Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG tư vấn sử DỤNG THUỐC KHÔNG kê đơn tại NHÀ THUỐC TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN SỬ DỤNG THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN TẠI
NHÀ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn luận văn:
TS.DS. Võ Thị Hà
.

Huế, Năm 2018


Lời Cám Ơn
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc nhất tới giảng viên
TS.DS. Võ Thị Hà, người đã hướng dẫn tôi xuyên suốt quá trình hoàn thành luận văn
này. Cô đã giành nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo và ủng hộ tôi.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng – Dược
xã hội đã góp ý để giúp tôi hoàn thiện được đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các sinh viên dược 4: Lương Minh Nhật,
Mai Trần Khánh Quân, Hồ Thủy Tiên và Nguyễn Thị Mỹ Bách đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong thực hiện quá trình quan sát trực tiếp hoạt động tư vấn sử dụng thuốc
không kê đơn tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế.
Nhân cơ hội này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các sinh viên dược 3: Bùi
Phước Thắng, Võ Đức Trí, Hồ Ngọc Lan Anh, Võ Thị Quỳnh Nhi, Hồ Thị Thanh
Nhàn và Nguyễn Hữu Kiều Trinh, vì đã hỗ trợ tôi hoàn thành đóng vai tại các nhà


thuốc.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
đại học, Khoa Dược và toàn thể các giảng viên Trường Đại học Y dược Huế đã giúp
đỡ, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến 21 nhà thuốc đã đồng ý cho tôi thực hiện quan
sát và 38 dược sĩ nhà thuốc đã đồng ý tham gia buổi đào tạo, đồng ý chia sẻ thông tin
và thời gian cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này..
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè tôi, những người
luôn bên cạnh cổ vũ, động viên tinh thần trong suốt quá trình tôi học tập và làm đề tài.
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực,
chính xác và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
ADR


Viết đầy đủ/ giải thích
Adverse Drug Reaction

BN
CBYT
CCĐ
DS
DSCĐ
DSĐH
DSNT
DSTH
FDA

Tác dụng có hại của thuốc
Bệnh nhân
Cán bộ y tế
Chống chỉ định
Dược sĩ
Dược sĩ cao đẳng
Dược sĩ đại học
Dược sĩ nhà thuốc
Dược sĩ trung học
Food and Drug Administation

GPP
KH
Mean
NBT
NĐV
NVNT

N
n
OTC
SD
WHO

Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ
Thực hành tốt nhà thuốc
Khách hàng
Giá trị trung bình
Người bán thuốc
Người đóng vai
Nhân viên nhà thuốc
Tổng số biến khảo sát
Số biến chọn trong các bảng
Thuốc không kê đơn
Độ lệch chuẩn
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế Giới


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN.........................................................................................3
1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam..............................3
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới..........................................................3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam.........................................................4

1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại nhà thuốc..................................................5
1.2.1. Khái niệm nhà thuốc....................................................................................5
1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà thuốc........................................................6
1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực hành tốt nhà thuốc” (GPP)........................6
1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính của GPP Việt Nam liên quan đến hoạt
động tư vấn sử dụng thuốc.....................................................................................7
1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc......................................................................7
1.2.6. Các bước tư vấn sử dụng thuốc....................................................................9
1.3. Thực trạng tư vấn sử dụng thuốc........................................................................11
1.3.1. Trên thế giới...............................................................................................11
1.3.2. Tại Việt Nam..............................................................................................11
1.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng tư vấn tại nhà thuốc...................12
1.4.1. Phương pháp phỏng vấn.............................................................................12
1.4.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu...............................................................12
1.4.3. Phương pháp quan sát................................................................................13
1.4.4. Phương pháp đóng vai................................................................................13
1.5. Phương pháp nâng cao chất lượng tư vấn tại nhà thuốc.....................................17
1.5.1. Phản hồi ngay lập tức.................................................................................17
1.5.2. Sử dụng công cụ hỗ trợ tư vấn...................................................................17
1.5.3. Can thiệp giáo dục.....................................................................................19
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................21
2.1. Mục tiêu 1: Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại cácnhà thuốc trên
địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp quan sát trực tiếp...................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................21


2.1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................21
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn
sử dụng thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế......................23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................23

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................24
2.3. Vấn đề đạo đức nghiên cứu................................................................................27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................28
3.1. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn
thành phố Huế bằng quan sát trực tiếp......................................................................28
3.1.1. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn..........................................................28
3.1.2. Các bước tư vấn.........................................................................................29
3.2. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn sử dụng
thuốc OTC tại một số nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế...................................30
3.2.1. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo.....................................30
3.2.2. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo........................................................31
3.2.3. Đánh giá hiệu quả về kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh...........................31
3.2.4. Đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc OTC và thực hành bán thuốc điều
trị cảm lạnh sau can thiệp bằng phương pháp đóng vai........................................34
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN........................................................................................40
4.1. Đặc điểm của dược sĩ và nhà thuốc tham gia đào tạo........................................40
4.2. Tình hình tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ nhà thuốc......................................41
4.2.1. Tỷ lệ tư vấn................................................................................................41
4.2.2. Trình độ của dược sĩ tư vấn và thời gian tư vấn.........................................42
4.2.3. Các bước tư vấn.........................................................................................43
4.3. Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm nâng cao chất lượng tư vấn quản lý cảm lạnh....45
4.3.1. Đánh giá hiệu quả về kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh...........................45
4.3.2. Đánh giá hiệu quả về thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh.....................47
4.4. Ưu, nhược điểm của nghiên cứu........................................................................51
4.4.1. Ưu điểm.....................................................................................................51
4.4.2. Nhược điểm................................................................................................51
KẾT LUẬN.................................................................................................................52
KIẾN NGHỊ................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm của các trường hợp tư vấn...........................................................28
Bảng 3.2. Tỷ lệ thông tin thu thập................................................................................29
Bảng 3.3. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn..........................................................29
Bảng 3.4. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn.....................................................................30
Bảng 3.5. Đặc điểm chung của các dược sĩ tham gia đào tạo.......................................30
Bảng 3.6. Đặc điểm nhà thuốc tham gia đào tạo..........................................................31
Bảng 3.7. Tỷ lệ các câu trả lời đúng trước và sau đào tạo............................................32
Bảng 3.8. Số các lời khuyên về TH càn đi khám bác sĩ các dược sĩ đưa ra trước và sau
đào tạo........................................................................................................33
Bảng 3. 9. Tỷ lệ các lời khuyên về paracetamol các dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo....34
Bảng 3.10. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn.....................................................35
Bảng 3.11. Tỷ lệ thông tin thu thập..............................................................................35
Bảng 3.12. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn........................................................36
Bảng 3.13. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn...................................................................36
Bảng 3.14. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho người lớn - các thuốc
được bán..................................................................................................37
Bảng 3.15. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho trẻ <5 tuổi - các thuốc
được bán..................................................................................................38


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Hình ảnh “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc”................................18
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời đúng về kiến thức quản lý cảm lạnh trước và
sau đào tạo..................................................................................................33


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa phần người dân Việt
Nam chưa có thói quen và điều
kiện khám sức khỏe định kì mà
thường tự điều trị tại nhà hoặc
đến các nhà thuốc để được tư vấn
dùng thuốc, bằng chứng là hơn
80% số người dân [35] sẽ trực
tiếp tới các nhà thuốc khi có vấn
đề sức khỏe. Do đó, nhà thuốc
đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe cho
người dân trong cộng đồng. Dược
sĩ nhà thuốc có vai trò cung cấp
cho người sử dụng các thuốc có
chất lượng, đồng thời cung cấp
thông tin, tư vấn sử dụng thuốc
an toàn – hợp lý – hiệu quả, góp
phần nâng cao sức khỏe của
người dân tại cộng đồng và giảm
tải cho hệ thống điều trị tại bệnh
viện.
Tại các nước phát triển trên
thế giới như Mỹ, các nước Tây
Âu hoạt động dược tại cộng đồng
rất phát triển và chú trọng đến
việc tư vấn sử dụng thuốc cho



2
bệnh nhân. Tuy nhiên hoạt động
tư vấn sử dụng thuốc của dược sĩ
nhà thuốc tại Việt Nam vẫn còn
nhiều hạn chế, kể cả thuốc không
kê đơn.
Tư vấn không được cung
cấp thường quy cho cho tất cả
bệnh nhân. Tần suất tư vấn tại nhà
thuốc thấp. Một nghiên cứu đóng
vai

bệnh

nhân

mua

thuốc

prednisolon tại nhà thuốc ở Hà
Nội cho thấy, dược sĩ đặt câu hỏi
trong 41% trường hợp với 1,15
câu hỏi/bệnh nhân và khoảng
57% bệnh nhân nhận thông tin
thuốc bằng miệng với trung bình
1,47 lời khuyên/bệnh nhân [43].
Chất lượng của tư vấn thực
tế tại nhà thuốc khác nhau rất
nhiều. Một số nghiên cứu cho

thấy tư vấn tại nhà thuốc có nhiều
thiếu sót. Một số nghiên cứu tại
Úc và nước khác cho thấy khi
dược sĩ giành thời gian trao đổi,
thảo luận với người mua thì chất
lượng lời khuyên cũng như chất
lượng quyết định đưa ra của dược
sĩ nhà thuốc tốt hơn nhiều [35].


3
Tại Việt Nam, dược sĩ thường
bán thuốc kê đơn mà không cần
đơn thuốc. Chất lượng thông
tin/kiến thức tư vấn kém. Một
nghiên cứu về quản lý nhiễm
khuẩn ở trẻ em tại nhà thuốc tư
nhân cho thấy chỉ 36% được quản
lý theo hướng dẫn điều trị, và nửa
số kháng sinh được bán với liều
không đủ [48].


4
Năm 2011, Cục quản lý
Dược Việt Nam đã ban hành
nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành
nhà thuốc tốt (GPP) nhằm xây
dựng một chuẩn mực thiết yếu
cho hoạt động bán lẻ thuốc, trong

đó có quy định rõ nhà thuốc phải
tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân [7]. Tuy đã có một số
nghiên cứu về hoạt động tư vấn
tại các nhà thuốc, nhưng các
nghiên cứu nâng cao chất lượng
tư vấn còn rất ít. Nghiên cứu
được thực hiện với mong muốn
cung cấp minh chứng về tình
hình hoạt động tư vấn sử dụng
thuốc không kê đơn tại nhà thuốc,
đồng thời xác định hiệu quả của
biện pháp can thiệp cải thiện chất
lượng có hiệu quả. Vì vậy, nghiên
cứu này được tiến hành với hai
mục tiêu chính là:
1. Đánh giá tình hình tư vấn sử dụng thuốc không kê đơn tại các nhà thuốc
trên địa bàn thành phố Huế bằng phương pháp quan sát trực tiếp.
2. Đánh giá hiệu quả của can thiệp nhằm nâng cao kĩ năng và kiến thức tư vấn
sử dụng thuốc không kê đơn của nhân viên nhà thuốc tại các nhà thuốc trên địa bàn
thành phố Huế.


5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình chung về sử dụng thuốc
trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế
giới

Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, ngành công
nghiệp dược phẩm cũng có nhiều
tiến bộ đáng kể với ngày càng
nhiều mặt hàng thuốc xuất hiện
trên thị trường cũng như việc
người dân có thể tiếp cận dễ dàng
các thuốc phòng và chữa bệnh
theo nhu cầu. Song song với điều
đó, thì nguy cơ ảnh hưởng sức
khỏe do dùng thuốc không đúng,
lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc
bừa bãi, ... cũng là một thách thức
lớn cho ngành y tế các nước nói
riêng và toàn thế giới nói chung.
Theo báo cáo của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) năm 2011
[59] về sử dụng thuốc cho thấy:
Sử dụng thuốc không hợp lý
đã trở thành một vấn đề nghiêm
trọng toàn cầu dẫn đến sự lãng
phí và gây hại cho người bệnh. Ở
các nước đang phát triển và các


6
nước đang trong thời kì chuyển
đổi, trong lĩnh vực chăm sóc ban
đầu có ít hơn 40% bệnh nhân ở
khu vực công và 30% bệnh nhân

ở khu vực tư nhân được điều trị
phù hợp với các hướng dẫn điều
trị chuẩn. Kháng sinh bị sử dụng
sai và sử dụng quá mức ở tất cả
các nơi trên thế giới. Một số nước
tại châu Âu có lượng sử dụng
kháng sinh trên đầu người cao
gấp 3 lần so với các nước khác. Ở
các nước đang phát triển và
chuyển đổi, trong khi chỉ có 70%
trường hợp viêm phổi được chỉ
định kháng sinh thích hợp, thì
một nửa số trường hợp nhiễm
trùng cấp tính đường hô hấp trên
do vius và tiêu chảy virus được
sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Chỉ có khoảng 50% bệnh
nhân tuân thủ điều trị trên thế
giới, và tỷ lệ này thấp hơn ở các
nước đang phát triển và chuyển
tiếp, nơi có đến 50% số trường
hợp biến cố cấp phát thuốc không
đầy đủ (về hướng dẫn bệnh nhân
và ghi nhãn thuốc được cấp phát).
Hậu quả tai hại của việc sử dụng


7
thuốc không hợp lý bao gồm gia
tăng biến cố bất lợi của thuốc,

tăng nhanh đề kháng kháng sinh
(do việc sử dụng quá mức kháng
sinh), và sự lây lan các bệnh
truyền nhiễm qua đường máu như
HIV hay viêm gan virus B/C,
những điều này làm trầm trọng
thêm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong
cũng như tiêu tốn hàng tỷ đô la
mỗi năm.
Chưa đến một nửa số quốc
gia trên thế giới đang thực hiện
các chính sách cơ bản cần thiết để
đảm bảo sử dụng hợp lý các loại
thuốc như: giám sát sử dụng
thuốc, cập nhật hướng dẫn điều
trị và có trung tâm thông tin
thuốc kê đơn, thuốc không kê
đơn (OTC), tổ chức các hội đồng
thuốc và điều trị tại hầu hết các
bệnh viện và khu vực.
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt
Nam
Ở Việt Nam, nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, khi có những
bất thường về sức khỏe, phổ biến
là những bệnh thông thường có
60 đến 85% người dân thường


8

đến các điểm bán lẻ như quầy
thuốc, nhà thuốc để tìm kiếm sự
giúp đỡ và mua thuốc điều trị
trước khi đến với các loại hình
dịch vụ y tế khác nếu không khỏi
bệnh [9]. Điều này dẫn đến tình
hình sử dụng thuốc của Việt Nam
ngày càng trở nên phức tạp, cơ sở
bán lẻ thuốc đóng vai trò quan
trọng đảm bảo cung ứng trực tiếp
cho người dân các thuốc có chất
lượng và cung cấp các lời khuyên
sức khỏe cũng như hướng dẫn sử
dụng thuốc, tránh hiện tượng sử
dụng sai thuốc, lạm dụng thuốc,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người bệnh và gây nhiều hậu quả
đáng tiếc về sau.
Theo kết quả khảo sát về
việc bán thuốc kháng sinh ở các
hiệu thuốc vùng nông thôn và
thành thị các tỉnh phía Bắc cho
thấy nhận thức về kháng sinh và
kháng kháng sinh của người bán
thuốc và người dân còn thấp đặc
biệt ở vùng nông thôn. Trong
tổng số 2953 nhà thuốc được điều
tra: có 499/2083 hiệu thuốc ở
thành thị (chiếm tỷ lệ 24%) và



9
257/870 hiệu thuốc ở nông thôn
(chiếm tỷ lệ 29,5%) có bán đơn
thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh
đóng góp 13,4% (ở thành thị) và
18,7% (ở nông thôn) trong tổng
doanh thu của hiệu thuốc. Phần
lớn kháng sinh được bán mà
không có đơn 88% (thành thị) và
91% (nông thôn) [5]. Nhiều
nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng có
70 – 80% thuốc kháng sinh được
bán bởi các cơ sở bán lẻ thuốc mà
không cần đơn của bác sĩ và tư
vấn đưa ra rất ít [21]. Điều này
dẫn đến mức độ kháng kháng
sinh ở Việt Nam ngày càng tăng
lên và trở thành một vấn đề cực
kỳ nghiêm trọng. Theo thông báo
của WHO: Việt Nam là một trong
những nước có tình hình kháng
kháng sinh cao nhất thế giới [5],
[38].
Bên cạnh việc sử dụng
kháng sinh tùy tiện và không đúng
theo nguyên tắc sử dụng, việc sử
dụng corticosteroid bừa bãi cũng
xảy ra khá phổ biến ở Việt Nam
gây nên nhiều vấn đề đáng lo

ngại, do đây là một nhóm thuốc


10
có nhiều tác dụng phụ, có thể để
lại hậu quả nghiêm trọng cho
bệnh nhân nếu sử dụng không
đúng. Một nghiên cứu thực hiện
trên 50 nhà thuốc tư nhân tại tỉnh
Bình Dương năm 2014 cho thấy
100%

đồng

ý

bán

thuốc

corticosteroid cho khách hàng
(KH) mà không cần đơn, trong đó
28% số nhà thuốc không đưa ra
bất kỳ lời hướng dẫn sử dụng nào
cho KH và chỉ có 6% số nhà
thuốc quan tâm, lưu ý cho KH về
tác dụng phụ của thuốc [27].
Như vậy trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề về sử

dụng thuốc thiếu an toàn, hiệu
quả, hợp lý trong cộng đồng. Để
cải thiện tình hình này, cần có
nhiều biện pháp can thiệp đến từ
cơ quan chức năng, trong đó có
vai trò không nhỏ của các cơ sở
bán lẻ thuốc. Các cơ sở bán lẻ
thuốc cần chú trọng nâng cao kiến
thức chuyên môn cũng như kỹ
năng nghề nghiệp của dược sĩ bán
thuốc, góp phần cải thiện và nâng


11
cao tình hình sử dụng thuốc trong
cộng đồng.
1.2. Tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ tại
nhà thuốc
1.2.1. Khái niệm nhà thuốc
Theo Liên đoàn dược phẩm
quốc tế (FIP) [42]: nhà thuốc
cộng đồng là khu vực hành nghề
dược mà ở đó các loại thuốc và
các sản phẩm liên quan được bán
hay cung cấp trực tiếp cho cộng
đồng từ một đại lý bán lẻ (hay
thương mại khác) được thiết kế
chủ yếu cho mục đích cung cấp
thuốc. Việc bán hoặc cung cấp
các loại thuốc có thể là theo yêu

cầu hoặc theo đơn của bác sĩ
(hoặc nhân viêc chăm sóc sức
khỏe khác), hoặc không kê đơn
OTC.
Theo quy định của Luật
Dược số 105/2016/QH13 ngày
06/4/2016 thì ở Việt Nam hiện
nay có 4 loại cơ sở bán lẻ gồm:
Nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán
lẻ thuốc của doanh nghiệp và tủ
thuốc trạm y tế [22].
Bộ Y tế quy định các nhà
thuốc phải đạt các nguyên tắc,


12
tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc” (GPP) [7].
1.2.2. Vai trò của người dược sĩ tại nhà
thuốc
Vai trò của người dược sĩ tại
nhà thuốc được thể hiện thông
qua hình ảnh dược sĩ cộng đồng.
Theo WHO, người dược sĩ nhà
thuốc không những là người
cung ứng thuốc có chất lượng
cho cộng đồng mà còn là người
giao tiếp và người giáo dục sức
khỏe. Bởi người dược sĩ là điểm
tiếp cận đầu tiên của người bệnh,

dược sĩ nên khuyên bệnh nhân
không nên dùng thuốc nếu chưa
cần thiết. Người dược sĩ phải biết
lắng nghe khách hàng và đặt câu
hỏi phù hợp để khai thác thông
tin. Cung cấp thông tin về thuốc
cho khách hàng và tư vấn cách
điều trị thích hợp.
Hình ảnh hiện tại về dược sĩ
nhà thuốc tại Việt Nam còn nặng
vềngười cung ứng thuốc. Để có
thể chuyển đổi hình ảnh dược sĩ
nhà thuốc sang người giao tiếp
hay người giáo dục sức khỏe cho


13
cộng đồng, đòi hỏi nhiều thay đổi
hệ thống từ chương trình đào tạo
dược sĩ, quy định về hành nghề
nhà thuốc và các phương pháp
thích hợp làm thay đổi quan niệm
của cộng đồng về vai trò của dược
sĩ nhà thuốc [58].
1.2.3. Khái niệm và nguyên tắc “Thực
hành tốt nhà thuốc” (GPP)
"Thực hành tốt nhà thuốc"
(Good Pharmacy Practice, viết
tắt: GPP) là văn bản đưa ra các
nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản

trong thực hành nghề nghiệp tại
nhà thuốc của dược sĩ và nhân sự
dược trên cơ sở tự nguyện tuân
thủ các tiêu chuẩn đạo đức và
chuyên môn ở mức cao hơn
những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
Khi xây dựng một nhà
thuốc đạt chứng nhận “Thực hành
tốt nhà thuốc - GPP” phải đảm
bảo thực hiện các nguyên tắc
chính sau:
 Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
 Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn
thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
 Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.


14
 Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an

toàn, hợp lý, có hiệu quả [3].
1.2.4. Một số tiêu chuẩn và yêu cầu chính
của GPP Việt Nam liên quan đến
hoạt động tư vấn sử dụng thuốc
1.2.4.1. Về các bước cơ bản trong hoạt
động bán thuốc
- Người bán lẻ hỏi người
mua những câu hỏi liên quan đến
bệnh, đến thuốc mà người mua

yêu cầu.
- Người bán lẻ tư vấn cho
người mua về lựa chọn thuốc,
cách dùng thuốc, hướng dẫn cách
sử dụng thuốc bằng lời nói.
Trường hợp không có đơn thuốc
kèm theo, người bán lẻ phải
hướng dẫn sử dụng thuốc thêm
bằng cách viết tay hoặc đánh
máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các
thuốc phù hợp, kiểm tra, đối
chiếu thuốc bán ra về nhãn thuốc,
cảm quan về chất lượng, số
lượng, chủng loại thuốc.
1.2.4.2. Về tư vấn cho người mua
- Người mua thuốc cần nhận
được sự tư vấn đúng đắn, đảm


15
bảo hiệu quả điều trị và phù hợp
với nhu cầu, nguyện vọng.
- Người bán lẻ phải xác
định rõ trường hợp nào cần có tư
vấn của người có chuyên môn
phù hợp với loại thuốc cung cấp
để tư vấn cho người mua thông
tin về thuốc, giá cả và lựa chọn
các thuốc không cần kê đơn.

- Đối với người bệnh đòi
hỏi phải có chẩn đoán của thầy
thuốc mới có thể dùng thuốc,
người bán lẻ cần tư vấn để bệnh
nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều
trị.
- Đối với những người mua
thuốc chưa cần thiết phải dùng
thuốc, nhân viên bán thuốc cần
giải thích rõ cho họ hiểu và tự
chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng
bệnh [3].
1.2.5. Các loại tư vấn sử dụng thuốc
1.2.5.1. Tư vấn thuốc theo đơn
Dược sĩ dựa theo đơn thuốc
của bác sĩ kê và khai thác thêm
các thông tin của bệnh nhân để
xác định các vấn đề trong đơn
thuốc (nếu có) và trao đổi với bác


16
sĩ hay bệnh nhân để giải quyết [8].
Nếu dược sĩ không phát hiện bất
kì vấn đề gì thì có thể bán thuốc
theo đơn cho bệnh nhân đồng thời
tư vấn cách sử dụng từng loại
thuốc trong đơn. Kĩ thuật tư vấn
thuốc theo đơn đòi hỏi sự tương

tác giữa dược sĩ (DS) và bệnh
nhân (BN) chứ không đơn thuần
chỉ là sự truyền tải thông tin một
chiều. DS thu thập các thông tin
thiết yếu về BN và từ đó điều
chỉnh cách tư vấn cho thích hợp.
Kĩ thuật này khuyến khích BN
tham gia tích cực vào quá trình tư
vấn. Và DS nhanh chóng xác định
những thông tin gì BN đã biết
(thông qua các cán bộ y tế
(CBYT) khác) và chỉ tập trung
vào các thông tin mà BN chưa
biết. Điều chỉnh thông tin tư vấn
cho phù hợp với mục đích của
từng BN. Trong một số trường
hợp, việc nhắc lại các thông tin do
các CBYT khác truyền tải cho BN
giúp tăng sự tuân thủ điều trị của
BN [31].


17
1.2.5.2.Tư vấn thuốc không cần kê đơn
Thuốc OTC là thuốc bệnh
nhân có thể mua mà không cần
đơn thuốc của bác sĩ. Thuốc OTC
là các thuốc có độc tính thấp,
trong quá trình bảo quản và khi
vào trong cơ thể người không tạo

ra các sản phẩm phân hủy có độc
tính, không có những phản ứng
có hại nghiêm trọng đã được biết
hoặc được Tổ chức Y tế thế giới,
cơ quan quản lý có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc nước ngoài
khuyến cáo có phản ứng có hại
dẫn đến một trong những hậu quả
sau đây:
- Tử vong
- Đe dọa tính mạng
- Buộc người bệnh phải
nhập viện để điều trị hoặc kéo dài
thời gian nằm viện của người
bệnh
- Để lại di chứng nặng nề
hoặc vĩnh viễn cho người bệnh
- Gây dị tật bẩm sinh ở thai
nhi
- Bất kỳ phản ứng có hại
khác gây hậu quả nghiêm trọng
về mặt lâm sàng cho người bệnh


×