Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG lực THỰC HÀNH CHO học SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƯƠNG “từ TRƯỜNG”»VÀ “cảm ỨNG điện từ”» vật lý 11 TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN CHÂU NHÃ Ý

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG”»VÀ “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”»
VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM
Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả


Phan Châu Nhã Ý

ii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học,
quý thầy, cô giáo Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế và quý thầy cô giáo
trực tiếp giảng dạy đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy, cô giáo Tổ Vật lí Công nghệ trường THPT Nguyễn Thần Hiến đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà giáo Ưu tú, PGS.TS.
Lê Công Triêm, người đã tận tình hướng dẫn cho tác giả trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 08 năm 2017
Tác giả

iii


MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH........................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................7

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................................8
3. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................10
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................10
6. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................11
9. Những đóng góp mới của luận văn...................................................................12
10. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................12
NỘI DUNG.............................................................................................................13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA......................................................................................................13
1.1. Năng lực thực hành.........................................................................................13
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................13
1.1.2. Hệ thống các kĩ năng thực hành của học sinh trong dạy học vật lí.................15
1.1.3. Các biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh............................21
1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành của học sinh...................................26
1.2. Quá trình sư phạm của việc phát triển năng lực thực hành của học sinh
thông qua hoạt động ngoại khóa...........................................................................32
1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa...................................................................32

1


1.2.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa vật lí...............................................32
1.2.3. Nội dung hoạt động ngoại khóa vật lí............................................................32
1.2.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí.....................................................33
1.2.5. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa vật lí.........................................41

1.2.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí..........................................44
1.3. Tác dụng, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển năng lực
thực hành cho học sinh trong dạy học vật lí........................................................45
1.3.1. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa...............................................................45
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển năng lực thực hành...47
1.4. Thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường THPT........49
1.4.1. Mục tiêu tìm hiểu thực trạng..........................................................................49
1.4.2. Phương pháp tìm hiểu....................................................................................49
1.4.3. Đối tượng tìm hiểu.........................................................................................49
1.4.4. Kết quả tìm hiểu.............................................................................................49
1.5. Kết luận chương 1...........................................................................................54
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHƯƠNG
“TỪ TRƯỜNG” VÀ CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THPT. .55
2.1. Đặc điểm chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11
THPT......................................................................................................................55
2.1.1. Chương “Từ trường”......................................................................................55
2.1.2. Chương “Cảm ứng điện từ”...........................................................................56
2.2. Một số khó khăn khi dạy chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng điện
từ” vật lí 11THPT..................................................................................................58
2.3. Nội dung cần hệ thống hóa, mở rộng, nâng cao trong hoạt dạy học ngoại khóa
................................................................................................................................. 59
2.3.1. Nội dung cần hệ thống hóa............................................................................59
2.3.2. Nội dung cần mở rộng, nâng cao...................................................................60
2.4. Thiết kế hoạt động ngoại khóa Nói chuyện chuyên đề “Lịch sử điện từ học”
................................................................................................................................. 60

2



2.4.1. Chủ đề của hoạt động ngoại khóa..................................................................60
2.4.2. Kế hoạch tổ chức ngoại khóa.........................................................................61
2.4.3. Kịch bản hoạt động ngoại khóa chi tiết..........................................................63
2.4.4. Đánh giá sản phẩm hoạt động ngoại khóa......................................................65
2.5. Thiết kế hoạt động ngoại khóa Hội thi vật lí chủ đề “Ứng dụng kĩ thuật của
Từ trường và Cảm ứng điện từ”...........................................................................66
2.5.1. Chủ đề của hoạt động ngoại khóa..................................................................66
2.5.2. Kế hoạch tổ chức ngoại khóa.........................................................................66
2.5.3. Kịch bản hoạt động ngoại khóa chi tiết..........................................................72
2.5.4. Đánh giá sản phẩm hoạt động ngoại khóa Hội thi vật lí.................................78
2.6. Kết luận chương 2...........................................................................................79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................80
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm.......................................................80
3.1.1. Mục đích........................................................................................................80
3.1.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................80
3.2. Đối tượng, nội dung thực nghiệm..................................................................81
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................81
3.2.2. Nội dung thực nghiệm...................................................................................81
3.3. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................81
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm..................................................................................81
3.3.2. Quan sát giờ học............................................................................................82
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá..........................................................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................................84
3.4.1. Kết quả định tính...........................................................................................84
3.4.1.1. Đối với các lớp đối chứng...........................................................................84
3.4.1.2. Đối với các lớp thực nghiệm.......................................................................84
3.4.2. Đánh giá định lượng......................................................................................87
3.4.3. Kiểm định giả thiết thống kê..........................................................................91
3.5. Kết luận chương 3...........................................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................94


3


TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................96
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

GV

giáo viên

2

HĐNK

hoạt động ngoại khóa


3

HS

học sinh

4

NLTH

năng lực thực hành

5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

SGK

sách giáo khoa

7

THCS

trung học cơ sở


8

THPT

trung học phổ thông

9

TN

thí nghiệm

10

TNg

thực nghiệm

11

TNSP

thực nghiệm sư phạm

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Trang
BẢNG


Bảng 1.1. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow..............................................28
Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave...........................................28
Bảng 1.3. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH vật lí của HS............................................29
Bảng 1.4. Kết quả học tập học kỳ I môn vật lí của khối 11.................................51
Bảng 1.5. Kết quả ý kiến của HS về thực hành vật lí..........................................51
Bảng 2.1. Bảng điểm sản phẩm Nói chuyện chuyên đề.......................................65
Bảng 2.2. Bảng điểm sản phẩm phần thi “Làm theo”.........................................78
Bảng 2.3. Bảng điểm sản phẩm phần thi “Sáng tạo”..........................................78
Bảng 3.1. Các mẫu TNSP được chọn....................................................................81
Bảng 3.2. Thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.........................................87
Bảng 3.3.Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC......................................88
Bảng 3.4. Phân phối tần suất tích luỹ của hai nhóm TNg và ĐC.......................88
Bảng 3.5. Thống kê điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC....89
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số của hai nhóm TNg và ĐC....................................90
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC.........................................87
Biểu đồ 3.2. Phân loại học lực hai nhóm TNg và ĐC..............................................89
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC...................................88
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TNg và ĐC......................88
Đồ thị 3.3. Thống kê điểm trung bình các tiêu chí của hai nhóm TNg và ĐC...89
HÌNH
Hình 1.1. Các thành tố của năng lực thực hành..................................................27
Hình 2.1. GV giới thiệu mô hình máy phát điện..................................................64
Hình 2.2. Con quay từ...........................................................................................65
Hình 2.3. Hans Christian Odersted......................................................................73

6



Hình 2.4. Véctơ cảm ứng từ của vòng dây...........................................................73
Hình 2.5. Cực quang..............................................................................................73
Hình 2.6. Bếp từ.....................................................................................................74
Hình 2.7. Andre-Marie Ampere............................................................................74
Hình 2.8. Véctơ cảm ứng từ dây dẫn thẳng dài..................................................74
Hình 2.9. Thí nghiệm lực từ..................................................................................75
Hình 2.10. Heinrich Friedrich Emil Lenz...........................................................75
Hình 2.11. Chiều của dòng điện cảm ứng.............................................................75
Hình 2.12. Micheal Faraday..................................................................................76
Hình 2.13. Chiều của dòng điện cảm ứng khi di chuyển nam châm..................76
Hình 2.14. Máy nung cao tần...............................................................................77
Hình 2.15. Sơ đồ mạch của thiết bị dò điện âm tường........................................77
Hình 3.1. Phần thi “Làm theo”.............................................................................85
Hình 3.2. Sản phẩm Đèn cát – cao điểm nhất ở phần thi “Sáng tạo”................85
Hình 3.3. Sản phẩm Cuộn Tesla – cao điểm nhì ở phần thi “Sáng tạo”............86

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc
biệt và làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nghị quyết số
29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI có nêu rõ đây không chỉ là quốc sách hàng
đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là
“mệnh lệnh” của cuộc sống; xác định đây là một kế sách, tiêu điểm của sự phát
triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam

trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lí nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy
người, dạy chữ, dạy nghề”.
Điều 28, luật Giáo dục 2005 quy định “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”; quan điểm xuyên
suốt của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”, tức là dạy học sao cho HS phải hoạt động tích cực, tự lực để chiếm lĩnh tri
thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, bồi dưỡng tình cảm, thái độ cho HS.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, do đó hầu hết các kiến thức vật lí đều
được rút ra từ những quan sát và TN. Điều này đòi hỏi người học không chỉ nắm
được lí thuyết và giải được bài tập mà còn phải có được kĩ năng thực hành cũng như
hiểu được những ứng dụng vật lí trong cuộc sống và trong khoa học-kĩ thuật. Vì vậy,
để hoạt động dạy học môn vật lí đạt hiệu quả cần phải phát triển NLTH cho HS. Tuy
nhiên, hiện nay, việc phát triển NLTH cho HS chưa đạt được những kết quả như
mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là do thói quen thi cử, xuất phát từ chỗ thực hành
ít được đưa vào chương trình đánh giá HS, GV chịu áp lực chỉ tiêu thành tích bộ môn
nên hầu hết chỉ tập trung dạy sao cho hết kiến thức trong SGK. Từ đó, làm mất đi
phần lớn giá trị vốn có của môn học, đa số HS nhìn nhận môn vật lí là môn của công

8


thức và bài tập, học để thi chứ không mang ý nghĩa thực tiễn. Đấy là một điều hết sức
tai hại. Vậy thiết nghĩ, để phát triển NLTH cho HS, đầu tiên là phải giúp các em nhận
thức được tính thực tiễn của các kiến thức đã học, hào hứng với những ứng dụng vật
lí, kích thích sự hứng thú, nhu cầu tự rèn luyện, tự phát triển năng lực.
Hiện nay, ở cấp THPT đang thực hiện nguyên tắc dạy học phân hóa, thực
hiện bằng cách phân ban kết hợp với dạy học ngoại khóa có tác dụng bổ trợ hiệu

quả cho dạy học nội khóa, giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng các kiến thức đã
học ở nội khóa, kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực, sáng tạo, góp phần
hoàn thiện, phát triển nhân cách, NLTH cho HS.
Theo kinh nghiệm dạy học, tôi nhận thấy chương “Từ trường” và chương “Cảm
ứng điện từ” vật lí 11 THPT có đặc điểm gắn liền với đời sống và là nền tản nguyên lý
cho rất nhiều loại máy móc cơ khí, thiết bị điện dân dụng như: máy biến áp, máy phát
điện, bếp từ...có vai trò quan trọng trong định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước, nhưng sau mỗi chương lại không có bài thực hành. Vì vậy, phần này rất thích
hợp để tổ chức HĐNK nhằm phát triển năng lực thực hành cho học sinh
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài của luận văn là: Phát triển năng lực
thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa chương “Từ trường”
và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau cho thấy đã có nhiều
nghiên cứu theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí như sau:
- Luận án tiến sĩ của Huỳnh Trọng Dương “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng
thí nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy
học vật lí ở trường trung học cơ sở”, đã nghiên cứu vai trò của vật lí trong việc phát
huy tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS ở trường trung học cơ sở, qua đó
đã tiến hành xây dựng thí nghiệm và sử dụng trong từng bài học cụ thể;
- Luận văn của Nguyễn Thị Thu Thủy “Bồi dưỡng năng lực thực hành cho
học sinh trong dạy học phần quang hình học vật lí 11 THPT”, 2014, đề xuất các
biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và xây dựng quy trình dạy phần Quang hình
học vật lí 11 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH;

9


- Luận văn của Nguyễn Văn Nghĩa năm 2014 : Bồi dưỡng năng lực thực
hành cho học sinh trong dạy học chương “Từ trường” và chương “ Cảm ứng điện

từ” vật lí 11 THPT, đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và xây dựng
quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS khi dạy chương “Từ
trường” và chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 THPT;
- Giáo trình của Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
“Phương pháp dạy học vật lí” đã nói lên đặc điểm, chức năng của TN và các loại
TN, đưa ra các phương pháp TN để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS;
- A.V.Muraviep “Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức vật lí”
người dịch Bùi Ngọc Quỳnh, Nguyễn Ngọc Đoàn, Bùi Văn Kim, đưa ra những cơ
sở lí luận, vai trò quan trọng của TN dạy học vật lí, nhiều bài TN hay và bổ ích, HS
có thể tự làm được từ những dụng cụ đơn giản trong cuộc sống hằng ngày;
- Luận văn của Vũ Thị Nguyệt Anh năm 2009: Bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm cho học sinh khi dạy một số kiến thức chương “Chất khí” Vật lí 10 chương
trình chuẩn, đã nêu ra các hình thức và biện pháp bồi dưỡng phương pháp thực
nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lí, chú trọng việc rèn luyện các kĩ năng thực
hành của học sinh.
Ngoài ra còn rất nhiều giáo trình, đề tài khoa học viết và nghiên cứu về việc
tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong trường trung học phổ thông như:
- Luận văn của Kiều Quang Trung “Nghiên cứu tổ chức dạy học ngoại khóa
phần Quang hình học Vật lí 11 trung học phổ thông” đã đề xuất quy trình và cách
thức tổ chức dạy học ngoại khóa ở trường THPT;
- Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Thủy “Tổ chức hoạt động ngoại khóa
trong dạy học phần Cơ học vật lí 10 THPT”, 2012 và luận văn của Trương Văn
Ngọc “Nghiên cứu dạy học ngoại khóa phần điện lớp 11THPT ”, 2012, đã đề xuất
được một số tiến trình dạy học ngoại khóa;
- Luận văn của Đàm Văn Tuyến năm 2011: Tổ chức hoạt động ngoại khóa
chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” vật lí 11THPT, đã đề xuất quy trình cách
tổ chức HĐNK chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” khi dạy vật lí 11 ở
trường THPT;

10



- Trong tài liệu “Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí”, 2009,
của Nguyễn Quang Đông đã bàn về thực trạng, giải pháp và đề xuất quy trình thiết
kế một số HĐNK ở trường phổ thông.
Nhìn chung, các đề tài đề cập đến việc bồi dưỡng NLTH và tổ chức HĐNK
như hai hoạt động riêng lẻ, chưa chú ý đến việc đề xuất quy trình tổ chức một số
HĐNK ở trường phổ thông theo hướng phát triển NLTH. Chưa có đề tài về Phát
triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa chương “Từ
trường” và “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất và xây dựng được quy trình tổ chức một số HĐNK chương “Từ
trường” và chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11 ở trường THPT theo hướng phát
triển NLTH.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế, tổ chức HĐNK chương “Từ trường” và chương “ Cảm ứng điện
từ” vật lí 11 THPT đúng quy trình đề xuất trong luận văn thì sẽ góp phần phát triển
NLTH cho HS từ đó nâng cao được chất lượng dạy học môn vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng tình hình dạy học và việc phát triển NLTH cho HS
trong dạy học vật lí ở trường THPT;
Nghiên cứu cơ sở lí luận, của việc dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức cho HS, đặc biệt là việc phát triển NLTH;
Xây dựng hệ thống kĩ năng và các biện pháp phát triển NLTH cho HS trong
dạy học vật lí ở trường THPT;
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức HĐNK trong dạy học
vật lí ở trường THPT;
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình vật lí nhằm xác định mức độ
nội dung các kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt được ở chương “Từ trường” và
chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT;

Thiết kế, đề xuất quy trình tổ chức HĐNK chương “Từ trường” và chương
“Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển NLTH cho HS;

11


Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học ngoại khóa chương “Từ trường” và chương “Cảm ứng
điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển NLTH.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất quy trình tổ chức HĐNK chương “Từ
trường” và chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT theo hướng phát triển NLTH
cho HS, tiến hành TNSP ở trường THPT Nguyễn Thần Hiến, thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy-học.
Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài
liệu có liên quan đến nội dung kiến thức của đề tài.
Nghiên cứu chương trình, SGK, tài liệu tham khảo vật lí 11.
8.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại, thu thập thông tin từ phiếu điều tra đối với GV,
HS về thực trạng, những thuận lợi và khó khăn về mọi mặt trong việc phát triển
NLTH trong dạy học vật lí.
Phát phiếu thăm dò GV về các biện pháp tổ chức HĐNK theo hướng phát
triển NLTH.
Quan sát hoạt động của GV và HS trong các giờ ngoại khóa ở trường THPT
Nguyễn Thần Hiến.

8.3. Phương pháp thực nghiệm
Thiết kế một số phương án tổ chức HĐNK theo hướng phát triển NLTH và
tiến hành TNSP để kiểm chứng.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Để trình bày và xử lý các kết quả TNSP, các phương pháp thống kê mô tả và
thống kê kiểm định sẽ được sử dụng.

12


9. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lí luận, luận văn bổ sung thêm về cơ sở lí luận của việc phát triển
năng lực thực hành cho HS, đồng thời làm rõ vai trò của HĐNK đối với việc phát
triển NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá việc phát triển NLTH cho HS
thông qua HĐNK vật lí ở trường THPT hiện nay, nhằm rút ra các kết luận làm cơ sở cho
việc đề xuất phương án tổ chức HĐNK theo hướng phát triển NLTH trong dạy học vật lí.
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Đối tượng nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu
8. Phương pháp nghiên cứu
9. Những đóng góp mới của đề tài
10. Cấu trúc luận văn

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC
SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG” VÀ CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THPT
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
13


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1. Năng lực thực hành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực (competenci) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Ngày nay, năng lực được định nghĩa theo nhiều cách:
- Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt: "Năng lực là khả năng làm tốt công việc,
nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn"[22] ;
- Từ điển Triết học (M.Rôdentan và P.IUĐin, 1976): Năng lực hiểu theo
nghĩa rộng là những đặc điểm tâm lý của cá thể điều tiết hành vi của cá thể và là
điều kiện cho hoạt động sống của cá thể. Đồng thời, quan điểm triết học cũng cho
rằng năng lực của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội;

- Theo Tâm lý học, X.L. Rubinstein coi năng lực là điều kiện cho hoạt động
có ích của con người: “Năng lực là toàn bộ những thuộc tính tâm lý làm cho con
người thích hợp với một hoạt động có ích lợi xã hội nhất định”;
- Theo Giáo dục học “Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển,
cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc
nghề nghiệp. Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, ngược lại, nó chỉ là
giả định hoặc không có thực”[ 9].
Tuy còn có những cách hiểu và diễn đạt khác nhau, song về cơ bản các
nghiên cứu đều thống nhất rằng năng lực tồn tại và phát triển thông qua hoạt động,
để có năng lực cần phải có những phẩm chất của cá nhân đáp ứng yêu cầu của một
loại hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động ấy đạt hiệu quả cao. Người có
năng lực về một hoạt động nào đó cần phải:
- Có tri thức về hoạt động đó;
- Tiến hành thành thạo theo đúng các yêu cầu của nó một cách có hiệu quả;

14


- Đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra;
- Biết tiến hành có kết quả trong những điều kiện khác nhau.
1.1.1.2. Năng lực thực hành
Năng lực thực hành của HS phổ thông là sự làm chủ những hệ thống kiến
thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lý để thực hiện thành công
nhiệm vụ thực nghiệm trong quá trình học tập ở trường phổ thông.
Theo báo cáo của TS. Lương Việt Thái [14], NLTH đòi hỏi HS phải có các
khả năng vận dụng tri thức (từ bài học cũng như từ thực tiễn), thực hành một cách
linh hoạt (tích cực-chủ động), tự tin; có khả năng sử dụng các công cụ cần thiết, khả
năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, có tính kiên trì,...
Năng lực thực hành vật lí là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ
môn vật lí. Năng lực thực hành vật lí có thể hiểu là khả năng vận dụng các kiến

thức, kĩ năng thực nghiệm trong lĩnh vực vật lí cùng với thái độ tích cực để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Đó có thể là khả năng lý giải được một hiện
tượng vật lí, thực hiện thành công một TN vật lí, hay khả năng chế tạo các dụng cụ
TN hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí để phục vụ cuộc sống... Trong quá trình
học tâp ở trường phổ thông thì bồi dưỡng NLTH cho HS là việc hết sức cần thiết.
Như vậy, NLTH gắn với khả năng hành động, nghĩa là đòi hỏi HS phải giải
thích được, làm được, vận dụng được kiến thức lí thuyết vào thực tiễn chứ không
chỉ dừng lại ở hiểu. Mặt khác, quá trình bồi dưỡng NLTH lại dựa trên cơ sở sự phát
triển các kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên với ý nghĩa nhấn mạnh đến khả năng
thực hiện, khả năng hành động thì việc phát triển các kĩ năng thực nghiệm sẽ là yếu
tố quan trọng nhất đến sự hình thành và phát triển NLTH. Mặt khác các kĩ năng
thực nghiệm vật lí mà HS được rèn luyện ở trường phổ thông chính là các kĩ năng
trình bày kiến thức về các hiện tượng, định luật, đại lượng, nguyên lý vật lí, các
phép đo, các hằng số vật lí, trình bày được mối quan hệ giữa các đại lượng, vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. Nếu hệ thống các kĩ năng này được rèn luyện tốt
thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Với quan
điểm này, đề tài sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng các kĩ năng về NLTH cho HS trong
quá trình dạy học vật lí ở trường THPT [5], [6].
1.1.2. Hệ thống các kĩ năng thực hành của học sinh trong dạy học vật lí

15


Các kĩ năng thực hành TN trong vật lí bao gồm: kĩ năng lập kế hoạch TN; kĩ
năng tìm hiểu dụng cụ TN; kĩ năng bố trí TN; kĩ năng thu thập số liệu, kết quả TN;
kĩ năng xử lý số liệu, nhận xét, đánh giá kết quả TN; kĩ năng sửa chữa, chế tạo dụng
cụ TN.
1.1.2.1. Kĩ năng lập kế hoạch TN
Đây là bước đầu tiên của quá trình làm TN, quyết định tới sự thành công của
một bài TN. Xây dựng được một kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để HS tiến

hành đúng hướng, đúng phương pháp, thu đủ kết quả và hoàn thành đúng thời gian
quy định. Kĩ năng lập kế hoạch TN gồm:
- Xác định vấn đề, mục đích TN
Thí nghiệm không phải thực hiện một cách tùy ý, ngẫu hứng mà phải xuất
phát từ mục đích rõ ràng. Mỗi TN vật lí đều có mục đích riêng, đó là những vấn đề
cần được nghiên cứu, được đặt ra và phải được giải quyết sau khi tiến hành TN.
- Đề xuất phương án TN và lựa chọn phương án TN
Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất của HS trong kĩ năng lập kế hoạch TN. HS
cần đưa ra cách thức làm TN nhằm đạt mục đích TN. Để đề xuất được phương án
khả thi đòi hỏi ở HS sự hiểu biết nhất định về kiến thức lí thuyết và thực hành, đặc
biệt cần có sự linh hoạt, sáng tạo rất nhiều của HS.
Mỗi TN có thể tiến hành theo nhiều phương án khác nhau. Trước khi bồi
dưỡng, GV nên để cho HS trao đổi, thảo luận và tự đề xuất các phương án khác
nhau mà các em cho là phù hợp. Sau đó bằng kinh nghiệm GV sẽ phân tích, lý giải
giúp HS lựa chọn phương án khả thi nhất. Để bồi dưỡng tốt kĩ năng này cho HS thì
trong quá trình giảng dạy GV cần tăng cường đưa ra các bài tập đề xuất phương án
TN với độ khó tăng dần. Chẳng hạn, đơn giản với một số dụng cụ TN cho sẵn, yêu
cầu HS đề xuất phương án TN, hay mức độ cao hơn nữa là HS tự đề xuất phương án
TN mà không có bất kì sự gợi ý nào của GV.
Trên cơ sở các phương án mà HS đã đưa ra, GV hướng dẫn HS lựa chọn
phương án khả thi nhất bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi như: Phương án đó
có dễ dàng thực hiện được không? Dụng cụ TN có đáp ứng không? Sai số có thể nằm
trong phạm vi cho phép không? Phương án TN đó tiến hành có đảm bảo an toàn

16


không?.. Trả lời tốt các câu hỏi đó HS sẽ lựa chọn được phương án khả thi nhất.
- Xây dựng tiến trình làm TN
Dựa vào mục đích và phương án đã chọn, HS sẽ xây dựng tiến trình làm TN.

Tiến trình làm TN là quá trình HS chia nhỏ vấn đề để giải quyết từng bước sao cho
hợp lý trên cơ sở mục đích và phương án đã lựa chọn. Tiến trình TN phải rõ ràng,
chi tiết về cách thức tiến hành và phù hợp với phương án đã nêu ra.
Để thực hiện tốt công việc này, GV nên hướng dẫn các em cách đặt các câu
hỏi theo trình tự TN và yêu cầu các em tự trả lời như: Trước tiên cần làm gì và làm
như thế nào? Bước tiếp theo phải làm gì, làm ra sao? Việc xây dựng và trả lời tốt
các câu hỏi sẽ giúp HS hình thành cách xây dựng tiến trình làm TN dễ dàng hơn.
- Lập các bảng biểu, đồ thị
Bảng biểu và đồ thị là những công cụ được chuẩn bị sẵn để việc thu thập số
liệu, các kết quả trong bài TN diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Vì vậy bảng
biểu và đồ thị lập ra phải hợp lý, đúng với yêu cầu của bài TN, thể hiện rõ các đại
lượng cần thu thập trong quá trình làm TN.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần dẫn dắt để HS tự đặt ra các câu hỏi và tự
trả lời như: Những đại lượng nào có thể thu thập số liệu trực tiếp? Những đại lượng
nào cần xác định theo yêu cầu của bài TN? Đại lượng nào cần tính sai số? Phép đo
cần thực hiện bao nhiêu lần? Cần thiết kế bảng biểu như thế nào để thuận tiện cho
việc ghi kết quả nhất? Hoặc một số câu hỏi giúp HS biết cách xây dựng đồ thị như:
Cần xác lập mối liện hệ giữa các đại lượng nào? Đại lượng nào tương ứng với các
trục tọa độ? Đơn vị tương ứng là gì?
Nhằm bồi dưỡng và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, GV cần tăng dần mức
độ tự lực của HS, từ việc lập kế hoạch cho một TN có bản hướng dẫn trong tài liệu
đến việc hoàn toàn tự lực trong việc lập bản kế hoạch cho một TN bất kì. Kĩ năng
lập kế hoạch TN cần rèn luyện thường xuyên, đặc biệt là với các TN thực hành, GV
nên dành nhiều thời gian hướng dẫn các em lập kế hoạch đầy đủ và chi tiết.
1.1.2.2. Kĩ năng tìm hiểu dụng cụ TN
TN nào cũng được tiến hành với sự kết hợp nhiều dụng cụ khác nhau. Mỗi
dụng cụ đều có công dụng và nguyên tắc hoạt động riêng của nó. Do đó, trước khi

17



tiến hành TN, HS cần có kĩ năng tìm hiểu kĩ các dụng cụ liên quan để sử dụng đúng
cách, tránh làm hư hỏng và đảm bảo an toàn khi làm TN. Các hành động đòi hỏi HS
cần thực hiện đối với kĩ năng này là:
- Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ và gọi tên dụng cụ
Khi tiếp xúc với một dụng cụ nào đó thì GV phải tập cho HS thói quen quan
sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ. Việc quan sát này nhằm giúp HS nhận dạng,
gọi đúng tên dụng cụ, nếu dụng cụ này HS đã biết. Còn với những dụng cụ lần đầu
các em tiếp xúc thì quan sát sẽ giúp HS ghi nhớ các chi tiết đặc trưng bên ngoài
dụng cụ, dễ dàng nhận dạng, gọi tên nếu bắt gặp lần sau.
Trước khi tiến hành một TN, GV cần rèn luyện cho HS thói quen gọi tên các
dụng cụ hoặc giới thiệu tên từng dụng cụ với HS. Nếu điều kiện cho phép thì nên
phát dụng cụ tới từng nhóm HS để các em quan sát dụng cụ chi tiết hơn. Với những
dụng cụ quá cồng kềnh thì GV cần đặt ở vị trí thích hợp để cả lớp cùng quan sát, rồi
yêu cầu HS mô tả đặc trưng của từng dụng cụ.
- Tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động các dụng cụ
Trước hết, GV cần cho HS quan sát vật thật, quan sát trên mô hình, hình vẽ.
Nếu các dụng cụ phức tạp thì GV nên cung cấp trước các tài liệu cần thiết để các em
có thể tham khảo.
Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN thì việc quan trọng nhất là HS phải biết
cách sử dụng dụng cụ đó. HS phải biết thứ tự thực hiện các thao tác và phải thực
hiện các thao tác một cách thành thạo. Với những dụng cụ mới thì GV biểu diễn
cách sử dụng mẫu rồi yêu cầu HS thực hiện các thao tác với sự hướng dẫn của GV
rồi yêu cầu HS tự thực hiện.
- Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kĩ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ
Muốn đọc đúng các số liệu hiển thị trên dụng cụ thì HS cần hiểu các kí hiệu
và số liệu kĩ thuật. Mỗi dụng cụ TN đều có một giới hạn sử dụng nhất định, do đó
HS cần tìm hiểu giới hạn sử dụng các dụng cụ để sử dụng đúng thang đo, tránh làm
hư hỏng và đảm bảo an toàn trong quá trình làm TN.
Khi sử dụng dụng cụ, GV cần rèn luyện cho HS cách đọc các kí hiệu ghi trên

các dụng cụ như thang đo, giới hạn đo, giá trị định mức, đặc biệt lưu ý HS sử dụng

18


các dụng cụ đo trong phạm vi cho phép.
- Chuẩn bị dụng cụ TN
Để thực hiện được các TN, HS cần lựa chọn các dụng cụ phù hợp với
phương án đã lựa chọn. Thực tế, các dụng cụ thường có sẵn trong phòng TN của
trường, vì vậy các em chỉ việc lựa chọn các dụng cụ chất lượng tốt để thực hiện TN.
Tuy nhiên, trong trường hợp các thiết bị không có sẵn trong trường thì GV có thể
yêu cầu HS tự chế tạo dụng cụ phù hợp với phương án đã lựa chọn. Các dụng cụ
này có thể chế tạo từ các phế liệu trong cuộc sống hàng ngày như lon bia, vỏ chai,
ông tuýp nhựa, bìa cáttông… Nếu kĩ năng này được rèn luyện thì không những kiến
thức vật lí được nâng cao mà thông qua đó HS còn phát hiện ra những hư hỏng khác
để khắc phục, sửa chữa.
1.1.2.3. Kĩ năng bố trí TN
Bố trí TN là sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ một cách trật tự, hợp lý để việc đo
đạc diễn ra đúng quy trình và bảo đảm an toàn trong khi làm TN.
Sự bố trí thích hợp sẽ giúp quan sát được rõ ràng hiệu quả của mỗi tác động,
không bị nhiễu, không bị nhầm lẫn. Sự bố trí khéo léo có thể làm giảm các hiện
tượng phụ làm lạc hướng quan sát. Ngoài ra, trong chương trình SGK có một số TN
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong khi làm TN chẳng hạn như TN về sự phóng
điện trong chất khí, do đó nếu bố trí không hợp lý có thể xảy ra sự cố nguy hiểm
như cháy nổ. Sự bố trí tốt nhất là sao cho một tác động chỉ gây ra một sự biến đổi về
một mặt nào đó còn các mặt khác thì giữ nguyên. Đó không phải là việc dễ dàng
làm, đòi hỏi HS phải rèn luyện thường xuyên. Các hành động HS cần thực hiện để
rèn luyện kĩ năng này là:
- Tháo lắp các dụng cụ TN
Việc tháo lắp các dụng cụ cần đảm bảo đúng quy trình để tránh làm hư hỏng

các dụng cụ. Vì vậy, với các dụng cụ phức tạp thì GV phải cung cấp tài liệu hướng
dẫn chi tiết các bước tháo lắp dụng cụ.
- Bố trí, sắp xếp các dụng cụ TN
Hầu hết các TN trong chương trình THPT, việc bố trí TN được thực hiện
theo sơ đồ cho trước trong SGK. Chỉ cần đọc kĩ sơ đồ thì HS sẽ tự bố trí được các

19


dụng cụ. Việc bố trí, sắp xếp các dụng cụ cũng phải đảm bảo cho việc quan sát và
thu thập số liệu được dễ dàng. Khi rèn luyện kĩ năng này, GV cần lưu ý tháo lắp, bố
trí các dụng cụ theo sơ đồ, nếu bố trí sai lệch sẽ gây khó khăn cho HS khi quan sát.
Trước hết GV làm mẫu, sau đó yêu cầu các em thực hiện sắp đặt dụng cụ, bố trí TN
theo sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV.
Nếu kĩ năng này được rèn luyện tốt thì khi phương án TN bị thay đổi HS vẫn có
thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lý mà vẫn đảm bảo an toàn khi thực hiện.
1.1.2.4. Kĩ năng thu thập số liệu, kết quả TN
Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tượng. Việc thu
thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đưa ra kết luận cuối cùng cho một bài
TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu cho dễ đối
chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những biến đổi của hai đại lượng
trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện được mối liên hệ có tính quy luật giữa
chúng. HS cần thực hiện các hành động sau:
- Đo đạc và thao tác với dụng cụ TN
Trước hết HS phải lựa chọn thang đo phù hợp để số liệu hiển thị chính xác và
hạn chế hư hỏng dụng cụ. Kĩ năng này đòi hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác thì kết
quả mới đáng tin cậy.
- Quan sát diễn biến TN
Khi quan sát, HS cần biết chọn hướng, vị trí quan sát phù hợp để dễ dàng đọc
số liệu và thu được số liệu chính xác. Ví dụ, khi quan sát số ghi trên thước thẳng

đứng hoặc đọc số chỉ trên nhiệt kế thì yêu cầu các em phải quan sát thẳng góc, nếu
không số liệu thu thập sẽ kém chính xác. Bên cạnh đó, cự li quan sát cũng cần được
đảm bảo. Nếu quan sát từ khoảng cách xa thì sẽ quan sát tổng quan TN nhưng kém
chi tiết và ngược lại. Một số TN lại cần theo dõi chi tiết diễn biến hiện tượng xảy ra
và ghi chép lại. Vì vậy việc quan sát cũng phải đúng lúc, đúng thời điểm. Người có
kĩ năng quan sát tốt không chỉ thu thập được số liệu mà còn phát hiện được một số
hiện tượng bất thường ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Đọc kết quả TN

20


Muốn đọc đúng số liệu thì HS cần biết cách chọn mốc quan sát, lựa chọn
thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu trên dụng cụ theo đúng sai số quy định của
dụng cụ đó.
Khi bồi dưỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ và
hướng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có thể thực
hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện.
1.1.2.5. Kĩ năng xử lý số liệu, nhận xét, đánh giá
Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong quá trình thực hiện một bài TN. Kĩ
năng xử lý số liệu bao gồm: rút ra các mối quan hệ phụ thuộc hàm số giữa các đại
lượng, tính sai số của phép đo, làm tròn kết quả, vẽ đồ thị, từ đồ thị rút ra quy luật
liên hệ giữa các đại lượng… Sau khi xử lý xong số liệu thì cần đưa ra nhận xét xem
kết quả có như mong đợi theo lí thuyết không, sai số có chấp nhận được không,
nguyên nhân nào dẫn đến sai số. Cuối cùng, yêu cầu HS đề xuất phương án làm
giảm sai số của phép đo.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần:
- Hướng dẫn các em cách tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách làm tròn kết
quả, cách ghi kết quả cuối cùng, cách vẽ đồ thị;
- Hướng dẫn HS cách nhận xét kết quả thu được, cụ thể là xem xét xem kết

quả có phù hợp không, sai số chấp nhận được không?
- Hướng dẫn HS đánh giá toàn bộ bài TN dựa trên kết quả thu được. Kết quả
thu được có như mong muốn không? Tiến trình TN có gì khó khăn không? Hướng
khắc phục như thế nào?
1.1.2.6. Kĩ năng sửa chữa và chế tạo dụng cụ TN
Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN, HS sẽ dễ dàng phát hiện những hư
hỏng, nếu đó là những hư hỏng nhẹ như đứt dây, hỏng vít… thì GV có thể yêu cầu
các em tự sửa chữa, khắc phục. Nếu thiết bị không thể sử dụng lại lần sau hoặc
không có sẵn thì GV cũng có thể hướng dẫn các em chế tạo dụng cụ khác thay thế.
Các dụng cụ đó thường đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo và ít tốn kém như lon bia, bìa
cứng, vỏ chai, tuýp nước… Đối với HS khá giỏi có thể yêu cầu chế tạo những dụng
cụ phức tạp và tinh tế hơn. Việc rèn luyện kĩ năng chế tạo dụng cụ, ngoài việc giúp

21


HS dễ dàng sử dụng được các dụng cụ, kích thích sự say mê, khám phá thì cũng nhờ
đó mà HS thể phát hiện được hư hỏng của các dụng cụ, đồng thời biết cách khắc
phục và sửa chữa các dụng cụ đó.
1.1.3. Các biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh
1.1.3.1. Tăng cường sử dụng thí nghiệm trong dạy học
Sử dụng thí nghiệm vật lí trong dạy học góp phần quan trọng vào việc hoàn
thiện những phẩm chất năng lực của HS, sự phát triển toàn diện của người học. Nhờ
có thí nghiệm, HS có thể hiểu sâu hơn bản chất vật lí của các hiện tượng, định luật,
quá trình…được nghiên cứu, do đó khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
HS sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn. Nói cách khác, thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết
và thực tiễn. Qua thí nghiệm HS có cơ hội rèn luyện kĩ năng thực nghiệm góp phần
thiết thực vào việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Như vậy TN có vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển các kĩ năng của NLTH cho HS.
Mục đích của việc tăng cường làm TN trước hết là để HS có niềm tin vào

việc có thể tự lực làm TN. Từ chỗ đơn giản là bắt chước, làm TN theo hướng dẫn và
có phương án cho trước đến việc tự đề xuất phương án TN, tự chế tạo dụng cụ và
tiến hành TN độc lập.
Các TN biểu diễn đa phần là GV thực hiện, tuy nhiên nếu tăng cường sử
dụng chúng sẽ rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, nhận xét kết quả TN, đồng thời
HS có thể bắt chước thực hiện được các thao tác. Đó là cơ sở ban đầu cho việc hình
thành các kĩ năng của NLTH ở HS. Vì vậy GV cần sử dụng tối đa các TN trong
chương trình. Thực hiện các TN một cách bài bản, công phu để qua đó HS khắc sâu
kiến thức và rèn luyện một số kĩ năng chuyên biệt môn vật lí.
Khi thực hiện các TN thực hành, HS có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với dụng cụ,
được lựa chọn, sắp xếp, đo đạc trực tiếp với dụng cụ và xử lý số liệu... Đối với các
TN trực diện, HS tiến hành tại lớp do đó được sự hướng dẫn, điều chỉnh trực tiếp
của GV. Nhờ đó mà NLTH của các em được bồi dưỡng và phát triển thêm. Do hạn
chế về mặt thời gian nên có thể các kĩ năng của NLTH không được rèn luyện hết
trên lớp. Để phát triển NLTH của mình HS phải tự lực thực hiện các giai đoạn của
quá trình TN, thực hiện nhiều thao tác, tiến hành nhiều phép đo, xử lý nhiều số liệu

22


×