Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 12 trang )

Câu 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu (các yếu tố tự nhiên
và PEST).
1. Các yếu tố tự nhiên
1.1. Khí hậu.
Các điều kiện khí hậu, ví dụ như, độ dài của ngày, lượng mưa (cung cấp
nước) và nhiệt độ trên đồng ruộng, đều ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của
cây thuốc về mặt vật lý, hoá học và sinh học. Thời gian có nắng, lượng mưa
trung bình, nhiệt độ trung bình, gồm cả các khác biệt về nhiệt độ ban ngày và
ban đêm, cũng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây.
• Nhiệt độ
- Các yếu tố:
+ Cường độ: Cao, thấp, không thay đổi
+ Biên độ nhiệt ngày/đêm
- Tác động:
Tác động: Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các tiến trình quang hợp, hô
hấp, thoát hơi nước, hấp thu nước và dinh dưỡng của cây trồng, mức độ phản
ứng với nhiệt độ khác nhau đối với từng lọai cây trồng.
Từ những tác động của nhiệt độ phân loại được cây theo nhiệt độ thích
hợp:
+ Ở nhiệt độ 7-150 C phù hợp với cây xư lạnh như Nhân sâm, sâm Việt
Nam, tam thất, ô đầu.
+ Cây á nhiệt đới: chịu lạnh: thích hợp 18-22 0C, một số loài có thể chịu
đựng ơ nhiệt độ 12-150C vẫn phát triển tốt, các loài thân ngầm nhiệt độ 0 0C vẫn
tồn tại. Một số cây á nhiệt đới như: Đương qui, bạch chỉ, huyền sâm…
+ Cây nhiệt đới: Thích hợp 24-280C có thể chịu đựng ở nhiệt độ 35 0C hay
hơn. Một số cây: Bình vôi, day thìa canh, ba kích, hồi…
+ Nhiệt độ tối cao: 45-500C: Quang hợp ngừng, 540C làm đông đặc tế bào
chất.
- Các vấn đề:
+ Sự phù hợp với yêu cầu nhiệt độ: Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều gây
hại cho sinh trưởng của cây. Cây nhập nội ở Châu Âu không thể trồng ở vùng


nhiệt đới, ngoại trừ trên các vùng núi cao. Cây nhiệt đới trồng ở xứ lạnh phải
trồng trong nhà kính.
+ Biến đổi khí hậu: Nhiệt độ cao không thụ phấn được, nhiệt độ thấp chết
cây.
• Nước và độ ẩm
- Các yếu tố:
+ Độ ẩm đất: Nước, ẩm, khô hạn. Khả năng cung cấp nước sinh trưởng cây
trồng bị hạn chế khi ẩm độ đất quá cao hay quá thấp. Ẩm độ đủ sẽ cải thiện được
sự hấp thu dinh dưỡng.
+ Độ ẩm không khí: là lượng hơi nước chứa trong không khí.
1


+ Chế độ mưa: Ảnh hưởng đến độ ẩm đất và không khí (1.200-1.5002.000mm/năm)
- Tác động
+ Độ ẩm đất: Thích hợp từ 65-75%: Cây cần nước, cây ưa ẩm, cây chịu hạn
+ Độ ẩm không khí: Thích hợp 75-85%. Nếu độ ẩm quá thấp cây chết do mất
nước, độ ẩm quá cao gây sâu bệnh, kéo dài chu kỳ sinh trưởng.
• Ánh sáng:
- Các yếu tố:
+ Trực xạ, tán xạ
+ Quang kỳ: Quang kỳ là thời gian có ánh sáng chiếu trên cây trồng tính từ
khi mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn đơn vị tính bằng số giờ trong ngày.
+ Thời gian chiếu sáng:
- Tác động:
+ Cường độ: Cây trực xạ/ ưa sáng: Hương nhu
Cây tán xạ/ưa bóng: Tam thất, thảo quả
Cây vừa tán xạ vừa trực xạ: Quế
+ Quang kỳ: Cây ngày dài, cây ngày ngắn, cây trun bình
+ Tổng tích ôn: Tích lũy đủ: ra hoa

- Ảnh hưởng của ánh sáng
+ Quang kỳ: Phân loại: Ra hoa đối với cây ngắn ngày ra hoa trong điều kiện
ngày ngắn nhưng không ra hoa trong điều kiện ngày dài. Cây dài ngày ra hoa
trong điều kiện ngày dài nhưng không ra hoa trong điều kiện ngày ngắn. Cây
trung tính ra hoa không phụ thuộc chiều dài chiếu sáng chỉ cần đạt mức độ sinh
trưởng.
+ Ứng dụng: Ra hoa, tăng năng suất: Thắp đèn ban đêm, sử dụng hormon:
gibberilin
- Các vấn đề về ánh sáng
+ Ánh sáng không thích hợp với yêu cầu của cây thuốc: Cây thuốc yêu cầu
che bóng được trồng trên trang trại hoặc đồng ruộng nhưng không cần che bóng.
Cây thuốc cần ánh sáng được trồng xen dưới tán cây ảnh hưởng đến chất lượng.
Nhiều cây cần dài ngày hoặc ngắn ngày để ra hoa được trồng sai mùa vụ, hoặc
không đủ ánh sáng không ra hoa dẫn đến mất mùa (nếu bộ phận dùng là hoa).
1.2. Đất và dinh dưỡng
• Các yếu tố trong thành phần đất
- Cấu trúc hạt:
Cát: 0.2mm > D >0.02mm.
Thịt: 0.02mm > D > 0.002mm
Sét: 0.002mm > D
+ Phân loại đất theo cấu trúc hạt:
Đất cát (sandy soli) 85% cát.
2


Đất cát pha thịt (sandy loam): 40-85% cát, 0.50% thịt và 0-20% sét.
Đất thịt pha (silt loam): 0-25% cát 50-88% thịt, và 27% sét
Đất thịt (Loam): 23-52% cát, 20-50% thịt, 5-27% sét
Đất sét pha thịt (clay loam): 20-42% cát, 18-25% thịt, 27-40% sét. Dẻo ít
ướt

Đất sét nặng (Clay): Ít hơn 42% cát, ít hơn 40% thịt, và ít hơn 40% sét.
Rất dẻo và dính ướt.
- Các nguyên tố hóa học: Các nguyên tố đa lượng: H,O,C,N,P,K,Ca,Mg,S.
các nguyên tố vi lượng: Fe, Mn, Zn, Cu, B, Cl.
- Độ chua của đất (pH đất): Rất chua (3), chua nhiều (4), chua trung bình
(5), chua ít (6), trung tính (7), Kiềm ít (8), kiềm trung bình (9).
- Chất hữu cơ: là chỉ tiêu số một về độ phì và ảnh hưởng đến nhiều tính
chất của đất: khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, khả năng hấp thụ, giữ
nhiệt và kích thích sinh trưởng cây trồng. Chất mùn: đường, acid hữu cơ,
acid amin, các chất mỡ, sáp, nhựa, cellulose, hemicellulose, pectin,
protein và chất hữu cơ khác.
- Thành phần sinh vật học: Các động vật nhỏ: chuột, chuột chũi, trùng đất.
Các loại côn trùng, mối, động vật nhiều chân như rết, cuốn chiếu, tuyến
trùng, sên, ốc… Vi sinh vật: actinomycetes, tảo, vi khuẩn và nấm.
• Các yếu tố về dinh dưỡng:
- Dinh dưỡng đất kém:
+ Coi là cây thứ yếu: Cây thuốc thường được trồng ở nơi đất kém dinh dưỡng
dẫn đến năng suất, chất lượng (đôi khi) thấp.
- Thiếu nước:
Do coi là cây thứ yếu: bị đẩy đến những nơi kém thủy lợi (hoang hóa, trên
cao..) gây chậm phát triển, chết cây.
- Lạm dụng dinh dưỡng chất bảo vệ thực vật: Ô nhiễm môi trường đất.
1.3. Địa hình
- Các yếu tố:
+ Bằng phẳng
+ Đồi núi: Chân – sườn (thấp, giữa, cao) – đỉnh.
- Tác động:
+ Ánh sáng: địa hình đồi núi: tổng tích ôn thấp hơn. Lợi dụng địa hình trồng
các loài cần che bóng thấp
+ Độ ẩm đất: Cao: chân đồi, giảm dần khi lên cao.

+ Đất: Thấp tích tụ phù sa, độ sâu tầng đất. Cao xói mòn, nghèo dinh dưỡng.
1.4. Giống
- Các yếu tố:
+ Xác định giống: Loài, thứ, dạng/giống

3


+ Chọn giống: Cải tiến di truyền của cây thuốc: truyền thống là chọn các cá
thể phù hợp qua nhiều thế hệ. Hiện đại sư dụng các biện pháp đột biến gen, lai
ghép, chuyển gen…
- Tác động: Dùng chính xác để đảm bảo tính đúng
+ Năng suất: sư dụng ánh sáng, nước, dinh dưỡng có hiệu quả hơn. Cấu trúc
của cây: lùn/cao, lá đứng,… khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn rét, chua, mặn,

+ Chất lượng: Hàm lượng hoạt chất
- Cải thiện giống:
+ Nhập nội: Là phương pháp nhanh, dễ dàng, cần ít chi phí. Thường là giống
chuẩn tạo ra sản phẩm chuẩn hóa.
+ Lựa chọn từ những biên chế đã có trong tự nhiên: Chọn các kiểu gen mong
muốn từ các biến thể trong bộ thu nhập nguồn gen VD: giống ba gạc RS-1
(Rauvolfia serpentina) của Ấn Độ được lựa chọn từ bộ thu thập nguồn gen, cho
sản lượng rễ cao và chứa hàm lượng reserpin, serpentine và ajmalicine ổn định.
+ Sinh sản thông thường:
Các bước:
Thu thập bộ sưu tầm các biến đổi di truyền dùng làm cây bố mẹ: có thể có
được từ bộ sưu tầm nguồn gen hoặc gây đột biến.
Đánh giá các đặc điểm mong muốn của các mẫu biến đổi di truyền này
Tái tổ hợp thông qua nhiều thế hệ tự tái tạo hoặc lai chéo
Chọn các kiểu gen mong muốn

Ngoài các lựa chon cho năng suất cao (sinh khối lớn), còn phải cho chất
lượng cao (hàm lượng các hoạt chất chính); tính dễ dàng chiết xuất, tính đồng
nhất của các hoạt chất, thời gian cho thu hoạch, khả năng chống chịu,.. Viện
nghiên cứu làm vườn ở Bangalore (Ấn Độ) đã tạo ra 1 giống của Sonalum
viarum có năng suất và hàm lượng solasodin cao, bằng cách lai hai giống “Arka
Sanjeevini” và Arka Mahima”
- Sử dụng công nghệ sinh học
+ Nuôi cấy bao phấn
+ Nuôi cấy phôi
+ Nhân nhanh các dòng vô tính bằng nhân giống invitro
+ Chuyển gen: chuyển gen từ bố mẹ xa (không thể sinh sản theo cách thông
thường do sự cách li sinh sản).
Các công nghệ này đang được ứng dụng:VD Krumbiegel and Schieder (1981)
đã tạo được 13 dòng lai soma từ Atropa belladona x Atropa innoxia.
- Các vấn đề về giống:
+ Chu kỳ sống dài: Đầu tư dài Ba gạc, Sâm, Dioscorea, Quế, Hồi,
Canhkina…. Cần làm: Xác định các loài ngắn, trung, dài hạn, các loài thu nhiều
lần.
4


+ Chất lượng giống kém: Phần lớn giống là nguyên thùy (chưa được cải
thiện) hoặc lấy từ tự nhiên. Do đó năng suất và chất lượng thấp. Cần làm: thu
thập mẫu nguồn gen, nghiên cứu đặc tính, nông-sinh-dược học, cải thiện giống.
+ Nhạy cảm với sâu bệnh: Xuất hiện khi trồng trên diện tích lớn, đặc biệt với
các giống có cơ sở di truyền hẹp, như các giống từ nuôi cấy mô.
2. Các yếu tố PEST
2.1. Kinh tê
• Các yếu tố:
- Thị trường: nhu cầu thị trường, giá cả, cạnh tranh, pháp luật (các loại

thuế)
- Cơ cấu cây trồng
- Hiệu quả sử dụng đất
• Tác động:
- Tích cực:
+ Có tác dụng định hướng cho người sản xuất: nên trồng cây gì với số lượng
chi phí như nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao.
+ Nhờ thị trường, người sản xuất điều chỉnh: Quy mô sản xuất, cản thiện cơ
cấu cây trồng, thay đổi giống cây trồng, mùa vụ cho phù hợp thị trường.
+ Là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng: Hạn chế: Phát triển một
cách tự phát, dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đó: dao
động cao.
• Các vấn đề thị trường:
- Cạnh tranh với cây trồng kinh tế khác: Coi cây thuốc là cây trồng thứ yếu
năng suất thấp, chăm sóc phức tạp, nhiều công đoạn, chưa có kinh nghiệm
trước đây.
- Thiếu kênh thị trường: Các kênh phân phối sản phẩm chưa có sẵn, không
đảm bảo nhu cầu thị trường ổn định, tăng.
- Cạnh tranh với thuốc hiện tại: Nhiều người thích dùng thuốc hiện đại do
hiệu quar điều trị rõ ràng, trọn lọc, sẵn có, dễ dùng.
- Thiếu tổ chức trong trồng trọt: Để phát triển thành công, cần có hệ thống
tổ chức chặt chẽ tương tự như với sản xuất thuốc hiện đại.
2.2. Khoa học – công nghệ
• Các yếu tố: Nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ
- Giống: Chọn lọc, cải tiến
- Quy trình công nghệ trồng, chăm sóc, bảo vệ thực vật, thu hái, sơ chế,
chiết suất..
- Cơ giới hóa, tự động hóa
- Công nghệ quản lý
• Tác động

- Tăng năng suất
- Bảo đảm chất lượng
- Hạ giá thành sản phẩm
5


Các vấn đề về KHCN
Người trồng cây thuốc thiếu hiểu biết về các kỹ thuật/ công nghệ trồng
trọt:
+ Từ gieo hạt đến trồng trọt, chăm sóc cây trong suốt chu kỳ phát triển, thu
hái, sơ chế
+ Năng suất, chất lượng kém
- Thiêu nghiên cứu và phát triển: Không có các quy trình được phát triển.
- Thiếu chuyển giao công nghệ: Thiếu dịch vụ chuyển giao, thị trường công
nghệ.
2.3. Các yếu tố luật pháp, chính sách
• Các yếu tố:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi, điện, thông tin.
- Ưu đãi phát triển dược liệu một cách trực tiếp: miễn, giảm thuế, sử dụng
đất đai, phân phối và tiếp thị
- Hầng rào thuế quan, phi thuế quan
- Công bố/ đăng ký sản phẩm
- Khoa học công nghệ
• Tác động: Toàn diện đến nhiều yếu tố khác: thị trường, KHCN,… thúc
đẩy hoặc kìm hãm phát triển dược liệu.
2.4. Văn hóa – Xã hội
• Các yếu tố:
- Cơ cấu dân số
- Sức khỏe: mô hình bệnh tật
- Trình độ học vấn

- Di cư – nhập cư
- Tập quán sản xuất
- Thói quen tiêu dùng
• Tác động
- Lao động: số lượng, chất lượng
- Khả năng áp dụng các công nghệ mới
- Mô hình tổ chức sản xuất
• Các vấn đề văn hóa xã hội
- Thiếu lao động vùng nông thôn: di cư đến thành thị, các khu công nghiệp:
nông thôn bỏ hoang
- Cơ cấu dân số thay đổi: già hóa
- Chất lượng lao động thấp, năng suất lao động thấp, khó ứng dụng các tiến
bộ KHCN.
Câu 2: Phân biệt GACP-WHO, VietGAP, Organic.

-

Khái niệm

GACP-WHO
VietGAP
GACP “Good Agricultural VietGAP
and Collection Practices” Good
6

Organic
(Vietnamese Thực phẩm hữu cơ là
Agricultural những loại thực phẩm



là các nguyên tắc, tiêu
chuẩn “thực hành tốt trồng
trọt và thu hái cây thuốc”
theo khuyến cáo của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO).

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn GACP có thể
áp dụng chung cho các cây
lương thực, cây rau, cây ăn
quả… và đặc biệt cây làm
thuốc, bao gồm hai nội
dung chính: Thực hành tốt
trồng cây thuốc (GAP) và
Thực hành tốt thu hái cây
thuốc hoang dã (GCP).

Practices) là các quy
định về thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho
các sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản ở Việt
Nam; bao gồm những
nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất,
thu hoạch, sơ chế đảm
bảo sản phẩm an toàn,
nâng cao chất lượng sản

phẩm, đảm bảo phúc lợi
xã hội, sức khoẻ người
sản xuất và người tiêu
dùng, bảo vệ môi trường
và truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm
Tiêu chuẩn VietGAP ra
đời như là sự kế thừa của
EuropGAP, GlobalGAP
và AseanGAP, đã thừa
hưởng được kinh nghiệm
của nhiều GAP trước,
nên đã nhanh chóng phát
huy tác dụng.

7

được sản xuất bằng
phương thức và tiêu
chuẩn
của
nông
nghiệp
hữu
cơ.
Organic được nuôi
trồng hoàn toàn tự
nhiên không sử dụng:
Thuốc trừ sâu, thuốc
tăng trưởng, phân

bón hóa học, thức ăn
biến đổi gen.

Về đa dạng sinh học:
Nông nghiệp hữu cơ
khuyến khích các
sinh vật và thực vật
sống cùng nhau trong
phạm vi lớn, không
chỉ ở cùng trên một
đồng ruộng mà kể cả
các vùng sinh cảnh
phụ cận.
Về vùng đệm: Mỗi
một vùng sản xuất
hữu cơ phải được bảo
vệ khỏi nguy cơ bị
nhiễm các hóa chất
rửa trôi hoặc bay
sang từ ruộng bên
cạnh.
Về sản xuất song
song: Để tránh sự lẫn
tạp giữa các loại cây
trồng hữu cơ và
không hữu cơ,
Về hạt giống và vật
liệu trồng trọt: Lý
tưởng nhất là tất cả



các hạt giống, cây
con đều là hữu cơ,
Về các vật liệu biến
đổi gen: Nông nghiệp
hữu cơ ngăn chặn
những rủi ro lớn tới
sức khỏe và môi
trường.
Về các đầu vào hữu
cơ: Trong tiêu chuẩn
PGS sẽ định hướng
những loại đầu vào
có thể được sử dụng
trong sản xuất hữu
cơ.
Hai bộ phận Phần mềm: Là bộ quy tắc,
cấu
thành tiêu chuẩn và quy trình
của GAP
• Phần cứng: Để bảo đảm
điều kiện thực hiện phần
mềm,
bao gồm:
– Cơ sở vật chất: Nhà làm
việc, kho chứa, công cụ
sản xuất, mặt
bằng làm nơi sơ chế, thực
nghiệm và các thiết bị đo
đạc và kiểm

tra chất lượng.
– Con người: Có kiến thức
và kỹ năng thực hiện đúng
các yêu cầu
kỹ thuật của GAP
Mục tiêu
+ Góp phần đảm bảo chất
lượng các nguyên liệu thảo
dược, nhằm cải thiện chất
lượng, sự an toàn, hiệu quả
của các thành phần thảo
dược.
+ Hướng dẫn việc đề ra
các tài liệu hướng dẫn, các
chuyên khảo thực hành tốt,
các quy trình trồng trọt và
thu hái cây thuốc.
+ Khuyến khích hỗ trợ việc
8


Mục đích

Áp dụng

Xác
giống
thuốc

trồng trọt và thu hái cây

thuốc chất lượng tốt một
cách lâu bền nhằm bảo tồn
các loại cây thuốc và bảo
vệ môi trường.
+ Nhằm bảo tồn, phát triển
bền vững nguồn tài nguyên
thiên nhiên Quốc gia.
+ Góp phần nâng cao chất
lượng DL
+ An toàn cho dược phẩm,
cho người sản xuất
+ Bảo vệ môi trường và
truy nguyên được nguyền
được nguồn gốc sản phẩm.
+ Tiến tới hòa hợp trong
khu vực và trên thế giới về
kinh doanh, xuất nhập
khẩu thuốc đông y, thuốc
từ DL.
+ Cơ sở trồng trọt, thu hái,
chế biến DL hoạt động trên
lãnh thổ VN tự nguyện
triển khai áp dụng GACPWHO
+ Đánh giá nội bộ, tổ chức
chứng nhận
+ Công bố sản phẩm áp
dụng GACP
+ Khai báo xuất xứ sản
phẩm.


Áp dụng VietGAP là
bằng chứng để khẳng
định thương hiệu của
nông sản Việt Nam, tăng
kim ngạch xuất khẩu do
vượt qua được rào cản kỹ
thuật, không vi phạm các
quy định, yêu cầu của
các nước nhập khẩu. Áp
dụng VietGAP làm thay
đổi tập quán, thói quen,
hành vi sản xuất, tạo sản
phẩm cho cộng đồng,
bảo vệ môi trường sinh
thái, góp phần làm cho
xã hội giảm bớt được chi
phí y tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho
cộng đồng, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững
của xã hội.
định Đúng chủng loại, nguồn Giống và gốc ghép phải Cấm sử dụng tất cả
cây gốc rõ ràng, loại giống tốt có nguồn gốc rõ ràng, các vật tư đầu vào có
nhất
được cơ quan nhà nước chứa sản phẩm biến
9


Điều
kiện

môi
trường=vùn
g trồng

Chất lượng, năng suất:
– Khí hậu, ánh sáng, địa
hình, chất đất và nước, độ
ẩm,...: Phù hợp với yêu cầu
của cây. Khảo nghiệm
vùng trồng
• An toàn:
– Tránh những nguy cơ bị
ô nhiễm do: Ô nhiễm đất,
không khí hoặc nước bởi
các hoá chất độc hại (gần
đường quốc lộ, nhà máy
hoá chất, trang trại,…)
– Chọn vùng trồng

có thẩm quyền cấp phép
sản xuất.
Giống và gốc ghép tự
sản xuất phải có hồ sơ
ghi lại đầy đủ các biện
pháp xử lý hạt giống, xử
lý cây con, hóa chất sử
dụng, thời gian, tên
người xử lý và mục đích
xử lý. Trong trường hợp
giống và gốc ghép không

tự sản xuất phải có hồ sơ
ghi rõ tên và địa chỉ của
tổ chức, cá nhân và thời
gian cung cấp, số lượng,
chủng loại, phương pháp
xử lý giống, gốc ghép
(nếu có)..
Đất trồng rau phải là đất
cao, dễ thoát nước, phù
hợp. Không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố gây
ô nhiễm sản phẩm như:
khói, bụi, chất thải, hóa
chất độc hại từ hoạt động
giao thông vận tải, công
nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề,
sinh hoạt khu dân cư,
bệnh viện, khu chăn
nuôi, cơ sở giết mổ,
nghĩa trang.

đổi gen.
Nên sử dụng hạt
giống và các nguyên
liệu trồng hữu cơ sẵn
có. Nếu
không có sẵn, có thể
sử dụng các nguyên
liệu gieo trồng thông

thường
nhưng cấm không
được xử lý bằng
thuốc bảo vệ thực vật
hóa học
trước khi gieo trồng.

Khu vực sản xuất:
Phải được cách ly tốt
khỏi các nguồn ô
nhiễm như các
nhà máy, khu sản
xuất công nghiệp,
khu vực đang xây
dựng, các trục
đường giao thông
chính.
Không được phép sản
xuất song song: các
cây trồng trong ruộng
hữu cơ
phải khác với các cây
- Khu vực trồng rau phải trồng trong ruộng
được cách ly với các khu thông thường
vực có chất thải công
nghiệp nặng và bệnh
viện ít nhất 2 km và với
chất thải sinh hoạt của
thành phố ít nhất 200m.
- Không có tồn dư hoá

chất độc hại.
10


Bảo vệ thực Sử dụng hoá chất kích
vật
thích tăng trưởng, bảo vệ
TV:
• Ở mức tối thiểu, chỉ áp
dụng khi không có biện
pháp nào khác.
• Theo đúng các hướng dẫn
trên bao bì
• Thời gian cách li đúng
• Theo đúng các giới hạn
tối đa về lượng tồn đọng
thuốc trừ sâu và
thuốc diệt cỏ theo quy định
– Người sử dụng phải được
đào tạo
– Tất cả các lần sử dụng
đều phải lưu hồ sơ.

Thu hái và Chất lượng:
chế biến
 Thu hoạch vào giai đoạn
cây có hàm lượng hoạt
chất cao nhất
 Bảo đảm không lẫn tạp
chất, cỏ dại, cây có độc

 Thu hoạch trong điều
kiện ẩm ướt: Cần vận
chuyển ngay đến
chế biến
 Tránh hư hại cơ học, nén
chặt
 Đánh dấu và loại bỏ các
loại dược liệu bị phân huỷ

- Hàm lượng kim loại
nặng trong đất không
được vươt quá quy định
Lựa chọn phân bón và
các chất phụ gia nhằm
giảm thiểu nguy cơ gây ô
nhiễm lên rau, quả. Chỉ
sử dụng các loại phân
bón có trong danh mục
được phép sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam.
Không sử dụng phân
hữu cơ chưa qua xử lý (ủ
hoai mục). Trong trường
hợp phân hữu cơ được
xử lý tại chỗ, phải ghi lại
thời gian và phương
pháp xử lý. Trường hợp
không tự sản xuất phân
hữu cơ, phải có hồ sơ ghi
rõ tên và địa chỉ của tổ

chức, cá nhân và thời
gian cung cấp, số lượng,
chủng loại, phương pháp
xử lý.
Các dụng cụ để bón phân
sau khi sử dụng phải
được vệ sinh và phải
được bảo dưỡng thường
xuyên.
Giảm tối đa việc lạm
dụng thuốc trừ sâu, phân
bón hóa học, thuốc kích
thích tăng trưởng của các
sản phẩm sau thu hái.
.

11

Phân bón hóa học:
Cấm sử dụng tất cả
các loại. Thuốc bảo
vệ thực vật hóa học:
Cấm sử dụng các
loại. Chất tổng hợp
kích
thích
sinh
trưởng: Cấm sử dụng.
Cấm sử dụng phân
người. Phân động vật

đưa vào từ bên ngoài
trang trại phải được ủ
nóng
trước khi dùng trong
canh tác hữu cơ

Các loại cây trồng
ngắn ngày được sản
xuất theo tiêu chuẩn
hữu cơ trọn vẹn một
vòng đời từ khi làm
đất đến khi thu
hoạch, sau khi thu
hoạch có thể được
bán như sản phẩm
hữu cơ.
Các loại cây trồng lâu
năm được sản xuất
theo tiêu chuẩn hữu
cơ trọn vẹn một vòng


Con người

Kỹ năng:
– Cần được huấn luyện
thích hợp với vị trí công
tác
• An toàn:
– Được bảo vệ tránh tiếp

xúc với dược liệu độc hay
dị ứng
bằng áo quần bảo vệ thích
hợp, găng tay
• Vệ sinh:
– Khi biết, bị ghi ngờ
mang mầm bệnh có thể lây
truyền
sang dược liệu: Không
được phép vào khu vực thu
hoạch, sản xuất hay chế
biến
– Rửa tay trước khi xử lý,
khi đi vệ sinh, và sau khi
xử lý

Trước khi làm việc,
người lao động phải
được thông báo về những
nguy cơ liên quan đến
sức khỏe và điều kiện an
toàn.
Người lao động phải
được tập huấn công việc
trong các lĩnh vực dưới
đây:
- Phương pháp sử dụng
các trang thiết bị, dụng
cụ.
- Các hướng dẫn sơ cứu

tai nạn lao động.
- Sử dụng an toàn các
hóa chất, vệ sinh cá nhâ

12

đời từ khi kếtthúc thu
hoạch vụ trước cho
đến khi ra
hoa và thu hoạch vụ
tiếp theo có thể được
bán như sản phẩm
hữu cơ
Nông dân phải có các
biện pháp phòng
ngừa xói mòn và tình
trạng nhiễm mặn đất



×