhiệm vụ riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động
nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác, có như vậy
họ mới tham gia một cách nhiệt tình.
3.1.5. Những biện pháp quản lý phải phát huy được ý thức tự nguyện, tự giác của các
chủ thể tham gia vào xây dựng trường thân thiện.
Hiệu trưởng phải phát huy tính dân chủ của giáo viên, cung cấp đầy đủ thơng tin,..
có như vậy, giáo viên mới mạnh dạn bày tỏ ý kiến, thể hiện sự sáng tạo, mạnh dạn trong
việc góp phần xây dựng,.. Có như vậy, mới khơi nguồn ý thức tự nguyện, tự giác thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên. Bên cạnh đó, giáo viên cũng sẽ phát huy tính dân chủ, tự

giác của học sinh, thông qua trao đổi, thảo luận, trong các hoạt động xây dựng nội quy,
quy ước, quy tắc,... Từ việc dạy học tương tác, nội dung dạy học được truyền tải một
cách nhẹ nhàng, trị được kích thích óc sáng tạo, tư duy phê phán. Từ đó học sinh thấy
được trách nhiệm, bổn phận của mình sẽ tự nguyện, tự giác thực hiện
3.2. Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
3.2.1. Xây dựng kế hoạch và quy trình quản lý xây dựng THTT.
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp.
Xây dựng kế hoạch là việc xây dựng bản kế hoạch mà nội dung thể hiện những
việc làm trực tiếp góp phần cho việc thực hiện, bên cạnh đó là cách thức thực hiện và
trình tự thực hiện nội dung đó.


3.2.1.2. Nội dung của biện pháp.
Kế hoạch và quy trình phải được xây dựng dựa trên cơ sở thảo luận, bàn bạc kỹ
lưỡng trong các tổ, khối chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trên cơ sở
phát huy cao tính dân chủ. Hiệu trưởng có thể thu thập các ý kiến này thông qua việc tổ
chức họp với toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường hoặc với trưởng các tổ, khối, các
đoàn thể trong đơn vị.
3.2.1.3. Cách thực hiện.
Hiệu trưởng cần nghiên cứu, nắm vững mục tiêu xây dựng THTT, khảo sát đánh
giá tiềm năng trong và ngoài nhà trường để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch và quy trình
được xây dựng dựa trên cơ sở thảo luận, bàn bạc trong nội bộ cán bộ, nhân viên trong
nhà trường, trên cơ sở phát huy cao tính dân chủ. Cụ thể hóa các hoạt động, trách nhiệm
của từng cá nhân, bộ phận trong cơ sở. Hiệu trưởng thường xuyên quán triệt, nhấn mạnh,
nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong trường, đặc biệt là giáo viên.
3.2.2. Hình thành một tổ chức chỉ đạo các nội dung hoạt động trên cơ sở mục tiêu, yêu
cầu xây dựng THTT.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.
Hình thành một tổ chức chỉ đạo các nội dung hoạt động trên cơ sở mục tiêu, yêu
cầu xây dựng THTT dựa trên các cá nhân, tổ chức có vai trị lãnh đạo trong nhà trường.

Tận dụng vai trò rất quan trọng của các thành viên trong tổ chức, trên cơ sở đó, phát huy
được vai trị lãnh đạo của các tố chức, cá nhân.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp.
Tổ chức chỉ đạo được hình thành dựa trên những cá nhân, tổ chức có vị trí chủ
chốt trong nhà trường. Hiệu trưởng phải phân cơng vai trị, trách nhiệm cụ thể, rõ ràng.
3.2.2.3. Cách thực hiện.
Hiệu trưởng có thể ngay từ đầu năm học, thành lập 1 Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo
ngoài việc tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc lập kế hoạch và quy trình quản lý xây
dựng THTT. Thành viên và bộ phận trong ban chỉ đạo sẽ được cụ thể hóa các hoạt động,
trách nhiệm. Các thành viên sẽ cùng hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và góp phần chỉ đạo
cụ thể cho công tác hàng tháng, học kỳ và cả năm về việc quản lý xây dựng THTT. Ban
này gồm các thành viên: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, Chủ tịch Cơng đồn, Tổng phụ
trách đội, trưởng nhóm giáo viên chủ nhiệm với các phân công cụ thể.


3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt (giáo viên và các cộng tác viên) và bồi dưỡng
trình độ quản lý sư phạm cho họ.
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt gồm giáo viên và các cộng tác viên và bồi
dưỡng trình độ quản lý sư phạm cho họ góp phần giảm tải trách nhiệm và công việc của
Hiệu trưởng trong việc quản lý xây dựng THTT, đồng thời chính những cán bộ nòng cốt
ấy cũng là đội ngũ kế cận cho các cán bộ của cơ sở giáo dục, thậm chí là Hiệu trưởng.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp.
Hiệu trưởng phải xây dựng tiêu chuẩn đối với đội ngũ giáo viên và các cộng tác
viên được xác định làm nòng cốt. Sau đó là kiện tồn trong việc tìm kiếm, đánh giá chuẩn
và lựa chọn để xây dựng được những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu và bồi dưỡng trình độ
quản lý sư phạm cho họ.
3.2.3.3. Cách thực hiện.
Sau khi xây dựng kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng cần họp hội đồng giáo dục nhà
trường thơng qua dự kiến bố trí nhân sự. Cơng khai hóa sự phân cơng cho hợp lý để mọi

người qn triệt nhiệm vụ hóa trong phân cơng chính là thực hiện dân chủ hóa trong quản
lý, tạo ra sự nhất trí, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người. Tìm kiếm, lựa chọn,
đánh giá đúng, theo tiêu chuẩn đã xây dựng, các cá nhân, xây dựng thành đội ngũ và bồi
dưỡng trình độ quản lý sư phạm cho họ. Chính sách cán bộ sử dụng phải nhất quán, thực
sự dân chủ, công bằng, tạo điều kiện để họ phát huy được hết năng lực, sở trưởng, cống
hiến thật nhiều cho việc hoàn thiện THTT.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, tuyên truyền cho thầy trò và các lực lượng xã hội tham gia
về mục tiêu, nội dung, hoạt động xây dựng THTT.
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp.
Bồi dưỡng, tuyên truyền ý thức trách nhiệm của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và các lực lượng liên quan đến hoạt động về mục tiêu, nội dung, hoạt động xây
dựng THTT nhằm giúp cho thầy trò và các lực lượng xã hội hiểu, xác định và nắm thật rõ
mục tiêu, nội dung, hoạt động xây dựng THTT.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp.
Để xây dựng THTT đi đúng hướng, hiệu quả bắt buộc những người thực hiện phải
hiều rõ để có những hành động đúng. Ngồi ra, xây dựng THTT không chỉ là của một cá
nhân, một tập thể mà còn là của cả cộng đồng, do vậy nó mang tính nhân rộng.


3.2.4.3. Cách thực hiện.
Tổ chức phổ biến cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh,... về mục tiêu, nội
dung, hoạt động xây dựng THTT.
Tổ chức thảo luận với các chủ để liên quan đến THTT, ví dụ như “THTT là gì?”;
“kế hoạch xây dựng THTT, học sinh tích cực”,..
Tổ chức các cuộc thi về THTT giữa các lớp, các khổi, thậm chí là giữa cha mẹ học
sinh về các biện pháp xây dựng THTT,...
3.2.5. Tổ chức xây dựng điển hình và tạo dư luận xã hội ủng hộ, tham gia vào xây
dựng THTT.
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp.
Thông qua việc tổ chức xây dựng điển hình, tạo điều kiện để giáo viên, học sinh

và các lực lượng tham gia vào xây dựng THTT được hoàn thiện về lối sống, phẩm chất
đạo đức, chính trị, rèn luyện nghề nghiệp, giáo dục chính trị nghề nghiệp nhằm tạo ra sự
đồng thuận trong hoạt động, gây dư luận xã hội, dư luận tập thể để điều chỉnh và chuẩn
hóa cá nhân của thầy và trò.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp.
Mục tiêu của phong trào xây dựng THTT chính là tạo cho trẻ một mơi trường an
tồn, thân thiện cả về vật chất và tình thần để trẻ phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mình trong thực hiện nhiệm vụ học tập, vui chơi, giải trí. Bản chất của
THTT nằm ở mối quan hệ trong nhà trường, đó là mối quan hệ giữa thày với trò, giữa
thày với thày và quan hệ giữa trị với trị. Do đó, việc triển khai tổ chức xây dựng điển
hình cũng lấy mục tiêu từ các đối tượng này.
3.2.5.3. Cách thực hiện.
Xây dựng những tấm gương thầy cô mẫu mực trong cuộc sống. Phát động các đợt
thi đua, tổ chức hoạt động, cuộc thi trong giáo viên, tìm nhân tốt thầy cơ tích cực khen
thưởng, khuyến khích động viên tuyên truyền trong và ngồi nhà trường.Hiệu trưởng
phải thường xun quan tâm đến cơng tác thi đua, khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng,
đúng thời điểm để động viên nhân tố tích cực trong thầy cô giáo và hạn chế những tiêu
cực.


3.2.6. Kế hoạch hóa việc sử dụng tiềm năng của xã hội trong quá trình thực hiện xây
dựng THTT (nhân lực và vật lực).
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp.
Để xây dựng THTT có hiệu quả, cần phải biết tận dụng và huy động tối đa tiềm
năng của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Nhà trường, trước hết là Hiệu trưởng
phải kế hoạch hóa được việc sử dụng tiềm năng của xã hội trong quá trình thực hiện xây
dựng THTT (nhân lực và vật lực).
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp.
Lên kế hoạch liên kết và thống nhất các lực lượng, các tổ chức xã hội trong công
tác giáo dục tư cách, chính trị, tư tưởng, lối sống của các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên

để kết quả giáo dục thường xuyên được nâng cao, xác định rõ chế độ khen thưởng, trách
phạt kiểm tra đánh giá hằng kỳ, hằng năm, xác định rõ yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và
cơng khai để mọi thành viên, các đồn thể xã hội hiểu và chủ động tham gia, tổ chức các
hoạt động đa dạng, phong phú sẽ tạo ra sự thống nhất xây dựng môi trường lành mạnh để
quản lý xây dựng THTT.
3.2.6.3. Cách thực hiện.
Lên kế hoạch xây dựng những quy định, quy ước về cơ chế phối hợp hành động,
quản lý, kiểm tra, khen thưởng, nhân điển hình về những tấm gương của thầy trị khơng
chỉ trong nhà trường mà ở cả cộng đồng nhằm xây dựng môi trường lành mạnh.Lên kế
hoạch phối hợp đồng bộ phương pháp giáo dục nêu gương ở nhà trường, gia đình và xã
hội.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Do thời gian có hạn, nên chỉ tiến hành khảo nghiệm bước đầu đánh giá tính phù
hợp và tính khả thi của 6 biện pháp đã rút ra từ quá trình nghiên cứu.
Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về mức độ quan trọng của các biện pháp quản lý xây
dựng THTT của Hiệu trƣởng trƣờng THCS Quận Đống Đa.
Mức độ quan trọng
STT

Các biện pháp

Xây dựng kế hoạch và quy trình quản
lý xây dựng trường học thân thiện.

Quan

Ít quan

trọng


1

Rất quan

trọng

trọng

126

0

0

100%

0%

0%

Xếp
thứ
bậc
1


Hình thành một tổ chức chỉ đạo các nội

105


12

9

83%

10%

7%

117

9

0

93%

7%

0%

126

0

0

100%


0%

0%

113

9

4

90%

7%

3%

102

19

5

81%

15%

4%

dung hoạt động trên cơ sở mục tiêu,


2

yêu cầu xây dựng trường học thân

4

thiện.
Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt
(giáo viên và cộng tác viên và bồi

3

dưỡng trình độ quản lý sư phạm cho

2

họ.
Tổ chức bồi dưỡng, tuyên truyền cho
thầy trò và các lực lượng xã hội tham

4

gia về mục tiêu, nội dung, hoạt động

1

xây dựng trường học thân thiện.
Tổ chức xây dựng điển hình và tạo dư
luận xã hội ủng hộ, tham gia vào xây


5

dựng trường học thân thiện.
Kế hoạch hóa việc sử dụng tiềm năng
của xã hội trong quá trình thực hiện

6

3

5

xây dựng trường học thân thiện (nhân
lực và vật lực).

Với kết quả như bảng 3.1, chúng ta có thể thấy, cả 6 biện pháp đều quan trọng, tuy
nhiên trong đó có 5 biện pháp rất quan trọng chiếm trên 90% ý kiến của số người hỏi.
Thứ tự quan trọng của các biện pháp như sau: 1, 4, 3, 5, 2.
Bảng 3.2: Kết quả kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý xây
dựng THTT của Hiệu trƣởng trƣờng THCS Đống Đa.
Mức độ cấp thiết, khả thi
STT

Các biện pháp

1

Cấp

Ít cấp


thiết
Xây dựng kế hoạch và

Rất cấp

thiết

thiết

126

0

0

100%

0%

0%

Rất

Khả

Ít khả

thi


thi

122

4

0

97%

3%

0%

khả
thi

quy trình quản lý xây
dựng trường học thân
thiện.


Hình thành một tổ chức

102

18

81%


14%

117

6

74

39

13

5%

59%

31%

10%

9

0

114

7

5


93%

7%

0%

90%

6%

4%

126

0

0

125

1

0

100%

0%

0%


99%

1%

0%

113

9

4

107

10

9

90%

7%

3%

85%

8%

7%


105

12

9

92

21

13

83%

10%

7%

73%

17%

10%

chỉ đạo các nội dung hoạt
động trên cơ sở mục tiêu,

2

yêu cầu xây dựng trường

học thân thiện.
Xây dựng đội ngũ cán bộ
nòng cốt (giáo viên và
3

cộng tác viên và bồi
dưỡng trình độ quản lý sư
phạm cho họ.
Tổ chức bồi dưỡng, tuyên
truyền cho thầy trò và các
lực lượng xã hội tham gia

4

về mục tiêu, nội dung,
hoạt động xây dựng
trường học thân thiện.
Tổ chức xây dựng điển
hình và tạo dư luận xã hội
ủng hộ, tham gia vào xây

5

dựng trường học thân
thiện.
Kế hoạch hóa việc sử
dụng tiềm năng của xã
hội trong quá trình thực

6


hiện xây dựng trường học
thân thiện (nhân lực và
vật lực)

Bảng 3.2 cho thấy: Tất cả các biện pháp đều được hầu hết các đối tượng điều tra
đánh giá là có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
 Về tính cấp thiết:
-

Biện pháp có tính cấp thiết cao nhất là biện pháp 1 và biện pháp 4:

 Về tính khả thi:


-

Biện pháp có tính khả thi cao nhất là biện pháp 4: với tỉ lệ 99%, bám theo sát

là biện pháp 1 với tỉ lệ 97%, có thể thấy rằng 2 biện pháp này cũng là 2 biện pháp mang
tính cấp thiết cao nhất..
 Đánh giá chung:
Sau khi khảo sát, chúng ta có thể thấy, có sự đồng thuận về tầm quan trọng, tính
cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, vẫn cịn
khoảng hơn 2% ý kiến khơng cho rằng các biện pháp là cấp thiết, 4% ý kiến không cho
rằng các biện pháp là khả thi.
Kết luận chƣơng 3:
Với đề tài “Biện pháp quản lý xây dựng THTT của Hiệu trưởng trường THCS
Quận Đống Đa, Hà Nội”, tôi đã đề xuất 6 biện pháp dành cho Hiệu trưởng trường THCS.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để quản lý “Xây dựng THTT” của Hiệu trưởng trường THCS Quận Đống Đa có
hiệu quả, cần có một hệ thống biện pháp khả thi, đồng bộ tác động đến tất cả các khâu,
các bước của quản lý, trong đó biện pháp quan trọng nhất đó là “Tổ chức bồi dưỡng,
tun truyền cho thầy trị và các lực lượng xã hội tham gia về mục tiêu, nội dung, hoạt
động xây dựng THTT”, từ đó mới nhân rộng được phong trào xây dựng THTT và đáp
ứng mục tiêu của toàn ngành giáo dục và toàn xã hội.
2. Khuyến nghị:
 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
-

Tổ chức tổng kết, nhân điển hình, phổ biến kinh nghiệm về xây dựng THTT.

-

Cần có chế độ đãi ngộ với tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường có những

cống hiến tham gia vào phong trào “Xây dựng THTT, HSTC”.
-

Quy định trách nhiệm đối với các tổ chức xã hội (Giáo dục, cộng đồng,...) và

các cá nhân.
 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
-

Cần cụ thể các chuẩn thi đua. Nên tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,

chuyên đề về xây dựng THTT để các trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong

cơng tác quản lý.
-

Xác định những di tích lịch sử, cơng trình cơng cộng cụ thể (tên cơng trình, địa

điểm) để các trường đăng ký thực hiện.


-

Xây dựng quỹ (kinh phí, vật chất,..) được huy động và đóng góp từ các cá

nhân, tổ chức, .. để phục vụ cho xây dựng THTT.
 Đối với Nhà trường:
-

Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, Ban Giám

hiệu, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với công tác
xây dựng THTT.
-

Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để giáo dục

cho học sinh, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một cách tích cực.
-

Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động xây dựng THTT phải đảm bảo

cơng bằng, cơng khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.

 Đối với Gia đình
Tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn nữa với nhà trường nhằm giáo dục cũng như
khuyến khích sự phát triển của con em; ủng hộ phong trào do nhà trường phát động bằng
công sức, tài chính,.. góp phần xây dựng THTT, HSTC.
 Đối với các tổ chức xã hội
-

Ủng hộ nhiệt tình về cơng sức, tài chính cho quỹ xây dựng THTT,

-

Phối hợp nhiệt tình, chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức giáo dục trên địa bàn

trong công tác xây dựng THTT, HSTC.

References
Tài liệu trong nước.
 Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tập bài giảng Lý luận đại cương về quản lý, Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 2003.
 Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tập bài giảng Lý luận quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
 Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí. Sự phát triển các quan điểm giáo dục
hiện đại, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
 Nguyễn Thị Phương Hoa. Tập bài giảng Lý luận dạy học hiện đại, Hà Nội. 2008.
 Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, 2005.
 Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2007.



 Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà nước về giáo dục và một số vấn đề xã hội của phát
triển giáo dục (tổng hợp và biên soạn). 2008.
 Đặng Quốc Bảo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục, 2008.
 Đặng Quốc Bảo. Để là nhà quản lý giáo dục thành công (sưu tầm và tổng hợp).
 Hà Nhật Thăng. Tập bài giảng “Xu thế phát triển Giáo dục Việt Nam”, 2008.
 Đặng Xuân Hải. Tập bài giảng Hệ thống Giáo dục Quốc dân, Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 2008.
 Đặng Xuân Hải. Tập bài giảng Quản lý sự thay đổi, Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
 Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Đắc Hưng. Giáo dục Việt Nam – hướng tới tương lai –
vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc Gia, 2004.
 Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc Gia.
 Phạm Khắc Cương. Đạo đức học. Nxb Đại học Sư phạm, 2006.
 Nguyễn Khắc Hùng. Xây dựng văn hóa học đường, trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Nxb Viện Tâm lý và giáo dục Pháp luật, 2011.
 Dương Thị Diệu Hoa. Giáo trình tâm lý học phát triển. Nxb Đại học Sư phạm,
2008.
 Luật Giáo dục 2007; Nxb Chính trị Quốc Gia.
 Sổ tay THTT, học sinh tích cực 2008-2013. Nxb Giáo dục, 2008.
 Văn bản của Quận, Phòng liên quan đến đề tài: Báo cáo về kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học.
Tài liệu nước ngoài:
 Alvin Toffler: Cú sốc tương lai (Future shock), bản dịch của Nguyễn Văn Trung.
Nxb Thanh niên, 2002.
 Peter F.Oliva: Xây dựng chương trình học (Developing cirriculum). Nxb Giáo dục,
2002. (Người dịch: TS Giáo dục Nguyễn Kim Dung).
 Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc (Unicef): Child – friendly school (nguyên bản bằng
Tiếng Anh).




×