Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường tiểu học thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.71 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MINH THU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,

1


được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả



Nguyễn Thị Minh Thu

2


LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Trường Đại học Sư phạm Huế cùng quý thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó Giáo sư - Tiến sỹ Phan Minh Tiến, người đã dành
rất nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị, Ủy
ban nhân dân thành phố Đông Hà, các ban ngành, đoàn thể thành phố, Phòng giáo
dục và Đào tạo thành phố Đông Hà, Ban giám hiệu, giáo viên, hội cha mẹ học sinh
các trường tiểu học thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành, lòng biết ơn đến gia đình, anh chị em lớp
Cao học Quản lý giáo dục Khóa 24 đã giúp đỡ, động viên trong suốt 2 năm học và
đặc biệt là trong thời gian hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Với mong muốn luận văn được góp phần vào sự phát
triển giáo dục và đào tạo của Tỉnh nhà, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đông Hà, tháng 11 năm 2017
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Minh Thu

3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................6
MỞ ĐẦU.................................................................................................................7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..................................................................................8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................8
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..................................................................................8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................................................................8
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................8
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................9
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.............................................................................9
NỘI DUNG............................................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XHHGD VÀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XHHGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC................................................10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................12
1.2.1. Xã hội hóa; Xã hội hóa giáo dục....................................................................12
1.2.3. Quản lý; Quản lý giáo dục.............................................................................16
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục............................................................18

1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học................................................19
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác xã hội hóa giáo dục...19
1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục............................21
1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục...........................................................23
1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục..........................23


1.3.5. Những nội dung cơ bản công tác XHHGD ở trường tiểu học........................24
1.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáodục ở trường tiểu học....................................28
1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng ở trường tiểu học.........28
1.4.2. Nội dung quản lý công tác XHHGD..............................................................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường tiểu học....32
1.5.1. Các yếu tố khách quan...................................................................................32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan.......................................................................................33
Tiểu kết chương 1....................................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................36
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục & đào tạo thành phố
Đông Hà..................................................................................................................36
2.1.1. Khái quát chung về thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...............................36
2.1.2.Tình hình kinh tế và xã hội của thành phố Đông Hà.......................................36
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Đông Hà........................38
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng............................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................41
2.2.2. Nội dung khảo sát..........................................................................................41
2.2.3. Phương pháp khảo sát....................................................................................41
2.3.4. Đối tượng khảo sát.........................................................................................41
2.3. Thực trạng công tác XHHGD ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà.........41
2.3.1.Những chủ trương, chính sách của địa phương và ngành giáo dục đối với công

tác XHHGD............................................................................................................. 41
2.3.2. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể, nhân dân và cán bộ QLGD đối với công tác XHHGD.............................42
2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường TIểU HọC thành
phố Đông Hà...........................................................................................................46
2.4. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trường Tiểu học trên địa bàn thành
phố Đông Hà............................................................................................................ 50


2.4.1. Tổ chức bộ máy hoạt động quản lý công tác XHHGD..................................50
2.4.2. Về công tác kế hoạch hóa XHHGD...............................................................51
2.4.3. Về tổ chức thực hiện công tác XHHGD........................................................51
2.4.4. Về giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD.........................................................52
2.4.5. Về kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD.......................................................52
2.4.6. Về tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác XHHGD........................................52
2.4.7. Kết quả chung về quản lý công tác XHHGD các trường tiểu học..................53
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Đông Hà...........................54
2.5.1. Những kết quả đạt được.................................................................................54
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại...................................................................................57
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng..........................................................................58
Tiểu kết chương 2....................................................................................................60
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHHGD Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ............61
3.1. Những cơ sở và nguyên tắc xác lập biện pháp..................................................61
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục & đào
tạo và công tác XHHGD..........................................................................................61
3.1.2.Định hướng phát triển GD&ĐT của địa phương đến năm 2020.....................62
3.1.3. Các nguyên tắc xác lập biện pháp..................................................................68
3.2. Các biện pháp cụ thể.........................................................................................70

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các
ngành, các lực lượng xã hội ở địa phương; cán bộ GV, CNV và học sinh các trường
tiểu học về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác XHHGD...........................70
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công tác XHHGD ở trường tiểu học......73
3.2.3. Thực hiện tốt kế hoạch hóa công tác XHHGD..............................................74
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác XHHGD có hiệu quả..........................................75
3.2.5. Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác XHHGD...........................................77
3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD.......................78
3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ thực hiện công tác XHHGD.............................79


3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................80
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.....81
3.3.1. Đối tượng, phương pháp khảo nghiệm..........................................................81
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm.....................................................................................81
Tiểu kết chương 3....................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................84
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................84
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BCH TW
CBQL
CMHS
CNTT

CNV
CNH, HĐH
CP
CSVC - KT
CTXH
ĐT
GD
GD&ĐT
GDMN
GDTHĐĐT
HĐGD
HĐND
KT - XH
LLXH
NQ-CP
NXB
THCS
UBND
XHCN
XHH
XHHGD

Chữ viết đầy đủ
Ban chấp hành Trung ương
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Công nhân viên
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính phủ

Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Chính trị xã hội
Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Hội đồng giáo dục
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lực lượng xã hội
Nghị quyết Chính phủ
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thăm dò ý kiến nhận thức về xã hội hóa giáo dục......................43
Bảng 2.2. Kết quả thăm dò ý kiến nhận thức về quan điểm XHHGD......................44
Bảng 2.3. Kết quả thăm dò ý kiến về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục. . .45
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ tham gia của các cơ quan, ban ngành đoàn
thể đối với các hoạt động GD của các trường tiểu học ở Quảng Trị........................46
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về hoạt động của Hội đồng giáo dục............................47


Bảng 2.6. Kết quả ý kiến đánh giá về việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường

tiểu học thành phố Đông Hà....................................................................................48
Bảng 2.7. Về việc quản lý của hiệu trưởng các trường Tiểu học đối với công tác xây
dựng kế hoạch hóa XHHGD....................................................................................51
Bảng 2.8. Kết quả điều tra về công tác quản lý XHHGD ở trường tiểu học............54
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp......81


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Xã hội hóa giáo
dục (XHHGD) là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm khuyến khích, huy
động mọi người tham gia, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29NQ/TW 8 (Khóa XI) của Đảng đã khẳng định 1 trong 9 giải pháp quan trọng về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, đó là: “ Đổi mới chính sách, cơ
chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội nâng cao hiệu quả đầu
tư để phát triển giáo dục và đào tạọ. Đặc biệt là đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục” [25].
XHHGD là vận động, tổ chức sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp phát
triển giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục. XHHGD không
có nghĩa là xem nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của Nhà nước mà ngược lại Nhà nước
thường xuyên tìm thêm các nguồn lực để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động
giáo dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí. Đối
với các trường tiểu học, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để các trường
tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ cho các hoạt
động giảng dạy, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển và đi lên.
Công tác XHHGD ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số thành tựu
nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.Việc huy động các nguồn lực
tham gia XHHGD ở mỗi trường, mỗi địa phương chưa thật sự đồng bộ; công tác tổng
kết, đánh giá có những mặt phản ánh chưa đầy đủ, cụ thể và thường xuyên dẫn đến
kết quả chưa cao. Điều đó, xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Đến nay, chưa có một
công trình nghiên cứu khoa học nào thật đầy đủ, hoàn chỉnh về lý luận và thực tiễn về

công tác XHHGD phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn thành
phố Đông Hà, đặc biệt là công tác quản lý XHHGD ở các trường tiểu học.
Xuất phát từ yêu cầu có tính cấp thiết nhằm đáp ứng sự phát triển ở các
trường tiểu học, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
XHHGD và quản lý công tác XHHGD các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
công tác XHHGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác XHHGD ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác XHHGD ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn những hạn
chế và bất cập trong công tác tổ chức, quản lý, hiệu quả chưa cao. Hiệu quả hoạt
động này sẽ được nâng cao nếu xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHH ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị .
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
XHHGD các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh


nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các trường tiểu học tại thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác
XHHGD ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị bao
gồm các trường: Tiểu học Hùng Vương, Tiểu học Nguyễn Tất Thành, Tiểu học
Nguyễn Bá Ngọc, Tiểu học Sông Hiếu, Tiểu học Kim Đồng, Tiểu học Lê Hồng Phong.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD
ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các
trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường tiểu học
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị .
Phần kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XHHGD
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHHGD Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với xã hội
loài người. Giáo dục chịu sự chi phối của nền kinh tế - xã hội, đồng thời giáo dục góp
phần to lớn trong việc tái tạo sức lao động xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Mỗi xã
hội đều tồn tại một nền giáo dục tương ứng, xã hội nào thì giáo dục ấy, không có nền
giáo dục nào đứng ngoài xã hội hay một nền giáo dục chung cho mọi chế độ xã hội.
XHHGD là một chủ trương lớn, có tầm chiến lược của Đảng, Nhà nước tạo động lực
và phát huy mọi nguồn lực của xã hội để phát triển giáo dục, là một trong những
phương thức để thực hiện chủ trương xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi
người đều có cơ hội học tập, nhất là trẻ trong độ tuổi mầm non.
Luật Giáo dục 2005 số 38/2005/QH 11 ngày 14tháng 6 năm 2005, tại Điều
12 về Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục khẳng định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã
hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường
và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [36].
Điều đáng quan tâm là trên thực tế, không chỉ ở các nước kém phát triển mà
ngay đối với các quốc gia có nền công nghiệp phát triển cũng đề ra nhiều giải pháp
đẩy mạnh công tác XHHGD để hoàn thiện và phát triển nền giáo dục của đất nước.
Bởi vì, XHHGD là hệ thống định hướng hoạt động của mọi người, mọi lực lượng xã
hội nhằm hoàn lại bản chất xã hội của giáo dục cho giáo dục để tiến tới xây dựng
một xã hội học tập.

Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tính cấp thiết của giáo dục đối với sự nghiệp


xây dựng và phát triển đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban
hành Nghị quyết về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Đó là “ Đổi
mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạọ. Đặc biệt là đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục”[25].Trong đó xác định XHHGD là một trong những giải pháp
quan trọng.
Xã hội hóa giáo dục, như một dòng chảy tự nhiên của lịch sử giáo dục, nó
không những loại bỏ được những trói buộc không đáng có trong giáo dục hiện nay,
mà còn phát huy cao nhất được nhân lực và tài lực-trí lực của xã hội đóng góp cho
giáo dục, cũng như tăng sức sống cho giáo dục, và đáp ứng cao nhất quy luật cungcầu giữa dạy và học. Rằng đó chính là cách thức đưa hệ thống giáo dục đến với tiến
trình hội nhập.Nhìn từ bản chất, XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, mà
đây là chủ trương thực thi trong suốt tiến trình xây dựng nền giáo dục,của nhà
trường, của các cấp quản lý. Tuy nhiên, các nội dung quản lý, giải pháp thực hiện,
phạm vi hoạt động ở từng địa phương vẫn có những đặc điểm riêng biệt. Vì thế,
nghiên cứu vấn đề XHHGD gắn liền với thực tiễn địa phương vẫn luôn có ý nghĩa,
góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và thực hiện mục tiêu Giáo dục
và Đào tạo ở địa phương được thành công hơn nữa.
Tại Đại học Huế, thời gian qua, đã có một số luận văn thạc sĩ của các tác giả
nghiên cứu về XHHGD, trong đó có luận văn của Phạm Thị Cúc (2010) đã đưa ra:
“Các giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng các trường
mầm non thành phố Huế”; luận văn của Nguyễn Thị Xuân (2014) với đề tài: “Các
biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Phú
Lộc,tỉnh Thừa Thiên Huế”; từ nghiên cứu lý luận về XHHGD và thực tiễn của tỉnh
Thừa Thiên Huế, tác giả Nguyễn Văn Nghiệm (2014) với đề tài nghiên cứu: “Biện
pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh
Thừa Thiên Huế”...
Các công trình nghiên cứu kể trên đã góp phần hệ thống hoá, hình thành cơ

sở lý luận khá đầy đủ cho việc nghiên cứu về công tác XHHGD trong trường học
nói chung. Đó là những tư liệu rất quý, có thể tham khảo để vận dụng vào quản lý


công tác XHHGD ở những địa bàn nghiên cứu khác nhau. Tài liệu về đánh giá thực
trạng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý công tác
XHHGD trong nhà trường cũng là những gợi mở rất giá trị để chúng tôi tham khảo
vào nghiên cứu của mình.
Công tác XHHGD đã được nghiên cứu trên nhiều phương diện, cả về lýluận
lẫn thực tiễn ở nước ta và thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến XHHGD ( công
tác quản lý, giải pháp thực hiện, phạm vi hoạt đông..) ở từng địa phương vẫn có sự
khác biệt. Vì thế, nghiên cứu XHHGD gắn liền với thực tiễn giáo dục của địa phương
sẽ mang đến hiệu quả nhất định góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục
Nhìn chung, công tác XHHGD ở các trường tiểu học trong những năm qua đã
có những chuyển biến tích cực và đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động các nguồn lực tham gia XHHGD ở mỗi
trường, mỗi địa phương chưa thật sự đồng bộ; công tác tổng kết, đánh giá có những
mặt phản ánh chưa đầy đủ, cụ thể và thường xuyên dẫn đến kết quả chưa cao. Điều đó,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
nào thật đầy đủ, hoàn chỉnh về lý luận và thực tiễn về công tác XHHGD phù hợp với
đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố Đông Hà, đặc biệt là công tác
quản lý XHHGD ở các trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hóa; Xã hội hóa giáo dục
1.2.2.1. Xã hội hóa
Theo quan niệm của Các Mác: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã
hội” [31], nhân cách con người tất yếu phải được sự tác động tích cực của xã hội
làm cho con người có đầy đủ năng lực và phẩm chất để hòa nhập và đóng góp vào
sự phát triển của KT-XH. Như vậy, nhân cách người lao động phải được hình thành
từ gia đình, nhà trường và xã hội.

XHH là quá trình làm cho một cái gì đó mang tính xã hội, hay trở thành cái
chung của xã hội. XHH là một trong những khái niệm cơ bản của xã hội học, là quá
trình chuyển con người cá thể thành con người xã hội. Có nhiều cách hiểu và định
nghĩa khác nhau như:


“XHH là quá trình tương tác giữa cá nhân và xã hội qua đó mà cá nhân học
hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và phương thức cần thiết để hội
nhập với xã hội” [27, tr.110].
“XHH được hiểu là làm cho một việc gì, một cái gì đó thành của chung của
xã hội” [39].
“XHH bao gồm tất cả các quá trình tiếp diễn văn hóa giao tiếp, học hỏi qua
đó cá nhân con người phát triển về bản chất xã hội và có khả năng tham gia vào đời
sống xã hội”.
Khái niệm trên thể hiện rõ nội hàm của XHH, nó bao hàm hai mặt của một
quá trình thống nhất: đó là quá trình XHH cá nhân và quá trình cá nhân hóa xã hội .
XHH cá nhân: là một quá trình, trong đó các tập hợp xã hội như gia đình,
cộng đồng dân tộc, nhà trường, quốc gia làm cho cá nhân mang tính xã hội.
Cá nhân XHH: Là một quá trình, trong đó cá nhân tham gia vào quá trình xã
hội, quan hệ xã hội, phát huy năng lực chủ động tích cực trong sáng tạo, phát triển
xã hội. Nhờ cá nhân hóa xã hội, xã hội mới tồn tại và phát triển.
Mặc dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của XHH là mối tương
tác thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng tác động vào xã hội, đồng thời
chịu ảnh hưởng từ xã hội. XHH không phải là quá trình thụ động mà phải là một
quá trình hội nhập có vai trò chủ động, tự giác và sáng tạo của cá nhân. XHH là một
quy luật diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, xã hội càng phát triển bao nhiêu
thì càng gần XHH bấy nhiêu. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển thì phương thức
XHH cũng sẽ khác.
Bản chất của XHH là cách làm, cách thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng bằng con đường giác ngộ, huy động và tổ chức sự tham gia của mọi người

dân, mọi lực lượng xã hội; tạo ra sự phối hợp liên ngành một cách có kế hoạch dưới
sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Nhà nước, làm cho việc giải quyết các vấn đề
xã hội thực sự của dân và vì dân.
Đặc điểm cơ bản của XHH là tăng cường sự quản lý Nhà nước bằng pháp
luật. XHH gắn với mở rộng dân chủ, khuyến khích động viên tinh thần tự quản, tự
chịu trách nhiệm của mọi cá nhân và tổ chức đoàn thể xã hội. Khắc phục dần tính


thờ ơ, phó mặc mọi công việc cho cơ quan Nhà nước. XHH là thu hút mọi tổ chức
xã hội, mọi thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển của Nhà nước.
Như vậy khi nói đến “Xã hội hóa” là nói đến cộng đồng trách nhiệm giữa
Nhà nước và xã hội. Tạo cơ chế hoạt động và tổ chức quản lý nhằm khai thác, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2.2. Xã hội hóa giáo dục
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục và coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu để xây dựng và phát triển đất nước. XHHGD là một
tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển
giáo dục nước ta
XHHGD là việc thực hiện mối liên hệ phổ biến giữa hoạt động GD và cộng
đồng xã hội, làm cho GD phát triển phù hợp với sự phát triển xã hội. XHHGD là
cách nói gọn của XHH công tác GD với nội hàm là phương thức, cách thức, phương
châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý giáo dục. XHHGD là một chiến lược trong
đường lối GD của Đảng, là một trong ba tiêu chí: chuẩn hóa, hiện đại hóa và XHH
của GD Việt Nam hiện nay. Đồng thời XHHGD cũng là một trong các giải pháp cơ
bản để thực hiện chiến lược GD và nâng cao chất lượng GD.
Đặc điểm của XHHGD là mở rộng quy mô, mở rộng trách nhiệm giáo dục,
chuyển hướng từ giáo dục tinh hoa thành giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi
người và tiến tới một xã hội học tập. Hoạt động GD từ chỗ là trách nhiệm của ngành
GD, do Nhà nước đảm trách trở thành trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể, cộng

đồng cùng chăm lo. XHHGD là quá trình tăng cường tính xã hội của GD lên tầm
cao hơn, đa phương hóa nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, cộng đồng
hóa trách nhiệm.
Tác giả Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng, XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận rõ
trách nhiệm của giáo dục, giáo dục phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, thực
hiện việc kết hợp giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện
để giáo dục kết hợp với lao động, học đi đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu
cơ với dân chủ hóa giáo dục” [27, tr.18].


Khi đề cập đến khái niệm XHHGD đã có nhiều ý kiến khác nhau:
- Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim (1858-1917) là một trong số rất ít
người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội hóa”. Theo ông giáo dục vừa có chức
năng phân hóa vừa có chức năng xã hội hóa;
- Tác giả Phạm Minh Hạc đã có nhiều tài liệu, nhiều công trình nghiên cứu về
XHHGD. Cuốn sách “Xã hội hóa công tác giáo dục” xuất bản năm 1997 do ông làm
chủ biên đã nêu: “Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của
đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục nước ta...”. Ông cũng cho
rằng, XHHGD là: “Làm cho xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục, giáo dục
phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện việc kết hợp giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường, tạo điều kiện để giáo dục kết hợp với lao động, học
đi đôi với hành; XHHGD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hóa giáo dục” [27, tr.17-18].
- Theo Từ điển Giáo dục học - Nhà xuất bản Từ điển bách khoa của nhóm tác
giả Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo cho rằng: “Xã
hội hóa giáo dục là chủ trương, biện pháp biến sự nghiệp giáo dục trong nhà
trường thành công việc chung của tòan xã hội nhằm thu hút mọi thành phần, thành
viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động giáo dục thế hệ trẻ theo chức
năng, điều kiện của mình”;
- Theo tác giả Lê Quốc Hùng, nhìn từ góc độ pháp luật thì XHHGD là điều
kiện cần thiết và tất yếu để phát triển giáo dục và đào tạo, XHHGD là chủ trương

đúng đắn, mang tính chiến lược của Đảng. “Xã hội hóa giáo dục là chính sách huy
động mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế-xã hội tham gia vào sự
nghiệp giáo dục, đầu tư vào hoạt động giáo dục trên cơ sở phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ chuyên môn nhằm xây dựng xã hội học tập” [30, tr.17].
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các khóa đều
luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác XHHGD để tạo điều kiện cho giáo dục, đào
tạo phát triển, cụ thể:
- Văn kiện Đại hội IX của Đảng xác định: Nhà nước dành tỷ lệ ngân sách thích
đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giáo dục đào tạo. Huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho giáo dục đào tạo.[19, tr.294].


- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh: Đổi mới cơ cấu tổ chức, nội
dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát
huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Đề cao trách nhiệm của
gia đình, nhà trường và xã hội. Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình
giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời [21, tr.34-35].
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định rõ Nhà nước tăng
đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo
dục.Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, xây dựng xã hội học tập; thực hiện tốt
bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.[23, tr.132].
XHHGD là cuộc vận động lớn trong xã hội có sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục. Để từ đó mọi người
có cơ hội được hưởng quyền lợi về giáo dục, được học tập, học tập suốt đời, xây dựng
một xã hội học tập nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, XHHGD là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, xây dựng cộng
đồng trách nhiệm, động viên các từng lớp nhân dân cùng tham gia vào sự nghiệp
GD, làm cho hoạt động GD trong nhà trường trở thành công việc chung của toàn
xã hội để thu hút mọi thành phần, thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào

hoạt động GD. XHHGD là một chủ trương chiến lược lớn của Đảng, tạo động lực
triển sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.2.3. Quản lý; Quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Quản lý là một khái niệm được sử dụng thường xuyên trong nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản
lý, điều đó phụ thuộc vào quan điểm, tư tưởng của từng tổ chức, cá nhân và từng
thời kỳ lịch sử của xã hội.
Các Mác khẳng định: “Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá
nhân và hình thành những chức năng chung, xuất hiện trong toàn bộ cơ chế sản


xuất, khác với sự vận động của từng bộ phận riêng lẻ của nó ” [32, tr.195]. Lý luận
của Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm: “ Quản lý xã hội một cách khoa học là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác
nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy
luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu
theo mục đích đặt ra” [32, tr.46].
Một số nhà GD Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý cho
rằng: Quản lý là quá trình định hướng, quá trình tác động có mục tiêu đến hệ thống,
những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “Quản”
và quá trình “Lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ thống: “Lý” là thanh lý,
xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ thống phát triển. Hệ ổn định
mà không phát triển tất yếu là suy thoái; hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn
đến rối ren, như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển [2,tr.176].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường. [35, tr.42].
Tóm lại, có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, bằng cách vận hành
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và sử dụng các nguồn lực
như: nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra của tổ chức. Như vậy “Quản lý
không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có
tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính Pháp luật Nhà nước, vừa
có tính xã hội rộng rãi….chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất” .
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của XH loài người, bản chất của GD là
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người từ thế hệ này sang


thế hệ khác. GD là sản phẩm của XH, đồng thời là một trong những nhân tố đánh
dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử.
Quản lý GD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục tiêu đề ra. Nhà quản lý bằng hành động của mình, tác động có mục đích, có kế
hoạch tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động dạy và học của hệ thống GD đạt
kết quả tốt nhất như mong muốn.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý GD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [35, tr.35].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến

tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [31,tr.10].
Quản lý giáo dục có quy mô và cấp độ đa dạng phức tạp, tầng thứ bậc, nhiều
yếu tố cấu trúc khác nhau và chịu sự tác động của các yếu tố khách quan, luôn vận
hành và tương tác trong mối quan hệ nhưng lại theo quy luật. Vì vậy, cần phải hiểu
rõ để thường xuyên đổi mới, cải tiến tư duy quản lý giáo dục phù hợp với yêu cầu
hiện nay.
Như vậy, có thể hiểu QLGD là những tác động tự giác có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các
khâu của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường, nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục .
1.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
Quản lý công tác XHHGD là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý
công tác XHHGD là việc hiện thực hóa các mục tiêu của XHHGD theo cách có


hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra các yêu cầu thực hiện công tác XHHGD.
Quản lý công tác XHHGD là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự phối hợp các lực lượng xã
hội tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường đến địa bàn dân cư. Việc
triển khai thực hiện các mục tiêu, chương trình, cũng như kế hoạch hóa các loại
hình giáo dục phải đảm bảo đúng quan điểm “Nhà nước thống nhất quản lý” và tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục”. Quản lý công tác
XHHGD là quản lý nguồn đầu tư từ ngân sách của Nhà nước và các nguồn kinh phí
khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện, cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ sở GD phải được tham gia hoạch định công tác XHHGD (Chiến lược,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện).
Công tác quản lý hoạt động XHHGD bao gồm việc xây dựng kế hoạch chỉ

đạo và tổ chức thực hiện công tác XHHGD. Trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện
nay, để nâng cao chất lượng giáo dục việc thực hiện tốt công tác quản lý XHHGD
là một nhiệm vụ quan trọng trong trường học
1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục ở trường tiểu học
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác xã hội hóa giáo dục
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước,Đảng và Nhà nước ta đã có
rất nhiều văn bản chỉ đạo về công tác XHHGD thông qua các Nghị quyết Hội nghị
BCHTW các khóa, các văn kiện đại hội Đảng tiêu biểu đó là:
Văn kiện Đại hội IX (2001) của Đảng khẳng định: “ Tăng cường đầu tư từ
ngân sách nhà nước và đẩy mạnh XHHGD”. Nghị quyết TW6 khóa IX tiếp tục
khẳng định: “Đẩy mạnh XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự
nghiệp của toàn dân và XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển
giáo dục” [19].
Luật Giáo dục 2005 số 38/2005/QH 11 ngày14/6/2005 tại điều 16 quy định :
“Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước, của toàn
dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa


dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục” [36].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra: “Đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục và đào tạo… bổ sung chính sách ưu đãi để phát triển các trường
ngoài công lập và các trung tâm học tập cộng đồng. Có lộ trình cụ thể cho việc
chuyển đổi một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư thục…”[21].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “Hoàn thiện cơ
chế, chính sách XHHGD, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực
trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được
học tập suốt đời” [23,tr.18].

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa XI tiếp tục khẳng định về
quan điểm chỉ đạo đối với GD&ĐT: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, coi
trọng giáo dục, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, khả năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.[25, tr.130 -131].
Hiến Pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông
qua ngày 28/11/2013, Điều 61 ghi rõ: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên
đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho GD; chăm lo giáo dục mầm non; đảm
bảo giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hóa và học nghề’’.


Văn kiện Đại hội XII (2015) của Đảng khẳng định: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu.”[24, tr.114]. Nghị quyết TW8 khóa XII tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh
XHHGD, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân và
XHHGD là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục”.
Có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác XHHGD;
luôn nhất quán quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo theo phương châm xã
hội hoá; thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
xã hội chăm lo cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm tiền đề để phát
triển đất nước và hội nhập quốc tế.

1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục
XHHGD là một chủ trương lớn mang tầm chiến lược lâu dài trong đường lối
phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó xuất phát từ bản chất
xã hội vốn có của giáo dục, là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và nó đã trở
thành một cuộc vận động lớn mang lại hiệu quả rất thiết thực. XHHGD có ý nghĩa,
tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển GD&ĐT đó là:
Khẳng định quan điểm: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, đề cao một
nền giáo dục của dân, do dân, vì dân. Làm cho xã hội nhận thức sâu sắc hơn về vị
trí, vai trò của giáo dục. Giáo dục chính là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Giáo dục đóng vai trò “trồng người”, là cơ sở phát triển
KT-XH của đất nước, của địa phương. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức về trách
nhiệm của mỗi người, của XH đối với sự phát triển giáo dục và cũng chính là cơ sở
để giáo dục đầu tư, phát triển đúng hướng.
Huy động được nhiều nguồn lực như: nhân lực, vật lực, tài lực cho sự phát
triển nhất là quy mô giáo dục. Huy động nguồn nhân lực là tạo mọi điều kiện phát
huy tốt nhất năng lực của mọi cá nhân, các lực lượng xã hội để họ tự nguyện cống
hiến tiềm năng, tinh thần, vật chất cho giáo dục. Đây là nguồn quan trọng, quyết
định, bởi mọi sự việc đều bắt đầu từ con người, con người là giá trị tạo ra mọi giá
trị. Huy động nguồn vật lực, tài lực là tạo ra sự hỗ trợ các điều kiện vật chất và tinh
thần cho các hoạt động giáo dục; chia sẻ chi phí giữa Nhà nước với người thụ
hưởng dịch vụ, đồng thời để giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng tài chính có hạn


của Nhà nước với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về giáo dục.
Việc huy động được nhiều nguồn tài chính trong nhân dân, trong xã hội để phát
triển giáo dục là một yêu cầu quan trọng đối với công tác XHHGD.
Phát huy được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều ngành chuyên môn qua việc liên
thông với thị trường bên ngoài, tạo điều kiện cho GD&ĐT mở rộng phạm vi hoạt
động; có môi trường thuận lợi để phát triển vững chắc, đúng hướng nhằm đào tạo
những con người thích ứng với xã hội, thích ứng với nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang cần.
Nâng cao chất lượng GD&ĐT, thông qua việc huy động toàn xã hội tham gia
vào việc cụ thể hóa mục tiêu, cải tiến nội dung và phương pháp giáo dục, tạo điều
kiện tăng cường cơ sở vật chất, kết hợp ba môi trường giáo dục: nhà trường -gia
đình - xã hội để tạo nên sản phẩm giáo dục. XHHGD là phương thức đặc biệt, vừa
thực hiện, vừa tự kiểm tra, đánh giá. Do vậy, hoạt động giáo dục - dạy học luôn luôn
được cải tiến đổi mới, góp phần làm cho chất lượng giáo dục được nâng cao.
Tạo ra một xã hội học tập, một động lực để thực hiện mục tiêu giáo dục góp
phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. XHHGD
giúp cho những ai muốn học đều có cơ hội đến trường, có nơi học tập, thực hiện sự
công bằng, bình đẳng về cơ hội học tập, cơ hội hưởng thụ về lợi ích giáo dục, thực
hiện nghĩa vụ giáo dục đối với bản thân, cộng đồng, xã hội. Chính trong xã hội học
tập có chọn lọc sẽ đào tạo ra những tinh hoa, những nhân tài đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nước và nền kinh tế tri thức.
Là con đường thực hiện dân chủ hóa và công bằng trong giáo dục, thực hiện
dân chủ hóa là nhằm xóa bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục nhà trường để xây
dựng nền giáo dục đại chúng nhân dân.
Tạo nên sức mạnh tổng hợp để giáo dục phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
phát triển KT-XH. Có thể khẳng định, đời sống KT-XH quy định trình độ phát triển
của giáo dục, ngược lại giáo dục có nhiệm vụ nâng cao nhận thức, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.
Công tác XHHGD không chỉ có vai trò thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT phát
triển mà còn có vai trò tích cực trong việc hình thành nhân cách con người. Thực


×