Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 năm 20172018 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 34 trang )

BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 1
MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
NĂM 2017-2018 (CÓ ĐÁP ÁN)


1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp
2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Lý Thái Tổ
3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Nam Đàn 1
4. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Ngô Lê Tân
5. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Nguyễn Du
6. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
7. Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án Trường THPT Phan Ngọc Hiển


TRƯỜNG THCS – THPT VÕ NGUYÊN GIÁP
--------------------------------------------------ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10
Thời gian: 90 phút ( không kể thời gian phát đề )
ĐỀ CHÍNH THỨC
1.

PHẦN ĐỌC HIỂU (2 điểm)
Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
(Ca dao)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt trong bài ca dao trên?
Câu 2. Khái quát nội dung của bài ca dao?
PHẦN VĂN HỌC (2 điểm)


2.
Nêu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian?
3.
PHẦN LÀM VĂN (6 điểm)
Phân tích bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão. Qua bài thơ, trình bày suy nghĩ của anh
(chị) về lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
( Tỏ lòng- Phạm Ngũ Lão)
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục, trang 115)
-----------Hết----------(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm)


Đáp án và biểu điểm:
Phần I: (2 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng:
1.
Học sinh biết cách vận dụng kiến thức cơ bản để đọc hiểu đoạn văn.
Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Trả lời ngắn gọn, trọn vẹn ý theo thứ tự từng câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Câu 1: Phương thức biểu đạt: biểu cảm. (1 điểm)
Câu 2: Nội dung của bài ca dao: (1 điểm)
Đây là lời than ngậm ngùi chua xót thể hiện thân phận bấp bênh, bị lệ thuộc của
người phụ nữ trong XHPK.
Phần II: (2 điểm)





Yêu cầu về kỹ năng:
 Học sinh nắm được kiến thức cơ bản của phần văn học.
 Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 Trả lời ngắn gọn, trọn vẹn ý theo thứ tự từng câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
+ VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
1.

+ VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
+ VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng.
Phần III: (6 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng:
 Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
 Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 Bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, logic.
 Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
 Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.
+ Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần: hình ảnh con người mang tầm vóc vũ trụ, xông xáo
tung hoành, bất chấp nguy hiểm, với một tư thế hiên ngang, kì vĩ, sẵn sàng trấn giữ đất
nước.
1.

+ Hình tượng “ba quân” - quân đội thời Trần: sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến
quyết thắng, khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A.



=> Hai câu thơ đầu mang vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ,
được lồng trong hình tượng dân tộc, đã tạo nên một bức tranh toàn cảnh về thời đại nhà
Trần. Đây chính là vẻ đẹp và sức mạnh của hào khí Đông A.
- Hai câu cuối: Nỗi lòng của tác giả.
+ Quan niệm về nợ công danh.
+ Thẹn khi nghe chuyện Vũ hầu.
* Lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
- Giải thích lý tưởng sống tốt đẹp: sống có mục đích, sống có ích sao cho xứng đáng là
một công dân Việt Nam.
- Tại sao ta phải sống có lý tưởng cao đẹp: Vì nếu “sống không mục đích không làm được
gì cả” và nếu “mục đích tầm thường thì không làm được gì vĩ đại”. ( lấy dẫn chứng)
- Bản thân phải làm gì để trở thành người có mục đích cao cả và có ích cho xã hội.
Cách cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát.
- Điểm 5: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ chính
tả, diễn đạt.
- Điểm 3-4: Đáp ứng được hai phần ba hoặc một nửa nội dung yêu cầu trên. Bài viết còn
mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài, lan man, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ
pháp, chính tả.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.


TRƯỜNG THCS – THPT VÕ NGUYÊN GIÁP
--------------------------------------------------ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10

Thời gian: 90 phút ( không kể thời gian phát đề )
ĐỀ CHÍNH THỨC
1.

2.
3.

PHẦN ĐỌC HIỂU (2 điểm)
Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
(Ca dao)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt trong bài ca dao trên?
Câu 2. Khái quát nội dung của bài ca dao?
PHẦN VĂN HỌC (2 điểm)
Nêu những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian?
PHẦN LÀM VĂN (6 điểm)

Phân tích bài thơ “Thuật hoài (Tỏ lòng)” của Phạm Ngũ Lão. Qua bài thơ, trình bày
suy nghĩ của anh (chị) về lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
( Thuật hoài (Tỏ lòng) - Phạm Ngũ Lão)
(Ngữ văn 10, Tập một, NXB Giáo dục, trang 115)
-----------Hết-----------



Đáp án và biểu điểm:
Phần I: (2 điểm)
1.
Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách vận dụng kiến thức cơ bản để đọc hiểu đoạn văn.
Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Trả lời ngắn gọn, trọn vẹn ý theo thứ tự từng câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Câu 1: Phương thức biểu đạt: biểu cảm. (1 điểm)
Câu 2: Nội dung của bài ca dao: (1 điểm)
Đây là lời than ngậm ngùi chua xót thể hiện thân phận bấp bênh, bị lệ thuộc của
người phụ nữ trong XHPK.
Phần II: (2 điểm)




Yêu cầu về kỹ năng:
 Học sinh nắm được kiến thức cơ bản của phần văn học.
 Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 Trả lời ngắn gọn, trọn vẹn ý theo thứ tự từng câu.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:
+ VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
1.

+ VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
+ VHDG gắn bó và phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng.
Phần III: (6 điểm)

Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, logic.
Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
2. Yêu cầu về kiến thức:
 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
 Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.
+ Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần: hình ảnh con người mang tầm vóc vũ trụ, xông xáo
tung hoành, bất chấp nguy hiểm, với một tư thế hiên ngang, kì vĩ, sẵn sàng trấn giữ đất
nước.
1.






+ Hình tượng “ba quân” - quân đội thời Trần: sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến
quyết thắng, khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A.


=> Hai câu thơ đầu mang vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ,
được lồng trong hình tượng dân tộc, đã tạo nên một bức tranh toàn cảnh về thời đại nhà
Trần. Đây chính là vẻ đẹp và sức mạnh của hào khí Đông A.
- Hai câu cuối: Nỗi lòng của tác giả.
+ Quan niệm về nợ công danh.
+ Thẹn khi nghe chuyện Vũ hầu.
* Lý tưởng sống của thanh niên ngày nay.
- Giải thích lý tưởng sống tốt đẹp: sống có mục đích, sống có ích sao cho xứng đáng là

một công dân Việt Nam.
- Tại sao ta phải sống có lý tưởng cao đẹp: Vì nếu “sống không mục đích không làm được
gì cả” và nếu “mục đích tầm thường thì không làm được gì vĩ đại”. ( lấy dẫn chứng)
- Bản thân phải làm gì để trở thành người có mục đích cao cả và có ích cho xã hội.
3.

Cách cho điểm:

- Điểm 6: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn
đạt lưu loát.
- Điểm 5: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ chính
tả, diễn đạt.
- Điểm 3-4: Đáp ứng được hai phần ba hoặc một nửa nội dung yêu cầu trên. Bài viết còn
mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài, lan man, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ
pháp, chính tả.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.


SỞ GD& ĐT BẮC NINH

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I

TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ

NĂM HỌC 2017 – 2018

Ngày thi:

MÔN THI: NGỮ VĂN LỚP 10

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
--------------------------------------

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mấy ngày mẹ về quê

Nhưng chị vẫn hái lá

Là mấy ngày bão nổi

Cho thỏ mẹ, thỏ con

Con đường mẹ đi về

Em thì chăm đàn ngan

Cơn mưa dài chặn lối.

Sáng lại chiều no bữa
Bố đội nón đi chợ

Hai chiếc giường ướt một

Mua cá về nấu chua…

Ba bố con nằm chung
Vẫn thấy trống phía trong

Thế rồi cơn bão qua


Nằm ấm mà thao thức.

Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới

Nghĩ giờ này ở quê

Sáng ấm cả gian nhà.

Mẹ cũng không ngủ được
Thương bố con vụng về
Củi mùn thì lại ướt.
(Mẹ vắng nhà ngày bão- Đặng Hiển)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Nội dung của văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
Câu 3.Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối. (1,0 điểm)
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (không quá 10 dòng) phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về MẸ. (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Em như cây quế giữa rừng
Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay.
Anh (chị) hãy phân tích hai bài ca dao trên. Từ đó nêu cảm nghĩ chung về ca dao than thân.
-------Hết------Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………..………………….. ; Số báo danh:……………………


SỞ GD & ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ


CÂU

1

2

Ý

ĐÁP ÁN
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN LỚP 10
NỘI DUNG

ĐIỂM

Yêu cầu chung:
- Học sinh đọc văn bản Mẹ vắng nhà ngày bão trước khi trả lời câu hỏi.
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng dưới hình thức trả
lời câu hỏi đọc- hiểu văn bản và phải đảm bảo những ý sau:

3.0

1 Các phương thức biểu đạt của văn bản:
Phương thức tự sự
Phương thức biểu cảm
2 Nội dung của văn bản:
- Văn bản Mẹ vắng nhà ngày bão có hình thức một bài thơ nhưng đã kể câu
chuyện mẹ vắng nhà trong những ngày bão. Nhà chỉ còn ba bố con tự chăm lo việc

nhà dù còn nhiều lúng túng, vất vả. Văn bản cũng thể hiện niềm vui của ba bố con
khi mẹ trở về.
- Qua bài thơMẹ vắng nhà ngày bão, tác giả đã đem đến cho người đọc câu
chuyện về tình yêu thương, gắn bó ruột thịt giữa các thành viên trong gia đình.
3 Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối
- Khổ thơ cuối sử dụng biện pháp tu từ so sánhMẹ về- như- nắng mới, sáng ấm cả
gian nhà.
- Tác dụng của biện pháp so sánh trong khổ thơ cuối:
+ Hình ảnh mẹ về sau cơn bão được so sánh với nắng mới, xua tan đi cái u ám
của những ngày giông bão, làm sáng ấm cả gian nhà. Nắng là ánh mặt trời nhưng
cao hơn là hơi ấm thương yêu toả ra từ lòng mẹ.
+ Lời thơ cũng là lời kể, lời tâm sự của người con khi mẹ trở về cũng là lúc cơn
bão qua đi. Hình ảnh người mẹ trở về trong nắng ấm, sưởi ấm lòng con sau những
ngày rét buốt.
+ Biện pháp so sánh giúp tác giả vừa thể hiện niềm vui khi mẹ về; tình cảm yêu
quý của con với mẹ và đề cao vai trò của người mẹ trong cuộc sống của con.
4 Viết đoạn văn (không quá 10 dòng) phát biểu cảm nghĩ của anh/ chị về MẸ
- Về hình thức: Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn và dung lượng không quá 10
dòng.
- Về nội dung: Học sinh phát biểu những cảm nghĩ chân thành về người mẹ của
mình. Ví dụ: kính trọng mẹ, yêu quý mẹ, biết ơn mẹ,…
Yêu cầu chung:
Học sinh xác định được kiểu bài: Phân tích tác phẩm, phát biểu cảm nghĩ.
Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ
pháp, dùng từ, chính tả...
Yêu cầu cụ thể: Bài làm của học sinh cần đảm bảo các ý sau:
1 1. Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu ca dao; chủ đề than thân.
- Trích dẫn 2 bài ca dao.
2 2. Giải quyết vấn đề:

a/ Phân tích hai bài ca dao
Học sinh có thể phân tích từng bài hoặc phân tích gộp cả 2 bài theo hướng:

0.5

0.5

1.0

1.0

7.0

0.5

4.0


Nét giống nhau

Nội dung
về

Nét khác nhau
Hình thức nghệ thuật
* Giống nhau
- Chủ đề: Than thân
- Nội dung:
+ Nỗi khổ. cảnh ngộ, nỗi niềm của người phụ nữ thời xưa.
+ Nét đẹp tâm hồn, phẩm chất của người phụ nữ dù cuộc sống còn nhiều đau

khổ, bất hạnh.
+ Ngầm phê phán, tố cáo xã hội đương thời.
+ Thể hiện thái độ cảm thông, chia sẻ và trân trọng người phụ nữ của tác giả dân
gian.
- Hình thức nghệ thuật:
+ Thể lục bát.
+ Cùng chung một công thức có sẵn: mở đầu bằng Thân em như...., Em như...
+ Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ,...
+ Kết thúc bằng các câu hỏi tu từ.
* Khác nhau:
a, Về nội dung: - 2 bài ca dao là những cảnh ngộ, nỗi khổ khác nhau của người phụ
nữ xưa:
Bài 1: bị phụ thuộc
Bài 2: không được ai biết đến.
- Nét đẹp tâm hồn được khai thác dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
b, Về hình thức nghệ thuật:
- Hình ảnh so sánh khác nhau:
+ Bài 1: em- tấm lụa đào
Học sinh phân tích hình ảnh tấm lụa đào.
Nghĩa cụ thể: Lụa đào- lụa đẹp, đắt giá, giá trị sử dụng cao, ...
Nghĩa ẩn: Vẻ đẹp dung nhan, tuổi trẻ, ý thức về giá trị bản thân...
Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh.
+ Bài 2: em- cây quế giữa rừng
Học sinh phân tích hình ảnh cây quế giữa rừng.
Nghĩa cụ thể: cây quế giữa rừng- loài cây có giá trị nhiều mặt; ở trong
rừng, ít người biết; ...
Nghĩa ẩn: qua 2 từ thơm tho, ngát lừng ....
Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh.
- Ngôn ngữ biểu cảm khác nhau:
+ Bài 1: qua cách dùng từ láy phất phơ,...

Bài 2: các tính từ thơm tho, ngát lừng, ...
+ Ở cách hỏi cuối mỗi bài.
b/ Cảm nhận chung về ca dao than thân.
- Về nội dung:
+ Ca dao than thân là một trong những chủ đề lớn của ca dao.
+ Lời than nói lên những nỗi khổ khác nhau của người phụ nữ xưa.
+ Đề hướng tới trân trọng, ngợi ca những phẩm chất của họ.
+ Tố cáo xã hội.
- Về nghệ thuật:
+ Thể lục bát.

2.0


+ Ngôn ngữ thơ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc.
+ Sử dụng có giá trị các biện pháp tu từ, các đơn vị có sẵn trong ca dao.
3 3. Kết thúc vấn đề:
- Khái quát lại vấn đề.
- Bài học cho mỗi học sinh.

0.5


SỞ GD-ĐT NGHỆ AN

KÌ THI KẾT THÚC HỌC KÌ 1 LỚP 10

TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 1

NĂM HỌC 2017- 2018


Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 90 phút(Không kể thời gian giao đề)
Phần I. Đọc hiểu (3,0điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3
a.

Đọc văn bản:
Trong đời sống chúng ta, thứ tài sản thường bị hủy hoại, lãng phí nhiều nhất là
nước. Trong ý thức nhiều người, nước là thứ trời sinh, có thể sử dụng “vô tư”
“xả láng”, không cần giữ gìn gì hết! Nhưng đó là nhầm lẫn lớn của một tầm mắt
hạn hẹp
Các nhà khoa học đã cho biết nước ngọt trên trái đất này là có hạn. Tổng số
nước ngọt trên trái đất ước tính chỉ có chưa đến một tỉ ki lo mét khối. Số nước
đó được coi là đủ cho năm 1990 khi nhân loại có 3 tỉ người. Dự kiến đến năm
2025 nhân loại sẽ thêm ba tỉ người nữa, thành sáu tỉ người thì nguồn nước lấy
đâu cho đủ?
Trên thế giới không phải nước nào cũng may mắn được trời cho đủ nước ngọt
để dùng. Nước Xinh – ga – po hoàn toàn không có nước ngọt, phải mua nước
của Ma – lai – xi – a về chế biến. Một số nước ở Cận Đông cũng xảy ra tranh
chấp về nguồn nước. Trong khi đó, công nghiệp càng phát triển thì lượng nước
dùng trong công nghiệp càng nhiều, nước thải công nghiệp càng làm cho sông
ngòi, ao hồ bị ô nhiễm, làm giảm lượng nước ăn, chăn nuôi và trồng trọt.
Liên hợp quốc đã ra lời kêu gọi bảo vệ nguồn nước ngọt, chống ô nhiễm, ....
Chúng ta hãy tiết kiệm nước, giữ gìn nước cho chúng ta và cho mai sau.
(Theo Thanh Ba, báo Nhân dân Chủ nhật)
b.Thực hiện các yêu cầu sau:
1.Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?(1,0 điểm)
2.Anh (chị) hãy đặt nhan đề cho văn bản trên? (1,0điểm)
3. Tác giả đã bày tỏ thái độ gì đối với hiện tượng được đề cập đến?(1,0 điểm)



Phần II. Làm văn (7,0điểm)
Cảm nhận của anh( chị) về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện trong bài thơ
“Cảnh ngày hè”(Bảo kính cảnh giới – bài 43)
Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II- Văn học thế kỉ X- thế kỉ XVII)


TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 1

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC KÌ I

MÔN NGỮ VĂN LỚP 10-NĂM HỌC 2017-2018
Phần I. Đọc hiểu(3điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là: Nghị luận
-Điểm 1: Trả lời đúng theo cách trên
-Điểm 0:Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2.Văn bản trên tác giả đề cập đếnvấn đề : xin đừng lãng phí nước
Mỗi học sinh có thể đặt nhan đề khác nhau miễn là phù hợp với nội dung văn bản.
-Điểm 1:Đặt nhan đề phù hợp
-Điểm 0: Đặt nhan đề không phù hợp nội dung hoặc không đặt được nhan đề
Câu 3. Thái độ của tác giả đối với hiện tượng được đề cập đến là:lo lắng, trăn trở ,

kêu gọi hành động.
-Điểm 1: Trả lời đúng ý trên
-Điểm 0,5: Trả lời chưa đầy đủ
-Điển 0: Trả lời sai hoặc chưa trả lời
Phần II. Làm văn(7 điểm)
A.

Hướng dẫn chấm.
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, vận dụng các
kĩ năng, các thao tác nghị luận để làm rõ vẻ đẹp của đoạn thơ trên cơ
sở định hướng của đề ra. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không
mắc lỗi chính tả, dung từ, ngữ pháp.
2.Yêu cầu về nội dung kiến thức:
*Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận
* Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
-Tâm hồn yêu thiên nhiên; tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống...(Dẫn chứng)


-Tấm lòng ưu ái với dân, với nước...(Dẫn chứng)
-Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi từ những nét đặc sắc nghệ thuật của
bài thơ: Bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục ngôn vào bài thơ thất ngôn. Hệ thống
ngôn từ giản dị, tinh tế, xen lẫn từ Hán và điển tích. Sử dụng từ láy độc đáo, dùng
những động từ mạnh...
* Đán giá chung
B. Biểu điểm:
-Điểm 6-7: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, có thể còn một vài sai sót nhỏ về diễn
đạt.
-Điểm 4-5:Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, còn một vài sai sót nhỏ về diễn đạt.
-Điểm 3-3,5 : Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu trên, còn mắc khá nhiều lỗi về diễn

đạt.
-Điểm 1: Bài làm sai lạc về kiến thức và kĩ năng hoặc diễn đạt lủng củng, tối nghĩa.
-Điểm 0: Không làm bài.
Lưu ý chung: Người chấm không đếm ý cho điểm, cần dựa vào tổng thể bài
viết của học sinh để cân nhắc và cho điểm hợp lí.


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN

ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2017-2018
Môn thi: Ngữ văn 10 - CB
Ngày thi: ………………………
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

MA TRẬN ĐỀ:
Mức độ
nhận thức
I. Đọc hiểu
Đoạn trích.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
II.Làm văn
1. Nghị luận
xã hội: viết
đoạn
văn
(khoảng 200

chữ)

Nhận biết
- Xuất xứ,
thể loại,
phương
thức biểu
đạt, …
của đoạn
trích.

1
0,5
5%

Thông hiểu

Vận dụng
thấp
- Nội dung
Thể hiện
đoạn trích.
quan điểm
Quan điểm, tư cá nhân về
tưởng của tác
vấn đề đặt ra
giả.
trong đoạn
Nghệ thuật và trích (nhận
tác dụng trong xét, đánh

đoạn văn, đoạn giá, rút ra
thơ.
bài học,…)
1
1
1,0
1,5
10%
15%

Tổng số

3
3,0
30%
Vận dụng tổng hợp kĩ
năng và kiến thức về
xã hội, văn học để viết
đoạn văn ngắn về vấn
đề xã hội trong đoạn
trích phần đọc hiểu.

2. Nghị luận
văn học về
một đoạn thơ
hoặc một bài
thơ

Số câu
Số điểm

Tỉ lệ
Tổng chung
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

Vận dụng cao

1
0,5
10%

1
1,0
10%

1
1,5
15%

Vận dụng tổng hợp
những hiểu biết về tác
giả, tác phẩm đã học
và kĩ năng tạo lập văn
bản để viết bài nghị
luận văn học: Nghị
luận về một đoạn thơ,
bài thơ (HKI - Ngữ văn
10).
2

7,0
70%

2
7,0
70%

2
7,0
70%

5
10,0
100%


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2017-2018
Môn thi: Ngữ văn 10 - CB
Ngày thi: ………………………
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Chẳng ai muốn làm hành khất,
Tội trời đày ở nhân gian.

Con không được cười giễu họ,
Dù họ hôi hám úa tàn.
Nhà mình sát đường, họ đến,
Có cho thì có là bao.
Con không bao giờ được hỏi,
Quê hương họ ở nơi nào.
(...)
Mình tạm gọi là no ấm,
Ai biết cơ trời vần xoay,
Lòng tốt gửi vào thiên hạ,
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993)
Câu 2. (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích?
Câu 1. (1,0 điểm): Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích trên? (1,0 điểm)
Câu 3. (1,5 điểm): Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất?
Theo em, vì sao tác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
Câu 1 (2 điểm):
Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).
Câu 2 (5 điểm):
Cảm nhận bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão:
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
( Sách Ngữ văn 10, NXB Giáo dục, tập I, tr.115, 116)

---------- HẾT --------



ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2017-2018
Môn: Ngữ văn 10 - CB
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):
Câu
1

2

3

Nội dung
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Lời dặn của người cha với con:
- Lời dặn thể hiện tinh thần nhân văn: thương yêu, giúp đỡ con người, tôn
trọng con người.
- Lời dặn đầy sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như: cơ trời vần xoay,
lòng tốt, cho và nhận... khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
- Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày (0,5 đ).
- Tác giả dùng từ hành khất vì: (1,0 điểm).
+ Tác dụng phối thanh.
+ Hành khất là từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung
tính của các từ thuần Việt ăn xin, ăn mày, do đó phù hợp với cảm xúc của
nhân vật trữ tình trong lời dặn con (phải tôn trọng, giữ thể diện cho những
người hành khất).
Tổng điểm

Điểm

0,5

1,0

1,5

3,0

Phần II. Làm văn (7,0 điểm):
1 Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội
và nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
Câu
Nội dung
Điểm
Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
1
chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời.
a) Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận.
0,25
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
0,25
Hiểu được vấn đề cho và nhận ở đời.
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Từ nội dung đoạn thơ: Lời dặn con của người cha phải biết giúp đỡ và
tôn trọng những người hành khất. Giúp người, đến khi gặp hoạn nạn,
người khác sẽ giúp mình.

1,0
- Nêu vấn đề: cho và nhận ở đời.
* Phân tích vấn đề:
- Giải thích:
+ Cho là cho đi (vật chất, tinh thần, kinh nghiệm, …).
+ Nhận là nhận về niềm vui, sự thanh thản và kể cả vật chất.
* Phân tích biểu hiện:


- Cuộc sống còn rất nhiều mảnh đời khốn khổ, cần sự giúp đỡ của cộng
đồng.
- Khi giúp đỡ người khác, con người cảm nhận được niềm vui, hạnh
phúc. Và khi lỡ sa chân vào khốn khó, có thể sẽ nhận được sự sẻ chia từ
cộng đồng.
* Bình luận:
- Cho và nhận làm cho cuộc sống có ý nghĩa, nó cũng là quy luật của
cuộc sống, giúp cho xã hội nhân văn và phát triển hơn, đáng được ca
ngợi.
- Nhưng cuộc sống cũng còn lắm kẻ chỉ biết nhận mà không biết cho,
hoặc cho đi và đòi phải nhận lại. Điều ấy cần phải phê phán.
* Kết luận:
Cuộc đời sẽ giàu ý nghĩa khi ta biết cho và nhận.
d) Sáng tạo.
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt.
Tổng điểm
Câu
2


Nội dung
Cảm nhận bài thơ “Tỏ lòng” (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Cảm nhận những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tỏ lòng Phạm Ngũ Lão.
c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. (0,5đ)
* Cảm nhận và phân tích:
- Hai câu đầu: (1,0đ)
+ Hình ảnh người tráng sĩ thời Trần cầm ngang ngọn giáo (hoành sóc)
thể hiện tư thế rắn rỏi, tự tin, sẵn sàng trấn giữ đất nước với tinh thần
bền bỉ, kiên trì (trải mấy thu). Đó là hình ảnh của con người mang tầm
vóc vũ trụ với tư thế hiên ngang, kì vĩ.
+ Hình ảnh “ba quân” - quân đội thời Trần với sức mạnh như hổ báo:
hình ảnh so sánh, ẩn dụ nói lên sức mạnh vô địch của quân đội thời
Trần.
Khí thế: Nuốt trôi trâu, cách nói cường điệu chỉ hùng khí dũng mãnh, ào
ào ra trận, không một thế lực nào, một kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi.
Đánh giá: Hai câu thơ đầu với vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ
quốc mang tầm vóc vũ trụ, lịch sử được lồng trong vẻ đẹp của hình
tượng dân tộc, đã tạo nên một bức tranh toàn cảnh về thời đại nhà Trần.
Đây chính là vẻ đẹp và sức mạnh của hào khí Đông A.
- Hai câu cuối: (1,0đ)

0,25
0,25
2,0

Điểm

0,5

0,5

3,0


+ Là tâm sự của Phạm Ngũ Lão về hoài bão lập công danh luôn canh
cánh bên lòng. Qua cái thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu, ta thấy được vẻ
đẹp hiên ngang, hùng dũng của người anh hùng không chỉ có vẻ đẹp ý
chí mà còn có cái “Tâm” cao đẹp.
+ Hai câu thơ còn là lời nhắc nhở đối với bậc nam nhi sống trong thời
đại phải có ý thức cầu tiến, xả thân vì nghĩa lớn, điều đó có ý nghĩa lớn
với tuổi trẻ hôm nay và mai sau.
* Nhận định chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
(0,5đ)
d) Sáng tạo.
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ,
hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt.
Tổng điểm

Giáo viên ra đề

Nguyễn Xuân Diện

0,5

0,5
5,0


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC: 2017 - 2018
Môn: NGỮ VĂN – Khối: 10
Thời gian: 90 phút
(Không tính thời gian phát đề)
ĐỀ CHÍNH THỨC
THỨC

(Đề gồm có 2 trang)
Họ và tên ...................................................................................................... SBD ..............................
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Đường bờ biển nước ta dài trên 3260 km kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiên. Vươn trải ra
hướng đông, ta có trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Từ thuở đội hùng binh Lý Sơn mang gươm vẽ
biển ta có Hoàng Sa, Trường Sa với bao đảo nổi đảo chìm. Biển như lòng mẹ bao la mang đến
cho ta bao nguồn lợi thủy hải sản, nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Biển chứa chan tình
yêu thương vẫn ngày đêm vỗ sóng vào bờ. Khi nhắc đến đây tôi lại thoáng nhớ về kí ức cùng
với ông, ông tôi cũng đã run run giọng khàn mà kể với tôi những kí ức còn sót lại mà ông biết về
trận chiến ở Đảo Gạc Ma năm 1988. Đó là trận hải chiến mà ông cha ta đã dốc hết sức lực, dùng
tất cả sức mạnh để đấu tranh chống kẻ thù hiểm độc. Ở nơi đó các anh đã dâng hiến tuổi xuân
xanh của mình vì độc lập chủ quyền của dân tộc. Các anh hi sinh nhưng trên tay vẫn ôm trọn lá
cờ tổ quốc, quyết chiến một lòng một dạ.
Hằng năm, những chuyến tàu vẫn đều đặn chở đoàn công tác từ đất liền ra Trường Sa.
Mỗi lần đi qua Gạc Ma, những người con đất Việt không quên thả vòng hoa tưởng niệm. Các
anh đã dâng hiến tuổi 20 cho Tổ quốc, nhân dân cả nước sẽ đời đời ghi nhớ công ơn của các
anh. Ông tôi nhắm đôi mắt lại khẽ lâu rồi mở ra lặng buồn nhìn về phía xa xăm, và hình như tôi
thấy trong ánh nhìn xa xăm ấy của ông tôi là cả một tình yêu không nói nổi nên lời: tình yêu

Biển Đảo quê hương.
Nay trong thời bình, hàng trăm ngàn những người lính đã gác lại đời tư, tạm biệt những
vùng quê, tạm biệt những thành phố phồn hoa đô hội để đến với biển đảo canh giấc ngủ bình
yên cho nhân dân. Giữa bao nhiêu thiếu thốn và cô đơn, những người lính ấy vẫn quyết bám
đảo, bám biển để bảo vệ vùng trời biển thiêng liêng. Bao liệt sĩ đã ngã xuống khi cuộc đời còn
rất trẻ. Các anh, những người lính trẻ không màng khó khăn, ngày đêm và ngày đêm chiến đấu.
Các anh mang trong mình tư thế sẵn sàng, tay cầm súng, đầu mang chí lớn đối mặt với hiểm
nguy nhưng can trường và vững chãi, hiên ngang giữa mênh mông biển cả. Những người lính
biển đảo cao cả đó vẫn ngày đêm rèn luyện, vẫn nung nấu ý chí, dũng khí để bảo vệ quê nhà.
(Nguồn: internet)
1. Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản. (0,5đ)
2. Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5đ)
3. Theo em, những người lính trẻ không màng khó khăn, gian khổ, hiểm nguy vẫn ngày đêm
bám biển, chiến đấu xuất phát từ điều gì? (1,0đ)
4. Anh/chị hãy kể về một số hành động thiết thực mà thầy trò trường Nguyễn Du đã làm nhằm
thể hiện tình yêu biển đảo quê hương. Trình bày trong một đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng. (1,0đ)
1


II. LÀM VĂN (7,0 điểm):
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 câu) trình bày suy nghĩ của Anh/ chị về bức tranh dưới đây:

Câu 2 (5,0 điểm):
“Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm lòng của ông thiết tha với con
người, với dân, với nước” (Lã Nhâm Thìn, Thơ Nôm Đường luật, Nxb Giáo dục, 1997, tr.374).
Anh/ chị hãy phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của NguyễnTrãi để làm sáng tỏ nhận định
trên.
............................ Hết.....................................
Thí sinh không sử dụng tài liệu

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

2


SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÁP ÁN KT HỌC KÌ I – NH 2017 - 2018

TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU

Môn: NGỮ VĂN - Khối 10

Phần

Câu

Nội Dung
ĐỌC HIỂU

I

Điểm
3,0

1

Các phương thức biểu đạt chính: nghị luận, biểu cảm

0,5


2

Nội dung chính: Văn bản thể hiện tình yêu hướng về biển đảo,
đặc biệt hướng về những người lính ngày đêm canh giữ biển
trời Tổ quốc.

0,5

3

Xuất phát từ lòng yêu nước, yêu biển đảo quê hương; khát
khao cống hiến, bảo vệ Tổ quốc.

1,0

4

GK tùy vào cách viết của học sinh để cho điểm. Gợi ý: đặt tên
cho các dãy phòng học là Hoàng Sa, Trường Sa, Gạc Ma; vẽ
tranh tuyên truyền; chương trình ca nhạc hướng về biển
Đông…

1,0

LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 câu) trình bày suy nghĩ
về thông điệp của bức tranh.

2,0


a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.

0,25

Đoạn văn phải có câu chủ đề. Các câu còn lại tập trung thể
hiện chủ đề.

II
1

b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận
Nghị luận về tình yêu biển đảo; khẳng định chủ quyền dân
tộc;…
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm: kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và
hành động.

3

0,25


Nghị luận về tình yêu biển đảo; khẳng định chủ quyền dân
tộc;…

1,0

GK tùy vào cách lập luận của HS để cho điểm.
d. Sáng tạo


0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

2

Phân tích bài thơ Cảnh ngày hè của NguyễnTrãi để làm
sáng tỏ nhận định: “Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, nhưng
trên hết vẫn là tấm lòng của ông thiết tha với con người, với
dân, với nước” .

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt hợp lí
và nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn
liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận


0,5

“Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm
lòng của ông thiết tha với con người, với dân, với nước” .
c. Triển khai vấn để cần nghị luận thành các luận điểm phù
hợp, vận dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có thao
tác phân tích, so sánh); kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

4

3,0


×