Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đập tách hạt của máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 111 trang )

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 1

HOÀNG TRUNG KIÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
o0o







LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT KỸ THUẬT CƠ KHÍ


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐẬP TÁCH HẠT
CỦA MÁY GẶT ĐẬP LIÊN HỢP THU HOẠCH LÚA



HOÀNG TRUNG KIÊN




Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 2

TN
2013



Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 3





















Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện, dƣới sự hƣớng dẫn của GS. TSKH. Phạm Văn Lang.
Các kết quả trình bày trong cuốn luận văn này chƣa đƣợc sử dụng
cho bất kỳ một khóa luận tốt nghiệp nào khác. Theo hiểu biết cá
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 4
nhân, từ trƣớc tới nay chƣa có một tài liệu khoa học nào tƣơng tự
đƣợc công bố, trừ những thông tin tham khảo đƣợc trích dẫn trong
luận văn này.
Thái Nguyên ngày 01, tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn



Hoàng Trung Kiên




















Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 5
Lời cám ơn


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hƣớng dẫn khoa học của tôi,
GS. TSKH. Phạm Văn Lang, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng, hƣớng dẫn,
động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cám ơn TS Nguyễn Sỹ Hiệt cùng các cán bộ của Viện Cơ Điện
Nông Nghiệp và Công Nghệ Sau Thu Hoạch đã giúp đỡ tôi trong quá trình liên hệ,
triển khai thí nghiệm tại Thái Bình.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo khoa Cơ Khí và các
đồng nghiệp tại trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên nơi tôi đang
công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi tham gia và hoàn thành khóa học
này.
Tôi cũng muốn nói lời cám ơn tới gia đình bác Quýnh và bà con nông dân ở
Đông Vinh – Thái Bình đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thí nghiệm và thu
thập số liệu. Cảm ơn 4 em sinh viên lớp K46KC01 vì đã cộng tác.
Cuối cùng, xin trân trọng cám ơn gia đình, bạn bè luôn - là nguồn cổ vũ động,
viên và là động lực lớn để tôi phấn đấu hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Hoàng Trung Kiên







Mục lục

Lời cam đoan 3
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 6
Lời cám ơn 5
Mục lục 5
Các ký hiệu viết tắt 7
Danh mục các hình ảnh 9
Danh mục các bảng, biểu 12
MỞ ĐẦU 13
1. Tính cấp thiết của đề tài 13
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 14
3. Mục tiêu nghiên cứu 15
4. Phương pháp nghiên cứu 15
5. Nội dung nghiên cứu 15
Chƣơng 1 TỔNG QUAN 16
1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 16
1.2. Vị trí khâu thu hoạch trong sản xuất lúa 19
1.3. Các phương pháp thu hoạch lúa bằng máy 21
1.3.1 Phƣơng pháp thu hoạch một giai đoạn 21
1.3.2 Phƣơng pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn 22
1.4. Hiện trạng nghiên cứu và ứng dụng máy thu hoạch lúa trên thế giới 24
1.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch lúa một giai đoạn 24
1.4.2. Phƣơng pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn 26
1.5. Hiện trạng nghiên cứu và ứng dụng máy thu hoạch lúa ở Việt Nam 31
1.5.1 Máy gặt bó 32

1.5.2 Máy gặt rải lƣợm 33
1.5.3 Máy gặt lúa rải hàng 35
1.5.4 Máy gặt rải hàng chuyển cây đứng với đĩa gạt lúa bị động hình sao 35
1.5.5. Máy gặt đập liên hợp 37
1.6. Máy gặt đập liên hợp GLH – 1500A 38
1.6.1. Cấu tạo bộ phận cắt gặt 38
1.6.2. Trục xoắn tải lúa 41
1.6.3. Băng tải lúa 41
1.6.4. Bộ phận đập phân ly và làm sạch 42
1.6.5. Bộ phận làm sạch 45
1.6.6. Vít tải 46
1.6.7. Gầm máy 47
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đập tách hạt của máy gặt đập liên
hợp và hƣớng nghiên cứu. 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 50
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu 51
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 7
2.2.1. Ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm trong nghiên cứu thực
nghiệm đơn yếu tố 51
2.2.2. Ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm trong nghiên cứu thực
nghiệm đa yếu tố 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 66
Chƣơng 3 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA
BỘ PHẬN ĐẬP TÁCH HẠT 67
3.1. Phân loại bộ phận đập tách hạt 67
3.2. Tính toán bộ phận đập tách hạt 70
3.2.1. Quá trình làm việc của bộ phận đập 70

3.2.2. Lƣợng lúa cung cấp vào trống đập 75
3.2.3. Cơ sở lý thuyết của quá trình làm việc của bộ phận đập 76
3.2.4. Những thông số cấu trúc của bộ phận đập 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 86
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐẬP TÁCH HẠT CỦA MÁY GLH -1500A 87
3.1. Mục đích thí nghiệm 87
3.2. Đối tượng thí nghiệm 87
3.3 Các thông số, chỉ tiêu cần xác định bằng thực nghiệm 88
3.4. Thiết bị thí nghiệm 89
3.4.1 Máy gặt đặp liên hợp GLH -1500A 89
3.4.2 Thiết bị đo 91
3.5. Mô hình thí nghiệm 93
3.6. Tiến hành thí nghiệm 93
3.7. Xác định ảnh hưởng của tốc độ quay của trống đập x
2
và lượng lúa đưa vào
trống x
1
đến tỷ lệ hạt theo rơm y
t
96
3.8. Xác định ảnh hưởng của tốc độ quay của trống đập x
2
và lượng lúa đưa vào
trống x
1
đến độ sót y
s
102

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 107
KẾT LUẬN CHUNG 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109






Các ký hiệu viết tắt

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 8



m

Góc lắp nghiêng đĩa sao so với mặt đồng
Độ
V
m
Vận tốc di chuyển của máy gặt
m/s
V
s
Vân tốc trung bình của đĩa sao
m/s

Hệ số động học đĩa hình sao


R
Bán kính đỉnh cánh sao
mm
δ
Khoảng cách lắp dao với tâm đĩa hình sao
mm
S
t
Bƣớc của vấu gạt
mm
z
Số cánh của đĩa sao

D
Đƣờng kính ngoài của đĩa sao
mm
V
t

Vận tốc xích tải
m/s
S
t
Bƣớc mấu gạt
mm
l

Chiều dài trống đập
m

D
Đƣờng kính trống đập
mm
I
Số thanh trống đập

x
1

Bề rộng dải lúa đƣợc cắt
m
x
2
Tốc độ quay của trống đập
v/p
q
Khối lƣợng lúa đƣa vào trống đập
kg

Khối lúa trên 1 đơn vị diện tích
kg/m
2

y
t
Tỷ lệ hạt theo rơm
%
y
s
Độ sót

%

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 9
Danh mục các hình ảnh
Hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1. Máy gặt đập liên hợp
22
Hình 1.2. Máy gặt tuốt liên hợp
22
Hình 1.3. Máy gặt rải hàng đơn giản của Trung Quốc
26
Hình 1.4. Máy gặt RE – 1.0
27
Hình 1.5. Máy gặt bó
30
Hình 1.6. Máy gặt lúa rải hàng
32
Hình 1.7. Máy gặt lúa rải hàng với đĩa gạt lúa bị động hình sao
33
Hình 1.8. Máy gặt đập liên hợp
34
Hình 1.9. Máy gặt đập liên hợp GLH-1500A
35
Hình 1.10. Bộ phận cắt gặt
36
Hình 1.11. Guồng gạt
36

Hình 1.12. Cơ cấu truyền động cắt
37
Hình 1.13. Bộ phận cắt
37
Hình 1.14. Trục xoắn tải lúa
38
Hình 1.15. Ảnh băng tải lúa
38
Hình 1.16. Băng tải lúa
39
Hình 1.17. Bộ phận đập phân ly và làm sạch
39
Hình 1.18. Trống đập
40
Hình 1.19. Bố trí thanh răng trên trống đập
41
Hình 1.20. Máng trống
42
Hình 1.21. Nắp trống
42
Hình 1.22. Sàng
43
Hình 1.23. Vít tải thóc
43
Hình 1.24. Vít tải gié
44
Hình 1.25. Vít tải thóc và vít tải gié
44
Hình 1.26. Gầm máy
44

Hình 1.27. Kiểm tra, điều chỉnh xích
45
Hình 1.28. Cơ cấu dẫn hướng
45
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 10
Hình 3.1. Bộ phận đập kiểu tiếp tuyến
64
Hình 3.2. Máng trống và cơ cấu điều chỉnh khe hở
65
Hình 3.3. Máy GĐLH sử dụng trống đập dọc trục, cấp liệu đầu trục
67
Hình 3.4. Sự phân ly hạt qua máng trống
69
Hình 3.5. Ảnh hưởng của góc bao
69
Hình 3.6. Ảnh hưởng của vậc tốc cái đập
69
Hình 3.7. Ảnh hưởng của tải trọng trống (a), độ ẩm hạt (b) và vận tốc
quay (c) đến độ tổn thương hạt
70
Hình 3.8. Sơ đồ cung cấp khối lúa vào trống đập
70
Hình 3.9. Cây lúa đi vào theo hướng cung cấp dọc
71
Hình 3.10. Răng đập rụng hạt
74
Hình 3.11. Đồ thị xác định ωth
80
Hình 4.1. Lúa Q5

84
Hình 4.2. Thóc, gạo Q5
85
Hình 4.3. Máy đo tốc độ vòng quay
88
Hình 4.4. Cân
89
Hình 4.5. Thước dây
89
Hình 4.6. Mô hình thí nghiệm
90
Hình 4.7. Quá trình tiến hành thí nghiệm
91
Hình 4.8. (a) Sơ đồ thí nghiệm 2
2
; (b) 4 thí nghiệm dọc trục và 1 thí
nghiệm trung tâm; (c) Thí nghiệm CCD
93
Hình 4.9. Khai báo biến
94
Hình 4.10. Nhập kết quả thí nghiệm
95
Hình 4.11. Lựa chọn phân tích
96
Hình 4.12. Chọn mô hình hồi quy
96
Hình 4.13. Mô hình hồi quy
97
Hình 4.14. Đồ thị bề mặt (trái) và đường mức (phải)
98

Hình 4.15. Giá trị tối ưu
98
Hình 4.16. Khai báo biến
99
Hình 4.17. Nhập kết quả thí nghiệm
100
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 11
Hình 4.18. Lựa chọn phân tích
101
Hình 4.19. Chọn mô hình hồi quy
101
Hình 4.20. Mô hình hồi quy
101
Hình 4.21. Đồ thị bề mặt (trái) và đường mức (phải)
102
Hình 4.22. Giá trị tối ưu
102
















Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 12

Danh mục các bảng, biểu

Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1.1. Phân bố diện tích sản xuất lúa ở các vùng, đơn vị: 10
3
ha [14]
15
Bảng 1.2 Chỉ tiêu chất lượng làm việc của máy gặt rải lượm HD-100 và
GLL-1,2
31
Bảng 2.1. Kế hoạch toàn phần n = 2
55
Bảng 3.1-a. Thay đổi vận tốc đập đối với từng loại cây
75
Bảng 3.1-b. Loại răng và đường kính trống
76
Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm lần 1
92
Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm lần 2
92
Bảng 4.3. Kết quả thí nghiệm lần 3
93









Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dƣới sự dìu dắt, lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt
đƣợc những thành tựu vô cùng to lớn, trong đó, sản xuất nông nghiệp đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng, đảm bảo đầy đủ lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội, có dự trữ
và xuất khẩu. Từ đó góp phần ổn định nền kinh tế, chính trị xã hội của đất nƣớc,
đồng thời khẳng định vị thế quan trọng của nông nghiệp và nông thôn trong nền
kinh tế quốc dân.
Trong sản xuất nông nghiệp từ xƣa đến nay, sản xuất lúa gạo luôn giữ vai trò
chủ đạo, chiếm tỷ trọng khoảng 90% tổng sản lƣợng lƣơng thực sản xuất hàng năm.
Sản xuất lúa là một quá trình lao động nặng nhọc với nhiều công đoạn, trong
đó, khâu thu hoạch tiêu tốn khoảng 30 40% chi phí lao động và là khâu có cƣờng
độ lao động vất vả, căng thẳng nhất.
Việc thu hoạch lúa là công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất lúa. Chất
lƣợng sản phẩm chịu ảnh hƣởng và đƣợc quyết định bởi nhiều yếu tố tổng hợp
nhƣng ảnh hƣởng trực tiếp và trƣớc tiên vẫn là khâu thu hoạch. Trƣớc thực tế là cơ
cấu mùa vụ thay đổi, kỹ thuật canh tác cũng nhƣ nhiều giống lúa mới năng suất cao
đƣợc đƣa vào áp dụng khiến cƣờng độ lao động, mức độ nặng nhọc của khâu thu
hoạch gia tăng.
Theo lối sản xuất truyền thống, khâu thu hoạch đƣợc thực hiện một cách thủ

công, bằng những công cụ lao động thô sơ, lạc hậu, từ đó khiến cho năng suất, chất
lƣợng sản phẩm giảm, tổn thất, hao hụt lớn, cƣờng độ làm việc nặng nhọc, mất thời
gian, dẫn đến hiệu quả lao động thấp, chi phí lớn. Để khắc phục tình trạng này thì
cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là cần thiết. Nó
đƣợc thể hiện ở việc áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, đổi mới
phƣơng thức sản xuất, đƣa máy móc vào thay thế các công cụ lao động thủ công, từ
đó làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng nông sản, gia tăng thu nhập
cho ngƣời lao động. Vì lẽ đó, khâu thu hoạch lúa cần đƣợc trang bị các loại máy gặt
đập liên hợp, đáp ứng nhu cầu thu hoạch lúa phù hợp với từng vùng sản xuất.
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 14
Trên thực tế, trong những năm gần đây, loại hình máy gặt đập liên hợp đã
đƣợc đƣa vào sử dụng ở một số vùng miền trồng lúa trên cả nƣớc đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Máy có xuất xứ nhập từ nƣớc ngoài hoặc đƣợc chế tạo tại các viện, các
nhà máy và ở một số cơ sở chế tạo cơ khí. Tuy nhiên, do đặc thù địa hình cũng nhƣ
phƣơng thức canh tác khác nhau giữa các vùng miền, để có thể áp dụng hiệu quả,
linh hoạt và phát triển rộng rãi loại máy trên thì cần có những nghiên cứu sâu hơn
nữa. Chính vì vậy đề tài luận văn “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng đập tách hạt của máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa” đƣợc đặt ra với
mục đích nghiên cứu sâu về lý thuyết và thực nghiệm, làm cơ sở cho việc thiết kế
máy, chế tạo và vận hành máy gặt đập liên hợp với các kiểu cỡ, năng suất phù hợp
với các nguồn động lực hiện có. Thiết thực hơn, đề tài đi giải quyết một vấn đề của
thực tế sản xuất, đó là khi sử dụng các loại máy gặt đập liên hợp hiện nay, độ sót và
tỷ lệ hạt theo rơm cao, nằm ngoài giá trị cho phép. Chính vì vậy cần tìm ra lượng
lúa cung cấp vào trống đập hợp lý và tốc độ quay tối ưu của trống để đạt được độ
sót và tỷ lệ hạt theo rơm phù hợp, đảm bảo năng suất và chất lượng của quá trình
thu hoạch lúa.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện và bổ sung cho việc

thiết kế, chế tạo bộ phận đập của máy gặt đập liên hợp.
- Xây dựng mô hình toán của trống đập.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
làm việc của máy gặt đập liên hợp từ đó nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu
quả kinh tế.
- Đề xuất chế độ làm việc hợp lý cho máy gặt đập liên hợp GLH-1500A đang
sử dụng tại Đông Hƣng – Thái Bình.
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 15
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đập
tách hạt, đáp ứng yêu cầu công nghệ và tiêu thụ năng lƣợng khâu tách hạt của cơ
cấu đập lắp trên máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa. Trên cơ sở đó, tìm ra chế độ
làm việc hợp lý cho máy GLH-1500A sử dụng tại Thái Bình.
Đối tƣợng nghiên cứu gồm:
- Lúa Q5 cần thu hoạch.
- Trống đập của máy gặt đập liên hợp GLH-1500A.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng mô hình và tính toán lý thuyết trống
đập, từ đó xác định đƣợc bộ thông số hợp lý.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp quy hoạch thực nghiệm.
- Lý thuyết đồng dạng, mô hình và phân tích thứ nguyên.
- Sử dụng phần mềm Minitab 16 xây dựng kế hoạch thí nghiệm, tính toán, xử
lý số liệu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề thu hoạch lúa ở Việt Nam.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đập, xác định các yếu tố ảnh hƣởng trong khâu
đập tách hạt; lý thuyết quy hoạch thực nghiệm; lý thuyết đồng dạng – mô hình – thứ
nguyên.

- Thực nghiệm, phân tích kết quả.
- Ứng dụng lý thuyết đồng dạng, mô hình tính toán bộ phận đập.




Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 16
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Nƣớc ta có lịch sử và truyền thống trồng lúa nƣớc lâu đời và là nƣớc có diện
tích trồng lúa đứng hàng thứ 6 trên thế giới. Hiện nay trong tổng số diện tích tự
nhiên 33095700ha có khoảng 26226400ha sử dụng cho đất nông nghiệp, với
4120200ha diện tích để trồng lúa nƣớc, đƣợc phân bố trên cả 7 vùng sinh thái: Miền
Núi và Trung Du phía Bắc, vùng Đồng Bằng Sông Hồng (ĐBSH), vùng khu 4 cũ
(K4), vùng duyên hải Miền Trung (DHMT), vùng Tây Nguyên (TN), vùng Đông
Nam Bộ (ĐNB) và vùng Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) [13]. Trong 7 vùng
sản xuất nêu trên thì hai vùng ĐBSH và ĐBSCL đóng vai trò rất quan trọng, đây là
hai vùng sản xuất lúa trọng điểm của cả nƣớc đảm bảo đƣợc an toàn lƣơng thực
quốc gia và cung cấp gạo cho xuất khẩu. Theo thống kế năm 2011 tại hai vùng có:
- Diện tích trồng lúa chiếm 68,4% cả nƣớc [14].
- Sản lƣợng lúa cả năm chiếm 71,3% cả nƣớc [15].
- Bình quân sản lƣợng lúa và diện tích lúa trên một lao động nông nghiệp cao
nhất cả nƣớc.
Đối với khu vực ĐBSH diện tích canh tác đạt tới mức giới hạn tối đa. Sản
lƣợng lƣơng thực đảm bảo duy trì ổn định nhu cầu cho khu vực và các tỉnh miền núi
và trung du phía Bắc.
Vùng ĐBSCL diện tích canh tác vẫn đƣợc phát triển, mở rộng trong các năm

tới do có các dự án về thủy lợi, làm đê bao, khai hoang vùng Đồng Tháp Mƣời, Tứ
giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu. Do có sự dịch chuyển cơ cấu mùa vụ, năng suất
lúa bình quân toàn vùng tăng từ 30 tạ/ha năm 1985 lên 46,2 tạ/ha năn 2002 và đến
2011 là 56,7 tạ/ha [16].

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 17
Nhìn lại năm 2011 nông nghiệp đƣợc mùa toàn diện và khởi sắc trong chuyển
dịch cơ cấu sản xuất. Diện tích cây lƣơng thực cả năm đạt 8769,5 nghìn ha, tăng
153,6 nghìn ha so với năm 2010, trong đó diện tích lúa cả năm ƣớc đạt 7651,4
nghìn ha, tăng 162 nghìn ha [17]. Sản xuất lúa phát triển tốt, cơ cấu sản xuất chuyển
đổi theo hƣớng tiến bộ, giảm diện tích lúa vùng ven biển năng suất thấp sang nuôi
tôm, lấy thâm canh tăng năng suất làm hƣớng chính để tăng sản lƣợng. Vụ lúa Đông
– Xuân 2011 đƣợc mùa trên phạm vi cả nƣớc, năng suất lúa đạt 63,9 tạ/ha, tăng 1,6
tạ/ha so với 2010, sản lƣợng đạt 19778,4 nghìn tấn, tăng 561,6 nghìn tấn so với vụ
Đông – Xuân trƣớc; trong đó các tỉnh phía Bắc đạt 3789,1 nghìn tấn, tăng 169,5
nghìn tấn, riêng ĐBSCL đạt 10483,4 nghìn tấn, tăng 207,4 nghìn tấn [18]. Nguyên
nhân đƣợc mùa một phần do thời tiết thuận lợi trên phạm vi cả nƣớc, song phần chủ
quan do các địa phƣơng chủ động đổi mới cơ cấu giống lúa và chỉ đạo tốt thời vụ
cho nên năng suất đạt mức cao nhất từ trƣớc tới nay. Vụ hè thu năm 2011 tăng cả
diện tích và năng suất. Diện tích lúa hè thu cả nƣớc đạt 2585,0 nghìn ha, tăng 149
nghìn ha so với vụ hè thu trƣớc [19]. Nguyên nhân chủ yếu do giá lúa gạo tăng theo
hƣớng có lợi cho ngƣời nông dân, thúc đẩy họ đầu tƣ nhiều hơn cho sản xuất lúa hè
thu. Năng suất trung bình cả nƣớc đạt 51,6 tạ/ha, tăng 3,6 tạ/ha so với vụ trƣớc [20].
Sản lƣợng lúa hè thu năm 2011 cả nƣớc đạt 13341,1 nghìn tấn, tăng 1655 nghìn tấn,
riêng ĐBSCL đạt 11085,9 nghìn tấn, tăng 1338,3 nghìn tấn so với vụ hè thu 2010
[21]. Về lúa mùa, diện tích gieo cấy của cả nƣớc đạt 1969,6 nghìn ha, tăng 2,1
nghìn ha so với vụ trƣớc [22]. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều địa phƣơng ở ĐBSCL
đã chuyển diện tích lúa mùa sang gieo sạ lúa Đông Xuân. Tính chung lúa cả năm
năng suất đạt 55,3 tạ/ha [23], sản lƣợng đạt khoảng 42324,9 nghìn tấn, tăng 2319,3

nghìn tấn so với năm 2010 [15].
Đến cuối năm 2011, Việt Nam sản xuất đƣợc 42324,9 nghìn tấn lúa với tổng
diện tích là 7651,4 ha [24]. Theo tài liệu thống kê của Trung tâm Tƣ liệu thống kê –
Tổng Cục Thống kê Việt Nam, diện tích sản xuất lúa phân bổ ở các vùng nhƣ trong
bảng 1.1.


Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 18
Bảng 1.1. Phân bố diện tích sản xuất lúa ở các vùng, đơn vị: 10
3
ha [14]
Toàn
quốc
Phân ra các vùng
TD&MNPB
ĐBSH
BTB&DHMT
TN
ĐNB
ĐBSCL
7090,3
670,7
1144,5
1229,2
223,9
293,8
4089,3
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2013)
Để đảm bảo an toàn lƣơng thực quốc gia và xuất khẩu, trong nhiều năm qua

Nhà nƣớc luôn luôn xác định sản xuất lƣơng thực với những chủ trƣơng và chiến
lƣợc lâu dài bằng các chƣơng trình và giải pháp nhằm đảm bảo đƣợc diện tích gieo
trồng lúa cũng nhƣ sản lƣợng đạt đƣợc. Theo ―chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn giai đoạn 2011 – 2020‖ của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,
trên cơ sở tính toán cân đối giữa nhu cầu tƣơng lai của đất nƣớc và dự báo nhu cầu
chung của thế giới nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh lƣơng thực quốc gia trong mọi
tình huống, đảm bảo quyền lợi hợp lý của ngƣời sản xuất và kinh doanh lúa gạo và
xuất khẩu có lợi nhuận cao, đảm bảo sản lƣợng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu
tấn lúa trên diện tích canh tác 3,7 triệu ha.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất có lợi thế nhất về lúa gạo cần ƣu
tiên đầu tƣ phát triển sản xuất lúa hàng hóa quy mô lớn. Hình thành hệ thống các
trang trại sản xuất lúa, tạo nên vùng chuyên canh sản xuất lúa nguyên liệu phục vụ
các trung tâm chế biến lớn ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mƣời, Bán đảo Cà
Mau… Xác định diện tích có khả năng thích nghi cao nhất với sản xuất lúa, quy
hoạch cố định để chuyên canh lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia. Áp dụng
hệ thống chính sách bù đắp thu nhập cho vùng này nhằm hoàn toàn đảm bảo nhu
cầu trong nƣớc (ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng).
Những khu vực có khả năng thích nghi cao, ngoài diện tích tối thiểu cần duy
trì cho an ninh lƣơng thực, đƣợc ƣu tiên xây dựng thành vùng chuyên canh phục vụ
xuất khẩu. Cố định quy hoạch cho vùng chuyên canh nhƣng quy mô sản xuất hàng
năm có thể thay đổi tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất lúa trên thị trƣờng nhằm sản
xuất lƣợng gạo xuất khẩu từ 3,5 đến 4,5 triệu tấn/năm. Ngƣời sản xuất tại các vùng
này đƣợc hỗ trợ để chủ động áp dụng các giải pháp thay thế hệ thống canh tác (mà
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 19
không làm biến đổi lớn đến cơ sở hạ tầng và tính chất đất lúa) khi thị trƣờng lúa thu
hẹp nhƣ nuôi trồng thủy sản, luân canh với cây trồng khác, hoặc tăng vụ khi thị
trƣờng lúa gạo mở rộng.
Giống lúa và biện pháp canh tác phải đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và các thị
trƣờng xuất khẩu chính. Đảm bảo nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành để tạo sức

cạnh tranh. Ƣu tiên xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất lúa tại các
vùng chuyên canh: hệ thống phơi sấy, xay xát có đủ công suất chế biến và kho tàng
dự trữ lúa gạo đủ lớn để tạm trữ phục vụ kinh doanh, sàn giao dịch lúa gạo cho
vùng, hệ thống cung cấp giống và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kiên cố hóa hệ
thống kênh mƣơng thủy lợi, đảm bảo tƣới tiêu chủ động. Phát triển Viện lúa Đồng
bằng sông Cửu Long thành Viện Nghiên cứu lúa gạo Việt Nam. Nâng cấp cảng Cái
Lân (Cần Thơ) để vận chuyển lúa trực tiếp ra tàu biển.
Quy hoạch các vùng chuyên canh phục vụ nhu cầu trong nƣớc tại các vùng sản
xuất có lợi thế so sánh cao về trồng lúa nhƣng mật độ dân số cao hơn, quy mô sản
xuất nhỏ hơn ở Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung. Giống và giải pháp
kỹ thuật hƣớng vào đảm bảo chất lƣợng cao, phù hợp thị hiếu của ngƣời Việt Nam.
Ƣu tiên khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ sản xuất lúa ƣu thế lai trong nƣớc có
chất lƣợng cao và giá thành hạ với hệ thống phân phối lúa giống thƣơng phẩm ổn
định đến ngƣời sản xuất. Phát triển hệ thống phân phối lƣu thông để ƣu tiên phục vụ
thị trƣờng trong nƣớc. Cải tiến công tác dự báo giám sát, điều hành thị trƣờng và tổ
chức xuất khẩu lúa gạo theo hƣớng phát huy cơ chế thị trƣờng. Xây dựng thƣơng
hiệu mũi nhọn và thị trƣờng chiến lƣợc cho lúa gạo Việt Nam. Gắn nhà máy chế
biến với các vùng chuyên canh lúa, phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản
xuất, các hình thức tổ chức sản xuất, xúc tiến thƣơng mại, quản lý thị trƣờng để đảm
bảo phát triển sản xuất với quy mô và công nghệ hợp lý nhất [25].
1.2. Vị trí khâu thu hoạch trong sản xuất lúa
Trong quy trình sản xuất lúa, sản lƣợng và chất lƣợng lúa không chỉ phụ thuộc
vào giống tốt hay xấu mà còn phụ thuộc vào nhiều khâu với việc ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào trong quy trình. Trong số các khâu thuộc quy trình sản xuất, khâu
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 20
thu hoạch là khâu cuối cùng kết thúc một mùa vụ trên đồng. Quá trình thu hoạch
diễn ra càng nhanh gọn, đảm bảo chất lƣợng và giảm bớt tổn thất bao nhiêu thì hiệu
quả kinh tế càng đƣợc nâng cao bấy nhiêu.
Thu hoạch là một trong những khâu lao động nặng nhọc nhất trong quá trình

sản xuất liên tục. Hầu hết các nƣớc trồng lúa ở vùng nhiệt đới và trên thế giới nói
chung, phần lớn công việc gặt hái vẫn còn dùng sức lao động thủ công và công cụ
liềm hái cầm tay. Chi phí công lao động có thể lên tới 120 ngƣời giờ/ha [26-28].
Thu hoạch lúa thƣờng tiến hành trong hoàn cảnh khẩn trƣơng của mùa vụ, cho
nên cần phải đƣợc cắt gặt, thu gom kịp thời nhằm giảm bớt sự mất mát do rơi rụng,
tránh mọc mầm do ảnh hƣởng bởi thời tiết mƣa gió, bão lụt gây ra. Thực tế chứng
minh rằng sự tổn hao hạt có thể lên tới 6% cho mỗi tuần thu hoạch chậm trễ.
Trong khâu thu hoạch, cắt gặt là công đoạn đầu tiên, nó ảnh hƣởng lớn đến sản
lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác ở nhiều
nƣớc trên thế giới, cũng nhƣ các vùng trồng lúa ở nƣớc ta có khác nhau nên yêu cầu
kỹ thuật đối với công cụ và máy cắt gặt cũng nhƣ quy trình thu hoạch lúa cũng khác
nhau, nhƣng có thể quy tụ vào những yêu cầu đòi hỏi chính sau đây:
- Cây lúa đƣợc gieo trồng trên cả ba vùng đồng bằng, trung du và miên núi
núi. Trong thời kỳ thu hoạch thƣờng hay có mƣa nên độ ẩm cây và hạt cao, ruộng
đất bị ngập nƣớc, bùn lầy, vì thế máy cắt gặt phải gọn nhẹ, dễ di chuyển, làm việc
phải linh hoạt, dễ điều khiển. Máy phải phù hợp với yêu cầu cắt gặt đối với các loại
lúa, cả khi cây và hạt có độ ẩm cao và di động tốt trên đồng ruộng trong thời vụ thu
hoạch.
- Máy phải có chất lƣợng tốt, đáp ứng các chỉ tiêu yêu cầu cắt gặt phù hợp với
công đoạn sau ( đập hoặc tuốt hạt bằng máy hay thủ công).
- Kỹ thuật canh tác, kỹ thuật lai tạo giống ngày càng phát triển nên lúa có năng
suất cao. Máy cắt gặt phải có khả năng thích ứng đƣợc với điều kiện đó.
- Cơ cấu mùa vụ chuyển đổi nên mỗi năm gieo trồng từ 2-3 vụ lúa. Tính chất
của thời vụ khẩn trƣơng nên máy cần có năng suất cao để giải phóng nhanh đồng
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 21
ruộng, kịp thời cho việc quay vòng nhanh nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình
sản xuất.
- Ở mỗi vùng sản xuất điều kiện địa lý tự nhiên, xã hội có những điểm tƣơng
đồng khác nhau nên tập quán canh tác lúa ở hai vùng trọng điểm sản xuất lúa nƣớc

ta cũng có sự khác nhau. Vùng ĐBSH có tập quán gieo mạ và cấy lúa, quy mô thửa
ruộng nhỏ, nên trong canh tác thƣờng sử dụng các loại máy cỡ nhỏ. Vùng ĐBSCL
từ trƣớc đến nay hình thức gieo sạ vẫn là phổ biến, quy mô lô thửa rộng lớn, hệ
thống máy canh tác thƣờng dùng là cỡ trung và cỡ lớn.
1.3. Các phƣơng pháp thu hoạch lúa bằng máy
Hiện nay trên thế giới thu hoạch lúa nói chung và lúa nƣớc nói riêng vẫn song
song tồn tại hai phƣơng pháp thu hoạch một giai đoạn vài nhiều giai đoạn. Việc áp
dụng phƣơng pháp nào tùy thuộc vào yếu tố khách quan về đồng ruộng, nhân công
lao động trong nông nghiệp, trình độ công nghiệp chế tạo máy phục vụ nông nghiệp
và tập quán canh tác ở mỗi nơi, mỗi vùng.
1.3.1 Phƣơng pháp thu hoạch một giai đoạn
Phƣơng pháp thu hoạch một giai đoạn là phƣơng pháp hiện đại tiên tiến. Toàn
bộ khâu thu hoạch đƣợc thực hiện bằng máy gặt đập liên hợp. Khi làm việc, đồng
thời cùng một lúc máy thực hiện các công việc sau:
- Vơ gom, cắt gặt và chuyển tải cây lúa vào bộ phận đập (tuốt) hạt.
- Đập (tuốt) hạt.
- Làm sạch sản phẩm hạt.
- Thu gom hạt vào thùng chứa hoặc đóng bao.
- Rải rơm thành hàng (hoặc theo khối) trên đồng.
Phƣơng pháp thu hoạch này có ƣu điểm giảm đƣợc lƣợng tổn thất hạt, rút ngắn
đƣợc thời gian thu hoạch, giảm đƣợc nhiều công lao động.
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 22
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là: máy thu hoạch cồng kềnh, nhiều bộ
phận phức tạp nên yêu cầu kỹ thuật sử dụng cao, giá máy cao, kém thích nghi với
ruộng hẹp, có nền yếu.
Trong điều kiện địa hình các vùng trồng lúa nƣớc ta rất đa dạng, đồng ruộng
chƣa đƣợc quy hoạch nên không phải địa bàn nào cũng có thể sử dụng đƣợc loại
máy liên hợp này. Mặt khác nguồn nhân lực ở mỗi nơi cũng khác nhau, do vậy việc
chọn lựa phƣơng pháp thu hoạch và các loại máy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể

của từng vùng, từng địa phƣơng. Riêng tại ĐBSCL cả hai phƣơng pháp này đều có
ƣu thế và khả năng phát triểu nhƣ nhau. Nên ƣu tiên phƣơng pháp một giai đoạn ở
các vùng ruộng tập trung lớn, vùng mới khai hoang, ở các nông trƣờng Còn tại
nơi đông dân, ven thị nên chú trọng phƣơng pháp nhiều giai đoạn. Điều quan trọng
là phải có các các máy phù hợp nhất cho từng loại phƣơng pháp trong điều kiện
Việt Nam.
Hiệu nay quy trình thu hoạch lúa một giai đoạn bằng máy liên hợp ở nƣớc ta
chƣa phổ biến do đồng ruộng chƣa đƣợc quy hoạch, ruộng đất lô thửa còn rất manh
mún, lao động còn dƣ thừa nhiều, khả năng đầu tƣ của các hộ sản xuất còn hạn chế.
Tuy có những khó khăn trƣớc mắt, một số địa phƣơng thuộc ĐBSCL đã từng bƣớc
thử nghiệm, thăm dò đƣa vào sử dụng máy thu hoạch lúa liên hợp. Còn lại ở hầu hết
các vùng sản xuất lúa trong cả nƣớc chủ yếu vẫn thực hiện quy trình thu hoạch lúa
theo nhiều giai đoạn.
1.3.2 Phƣơng pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn
Phƣơng pháp thu hoạch này tách hẳn việc cắt gặt, đập (tuốt) tách hạt và làm
sạch sơ bộ thành các công đoạn riêng biệt. Nghĩa là ứng với mỗi công đoạn có các
cộng cụ và máy công tác riêng rẽ, hoạt động độc lập. Phƣơng pháp này có thể thực
hiện bằng lao động thủ công hoặc có thể thực hiện bằng máy. Ở những nƣớc có
trình độ cơ giới hóa còn thấp thì phƣơng pháp thu hoạch này đƣợc áp dụng là chủ
yếu. Tuy nhiên ở những nƣớc có trình độ cơ giới hóa cao, công nghệ này vẫn đƣợc
áp dụng nhƣng với tỉ lệ thấp hơn so với phƣơng pháp thu hoạch một giai đoạn.
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 23
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp thu hoạch này là phải tiến hành thu hoạch lúa theo
nhiều công đoạn nên:
- Tỉ lệ tổn thất hạt qua các công đoạn cắt, gom, vận chuyển cao.
- Tốc độ thu hoạch chậm, thời vụ bị kéo dài, hạt chín rụng càng làm tăng khả
năng rơi rụng, mất mát.
- Tính chất thời vụ căng thẳng, đòi hỏi nhiều nhân lực thực hiện các công
đoạn.

Ở nƣớc ta từ trƣớc tới nay áp dụng phƣơng pháp thu hoạch này là chủ yếu. Về
lâu dài phƣơng pháp này còn tiếp tục tồn tại, bởi nó có các ƣu điểm sau đây:
- Có thể nhanh chóng nâng cao trình độ cơ giới hóa các khâu riêng biệt trong
thu hoạch mà vốn đầu tƣ ban đầu không lớn. Hiện nay khâu đập về cơ bản đã đƣợc
cơ giới hóa. Hệ thống máy thu hoạch cần đƣợc trang bị thêm các máy gặt. Loại máy
này có giá thành xấp xỉ chục triệu đồng, các hộ nông dân có thể mua sắm tự phục
vụ và đi làm dịch vụ gặt thuê.
- Máy gọn nhẹ, dễ cơ động. Do mỗi máy gặt và máy đập chỉ thực hiện một
công đoạn riêng biệt nên có kết cấu gọn nhẹ, dễ khuân vác, dễ lội đồng và thao tác
trên ruộng hẹp. Ở các tỉnh ĐBSH và Trung Du, Miền Núi, đặc điểm này rất quan
trọng, quyết định khả năng ứng dụng máy gặt trong sản xuất. Còn ở ĐBSCL, tuy
không giữ vai trò quan trọng, song tính cơ động của máy cũng phát huy tốt tác dụng
tại các chân ruộng nền yếu, lầy lội, dễ chuyên chở di chuyển địa bàn.
- Có chi phí năng lƣợng thấp hơn do khi làm việc trên đồng không phải di
chuyển cả bộ phận đập lúa và làm sạch hạt cồng kềnh.
- Khâu đập có nhiều thuận lợi. Lúa sau khi gặt đƣợc gom đống chờ máy đập.
Thân cây trở nên khô héo, hạt dễ rụng, sản phẩm đập sạch hơn. Máy hoạt động tĩnh
tại vì thế dễ nâng cao chất lƣợng khâu đập và làm sạch.
- Tận dụng đƣợc nguồn lao động dƣ thừa trong các khâu: gom bó, vận chuyển
lúa, phục vụ máy đập, rải rơm ra đồng Nhờ đó cơ giới hóa thu hoạch theo phƣơng
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 24
pháp này không đẩy toàn bộ lao động thủ công đang thu hoạch lúa hiện nay vào
cảnh thất nghiệp, trong khi góp phần hạ giá thuê mƣớn nhân công lúc mùa vụ.
1.4. Hiện trạng nghiên cứu và ứng dụng máy thu hoạch lúa trên thế giới
1.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch lúa một giai đoạn
Cơ giới hóa thu hoạch lúa ở châu Âu-Mỹ và nhiều nƣớc phát triển trên thế giới
hiện nay thƣờng dùng là các loại máy gặt đập liên hợp. Để thu hoạch lúa nƣớc, các
bộ phận làm việc đã đƣợc cải tiến nhƣng cơ bản vẫn dựa trên nguyên lý thu hoạch
lúa mì. Đối với cây lúa nƣớc nguyên lý đó chƣa thật thích hợp cho nên chất lƣợng

thu hoạch bằng những máy đó còn thấp. Vì vậy trong nhiều năm trở lại đây các nhà
nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới đã tập trung tìm hƣớng mới để giải quyết vấn
đề cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa nƣớc. Loại hình trống đập lúa dọc trục nhiều
vòng đƣợc ứng dụng trong các loại máy đập lúa và trên máy gặt đập liên hợp đã có
hiệu quả rõ rệt trong sản xuất. Một trong những hƣớng có triển vọng trong việc thu
hoạch lúa nƣớc đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm đó là phƣơng pháp tuốt hạt trên
bông.
Ƣu thế của phƣơng pháp tuốt hạt là giảm hẳn chi phí năng lƣợng, đƣợc nhiều
nƣớc trên thế giới nhƣ Pháp, Nhật, Viện lúa IRI Trung Quốc đã và đang quan tâm
và đã có ứng dụng trong thực tế.
Hiện nay các nƣớc trồng lúa nƣớc truyền thống có trình độ công nghiệp và cơ
giới hóa Nông nghiệp cao nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc sử dụng phổ
biến hai loại máy liên hợp thu hoạch lúa kiểu gặt đập (hình 1.1) và gặt tuốt liên hợp
(hình 1.2) di động bằng xích cao xu nên hoạt động tốt trên các vùng đất lúa.
Đáng chú ý là Trung Quốc đã đƣa vào sử dụng nhiều loại máy gặt đập tự hành
và liên hợp với máy kéo 4 bánh. Các loại máy này có bộ phận đập dọc trục nên
giảm đáng kể khối lƣợng máy do không cần bộ phận rũ rơm.
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành: Kỹ Thuật Cơ Khí
Thực hiện: Hoàng Trung Kiên 25


Hình 1.1. Máy gặt đập liên hợp
Hình 1.2. Máy gặt tuốt liên hợp
Ở nƣớc ta trƣớc đây đã thử nghiệm máy gặt đập liên hợp của Liên Xô CKД-
5P, CK P-4 Kết quả cho thấy loại máy đó có kích thƣớc và khối lƣợng quá cồng
kềnh nên không phù hợp với điều kiện thu hoạch lúa ở Việt Nam xét cả về mặt chất
lƣợng cũng nhƣ sử dụng. Tiếp sau đó, trên cơ sở máy gặt đập liên hợp Châu Giang
(Trung Quốc) Viện cơ điện Nông Nghiệp và Viện Thiết kế máy nông nghiệp đều
nghiên cứu các mẫu máy gặt đập liên hợp treo trên máy kéo MTZ-50. Về kết cấu và
các giải pháp liên hợp với máy kéo có khác nhau nhƣng về cơ bản đều có các bộ

phận làm việc chính tƣơng tự (guồng gạt, băng tải lúa, trống đập dọc trục và sàng
quạt làm sạch). Kết quả cho thấy máy có khả năng gặt đƣợc ở ruộng khô, chất lƣợng
thu hoạch khá tốt nhƣng khả năng ứng dụng rất hạn chế.
Từ năm 1984 đến nay Viên cơ diện Nông nghiệp & Công nghệ sau Thu hoạch
đã và đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế và phối hợp cùng với các nhà máy Cơ khí
Đồng Tháp, Cơ khí Long An, Tổng công ty Cơ điện Nông nghiệp chế tạo các loại
máy gặt đập liên hợp GLH-0,2, GLH-0,3. Hiện một số máy đã đƣợc nông dân mua
đƣa vào phục vụ thu hoạch lúa ở vùng ĐBSCL.
Nhìn chung các mẫu máy nghiên cứu thiết kế gần đây đã giải quyết và đáp
ứng đƣợc vấn đề di động trên các điều kiện địa hình đất lúa nƣớc ta, chất lƣợng sản
phẩm sau khi đập đạt chỉ tiêu yêu cầu. Tuy nhiên việc phổ biến ứng dụng còn gặp
nhiều khó khăn nhƣ đã nêu trong 1.3.1.

×