Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.26 KB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ KIM HOA

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, có sự hỗ trợ
từ PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện
trong Luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô trong Viện Ngân hàng Tài chính, các
thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các nhà quản lý cùng các bạn đồng nghiệp
về những ý kiến đóng góp hết sức quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân và Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh – Thăng Long đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình
đào tạo thạc sĩ.
Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên tác giả vượt qua khó khăn để hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt tới các thầy
cô cùng toàn thể quý vị và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu- CN Thăng Long......................................33
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Thăng Long..............33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB – Thăng Long.............................................................35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – Thăng Long.................................35
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB – Chi nhánh Thăng

Long..................................................................................................................................38
2.2.1. Quy trình cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng Long..........................38
2.2.3. Thực trạng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng Long........................42
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY.......................................68
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NH TMCP Á CHÂU....................................................68
CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................................68
3.1. Định hướng cơ bản tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á châu - Chi nhánh
Thăng Long đến năm 2020...............................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Á Châu............................68
3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long trong hoạt
động cho vay đối với Hộ kinh doanh cá thể.................................................................70
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................................82
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu......................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................87


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG:
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu- CN Thăng Long......................................33
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Thăng Long..............33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ACB – Thăng Long.............................................................35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – Thăng Long.................................35
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB – Chi nhánh Thăng
Long..................................................................................................................................38
2.2.1. Quy trình cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng Long..........................38
2.2.3. Thực trạng cho vay hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng Long........................42
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY.......................................68

HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NH TMCP Á CHÂU....................................................68
CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................................68
3.1. Định hướng cơ bản tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á châu - Chi nhánh
Thăng Long đến năm 2020...............................................................................................68
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Á Châu............................68
3.1.2. Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long trong hoạt
động cho vay đối với Hộ kinh doanh cá thể.................................................................70
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................................82
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Á Châu......................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................87

BIỂU:
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh dư nợ HKDCT và dư nợ bộ phận KHCN...........Error:
Reference source not found


1

LỜI MỞ ĐẦU
Với định hướng phát triển mảng bán lẻ của các NHTM, tín dụng khách hàng cá
nhân được coi là một trong những sản phẩm cốt lõi của Ngân hàng. Trong đó, Hộ kinh
doanh cá thể (HKDCT)với nhiều ưu điêmr đang là một trong những đối tượng được nhiều
NHTM định hướng mở rộng cho vay.
Hoạt động cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) trong
giai đoạn vừa qua đã có những bước tiến đóng góp vào sự phát triển toàn Ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói chung và đối tượng Hộ kinh doanh cá thể
nói riêng còn kém đa dạng và nhiều hạn chế. Và thời gian qua, sự tham gia của các ngân
hàng nước ngoài đã làm cho sự cạnh tranh trong nước ngày càng thêm gay gắt và quyết liệt,
đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải nỗ lực hết sức trong việc tăng sức cạnh tranh.
Sau 8 năm hoạt động cùng với sự phát triển và kinh nghiệm, Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Thăng Long (ACB Thăng Long) đã rất chú trọng nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới

nhằm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, cải tiến quy trình cho vay, thẩm định, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Tuy nhiên chất lượng hoạt động cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng
Long còn nhiều hạn chế. Cụ thể là tổng dư nợ cho vay Hộ kinh doanh cá thể và tỷ trọng dư nợ
cho vay HKDCT trên tổng dư nợ còn thấp chưa tương xứng với quy mô của chi nhánh. Thu
nhập từ hoạt động cho vay HKDCT chưa cao, cơ cấu cho vay theo ngành nghề không đều. Mặt
khác chất lượng phục vụ khách hàng còn thấp, quy trình thủ tục qua nhiều khâu. Những điều này
làm ảnh hưởng đến uy tín vào hiệu quả hoạt động của ACB Thăng Long.
Với thực tế như vậy, cần phải nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động cho vay
Hộ kinh doanh cá thể tại ACB Thăng Long, từ đó tìm ra Giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn gồm 03 Chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại Ngân hàng TMCP Á
Châu- Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Hộ kinh doanh cá thể tại
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.


2

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐÈ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát Hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) ra đời và hình thành, phát triển cùng với sự
phát triển của gia đình trong xã hội. Tuy nhiên HKDCT theo lịch sử phát triển của
xã hội loài người thì thường xuất hiện sau, tức là phải đến một trình độ tiến hành

sản xuất trong gia đình, sau đó đến mức độ cao hơn nữa là trình độ sản xuất hàng
hoá. Theo đó hộ kinh doanh thường được hiểu là tập hợp một số người, một nhóm
người có quan hệ huyết thống cùng cư trú, sinh sống trong một ngôi nhà, ở một địa
điểm cụ thể tại một địa phương, có quan hệ sinh hoạt, cuộc sống, lao động sản xuất,
tình cảm gắn bó chặt chẽ với nhau. Hộ kinh doanh cá thể cũng có thể chỉ có một
người, hoặc hai người,…Hộ kinh doanh đó có thể tiến hành sản xuất, hoạt động
kinh doanh, hay làm dịch vụ, nhưng cũng có thể không tiến hành sản xuất, mà làm
công nhân, làm thuê, hay làm việc trong các cơ quan, trường học, hoặc chỉ hưởng
chế độ trợ cấp xã hội,…
Theo điều 49 của Nghị Định 43/2010/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 4/10/2010 về đăng ký doanh nghiệp định nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể thực chất cũng là một loại hình Doanh
nghiệp và vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ nhưng phạm vi kinh doanh
chỉ nhỏ hẹp trong quận, huyện. Số lượng lao động Hộ kinh doanh cá thể không
được quá 10 người và khi thay đổi quy mô kinh doanh thì phải đăng ký để thành


3
lập doanh nghiệp. Cá nhân đăng ký kinh doanh hộ cá thể tại Ủy Ban Nhân Dân
cấp Quận, huyện.
Hộ kinh doanh cá thể thường hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ... có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… đó có thể là có đăng ký kinh doanh, hoặc không
đăng ký kinh doanh, nhưng chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo
quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của gia đình. Các hoạt động
đó cũng có thể nằm trong một phạm vi một tổ chức: Hợp tác xã, màng lưới vệ tinh

cho doanh nghiệp, gia công cho doanh nghiệp… hay tiến hành độc lập. Nội dung
này để phân biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ với hộ kinh doanh cá thể trong nền
kinh tế. Cũng có thể một gia đình có quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc
bằng một doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí họ có thuê thêm lao động bên ngoài,
nhưng họ không đăng ký thành lập doanh nghiệp vì họ thấy không cần thiết, hoặc
không có lợi, hoặc không bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, hộ kinh doanh cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động
trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc
điểm của thành phần kinh tế này là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối
tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm
nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh
doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường và nền kinh tế.
Hộ kinh doanh cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông
thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những ưu thế của thành phần kinh tế cá thể là:


4
- Hộ kinh doanh cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được
phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của
mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền
kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
- Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản
xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những
ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và
xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như

hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn
tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.
- Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn
tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở
đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong
tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
nhanh chóng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể đã thu hút một
lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. ở nước
ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao
gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng thu
hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao
động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao
động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời
gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành
nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng
tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
- Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của HKDCT cho phép tạo
ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã
hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có
những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với


5
quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản
xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số
mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm
mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh
trái phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này

rất dễ bị phân hoá.
Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình chịu nhiều tác động của
thời tiết, khí hậu, thiên tai, ốm đau của các thành viên trong gia đình; sản phẩm làm
ra và dịch vụ cung ứng chịu sự tác động lớn của biến động thị trường, giá cả... Bởi
vậy ảnh hưởng nhất định đến tính ổn định về thu nhập, về đời sống, đến rủi ro vốn
vay ngân hàng.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm
khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành
phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và
môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu
quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại
hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
Đối với Ngân hàng, hộ kinh doanh cá thể thường không có nhiều hiểu biết
về các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, ngại quy trình thủ tục rườm rà. Công việc kinh
doanh thường không ghi chép sổ sách bán hàng, lưu giữ chứng từ xuất nhập hàng.
Điều này cũng gây một phần bất lợi cho quyết định cho vay của Ngân hàng, do
chứng từ không phản ánh chính xác quy mô của hoạt động kinh doanh khách hàng.
Người vay thường là không thể xây dựng phương án, đề án vay vốn như Tổ chức tín
dụng yêu cầu đối với doanh nghiệp mà thường là sử dụng đơn xin vay. Cũng do
trình độ mọi mặt của người vay hạn chế, nên cán bộ ngân hàng thường xuyên phải
giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi.


6
So với các doanh nghiệp thì Hộ kinh doanh cá thể có món vay nhỏ, thường
được giải ngân một lần, thời hạn vay ngắn bình quân chỉ 12 tháng, hoặc 6 tháng. Do
đó chi phí cho vay cao, thao tác cho vay nhiều, tốn kém ấn chỉ, giấy tờ hạch toán và
theo dõi, tạo sự vất vả cho cán bộ ngân hàng, dễ gây nên tình trạng quá tải cho cán

bộ tín dụng, nhưng vốn quay vòng nhanh, tỷ lệ an toàn cũng cao hơn do phân tán
được rủi ro.
Hoạt động sản xuất của hộ càng phát triển, quy mô càng lớn, trình độ càng
nâng lên thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng càng thường xuyên hơn và càng lớn
hơn. Sự quan hệ thường xuyên và đông đảo của HKDCT đối với TCTD chứng tỏ
trình độ phát triển của nền kinh tế đó, chứng tỏ trình độ phát triển HKDCT ở mức
độ khá và cao. Họ sử dụng vốn linh hoạt hơn và sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng
thường xuyên hơn. Khi vốn tạm thời nhàn rỗi họ gửi vào ngân hàng, thông qua ngân
hàng thực hiện dịchvụ thanh toán, quản lý ngân quỹ. Khi đó HKDCT nói chung
cũng là đối tượng cạnh tranh mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ của các TCTD.
1.1.3. Vai trò hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà HKDCT có vị
trí khác nhau. Đối với các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển, nhất là
đối với khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng, HKDCT là đơn vị kinh
tế, đơn vị SXKD đông đảo nhất trong nền kinh tế. Khối lượng sản phẩm hàng hoá,
nhất là các sản phẩm lương thực, thực phẩm, hàng thủ công, mỹ nghệ… chủ yếu do
HKDCT tạo ra cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngay cả một số lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ, bán lẻ… cũng chủ yếu do HKDCT đảm nhận. Tại nhiều nền kinh tế
ở Châu Á, khối lượng xuất khẩu nông sản, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ,… xuất
khẩu chủ yếu được thực hiện trong phạm vi HKDCT. Với quy mô tổ chức sản xuất
trong phạm vi gia đình, các thành viên cùng tạo ra khối lượng lớn lúa gạo, củ mì, cà
phê, ca cao, hoa quả, rau… cho thị trường trong nước và ngoài nước. Sự phát triển
lớn mạnh cả về quy mô và trình độ của HKDCT có tác động lớn đến tăng trưởng kinh
tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn
đề xã hội…từ đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của TCTD.


7
Tại Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng, khu vực kinh tế Hộ cá

thể đang chiếm tỷ lệ khá lớn, chiếm phần đông trong thành phần kinh tế khác. Đây
là khu vực tạo ra khối lượng sản phẩm không hề nhỏ, giá trị gia tăng lớn, hàng năm
tạo ra việc làm cho hàng triệu lao động. Nguồn lao động thu hút chủ yếu là lao động
phổ thông. Giải quyết việc làm cho phân khúc thị trường này.
Hộ kinh doanh cá thể, sản phẩm dịch vụ dễ tiếp cận, được trưng bày bắt mắt
trên các tuyến phố, là đơn vị cuối cùng đưa sản phẩm dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
1.1.3.2 Đối với tổ chức tín dụng
Đối với bất cứ nền kinh tế nào, HKDCT cùng với các thành viên trong gia
đình là đối tượng khách hàng đông đảo nhất, đặc biệt là khách hàng sử dụng sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ của TCTD. Song đối với các nền kinh tế đang phát
triển và chậm phát triển, thì HKDCT là đối tượng khách hàng vay vốn đông đảo
nhất, nguồn vốn huy động cũng chủ yếu từ HKDCT. Đối với nhiều TCTD mà địa
bàn của họ chủ yếu là cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ, hộ sản xuất, thì HKDCT chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay, có vai trò
quyết định đến sự phát triển của TCTD đó. Bởi vậy, đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, tiếp thị, phổ cập các nghiệp vụ ngân hàng đối với HKDCT có ý nghĩa rất quan
trọng cho sự tăng trưởng bền vững của TCTD. Khi trình độ nền kinh tế càng phát
triển, trình độ kinh doanh của HKDCT càng được nâng lên, tới mức phải đăng ký
kinh doanh hay trở thành doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì đây càng là đối tượng khách
hàng bền vững, đông đảo của TCTD, nhất là đối tượng sử dụng các dịch vụ tiện ích
ngân hàng.
1.2. Tổng quan về cho vay Hộ kinh doanh cá thể Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay Ngân hàng thương mại
Nhà kinh tế pháp Louis Baundin, đã định nghĩa cho vay như là “Một sự trao
đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian
đã xen lẫn vào cũng vì có sữ xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần
có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.


8

Theo luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010,
định nghĩa: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại" thì cho vay (tín dụng)
được định nghĩa là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.
Hộ kinh doanh cá thể là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cho vay đối với
HKDCT cũng được áp dụng theo định nghĩa trên.
Điều kiện vay vốn đối với khách hàng:
- Tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật
dân sự.
- Có giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực đối với ngành nghề bắt buộc phải
đăng ký kinh doanh
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của pháp luật và khả năng hoàn trả
vốn vay
- Có tài sản bảo đảm phù hợp theo quy định của sản phẩm, Ngân hàng cho
vay và Ngân hàng nhà nước
Đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay của Ngân hàng thương mại là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng…
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng: tổ chức tín dụng không được
cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau:



9
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm
Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay
luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật
pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an
toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay.
Để hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM
phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của ngƣời vay vốn
1.2.2. Các phương thức cho vay hộ kinh doanh cá thể
Các phương thức cho vay hộ kinh doanh cá thể được phân loại căn cứ vào:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian của khoản vay
a, Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn dưới 1 năm
và mục đích sử dụng khoản vay này cũng thường để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
tạm thời như phục vụ cho thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay
thanh toán ngoại thương. Tại hầu hết các Ngân hàng hiện nay có thể cho vay
theo hình thức thế chấp bằng hàng tồn kho, bất động sản hay bằng khoản phải
thu.
b, Cho vay trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn từ > 1 năm đến 5
năm. Các khoản vay này thường được sử dụng để đầu tư tài sản cố định, mua sắm
trang thiết bị, mua sắm máy móc mà thời gian khấu hao không quá dài để có thể trả
vốn đúng hạn cho Ngân hàng. Với khoản vay này, tài sản thế chấp thường là bất
động sản, động sản.
C, Cho vay dài hạn: Đây là các khoản tín dụng được cấp có thời hạn trên 5
năm và cũng thường dùng để xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ,
những dự án sản xuất lớn, có thời hạn thu hồi vốn dài. Các khoản vay này đòi hỏi
phải có tài sản thế chấp là bất động sản và chịu nhiều rủi ro.



10
1.2.2.2. Căn cứ theo hình thức đảm bảo
a, Cho vay không có đảm bảo: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng vay
mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở sự uy
tín của khách hàng.
Những khách hàng được cấp tín dụng này thường trả nợ đầy đủ và đúng hạn
các khoản nợ của mình từ trước tới nay, họ có tình hình tài chính lành mạnh, kinh
doanh có hiệu quả, sản xuất có uy tín trên thị trường, phẩm chất người lãnh đạo
doanh nghiệp là tốt.
b, Cho vay có đảm bảo: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ
sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh.
Tài sản dùng làm thế chấp, cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản
phải thu, các trang thiết bị, hay các tài sản được hình thành từ vốn vay, vật có giá
hoặc các giấy tờ có giá. Ngoài ra bảo đảm cho khoản vay có thể được thực hiện bởi
bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận. Tín dụng bảo đảm chủ yếu để ngăn ngừa rủi
ro, mất khoản hoàn trả vay đến hạn.Giá trị của khoản bảo đảm thường lớn hơn
khoản đi vay nhằm đề phòng sự mất giá cũng như chi phí xử lý tài sản đó khi khoản
vay có vấn đề. Sự bảo đảm là cần thiết khi khác hàng yếu kém về tài chính, tình
hình công nợ không tốt, trình độ quản lý yếu kém, lợi tức thấp…
1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đối với Hộ kinh doanh cá thể thường có 2
mục đích chính:
Cho vay bổ sung vốn lưu động - sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này
thường được sử dụng để tài trợ cho vốn lưu động thiếu hụt như: thanh toán tiền
hàng, trả khoản phải trả. Bổ sung vốn lưu động có thể là vay theo hình thức Hạn
mức tín dụng hoặc vay từng lần, lãi suất thường thấp so với các mức lãi suất của
khoản vay khác.
Cho vay đầu tư tài sản cố định: Bổ sung vốn đầu tư vào tài sản cố định như:

nhà xưởng, máy móc thiết bị … Khoản vay thường là vay từng lần, lãi suất thường
cao hơn lãi suất vay ngắn hạn.


11
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay.
a, Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng
và khách hàng thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng. Trong đó quy
định hạn mức tín dụng tối đa mà khách hàng được phép vay của ngân hàng trong
một thời hạn nhất định. Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay bổ
sung vốn lưu động ngắn hạn, hoạt động kinh doanh ổn định.
b, Cho vay từng lần: Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và người vay
thoả thuận ký kết hợp đồng riêng đối với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu.
Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng được thực hiện lại
từ đầu. Khách hàng và ngân hàng thoả thuận những điều kiện riêng cho từng lần
vay và số lượng tín dụng, thời hạn khoản vay,lãi áp dụng, tài sản bảo đảm …
1.2.2.5. Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh
Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh, đối với HKDCT thường cho vay các
ngành nghề như sau:
- Ngành nông nghiệp: bao gồm cả sản xuất và kinh doanh mặt hàng nông
sản, lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và trồng trọt. Đối với nhóm ngành này chủ
yếu tại địa phương, làng nghề.
- Ngành tiểu thủ công nghiệp: sản xuất và kinh doanh mặt hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Ngành thương mại và dịch vụ: Đây nhóm ngành chiếm tỷ lệ lớn trong các
Hộ kinh doanh cá thể. Cơ cấu dịch chuyển theo hướng tăng dần số lượng và tỷ trọng
của nhóm ngành này.
1.2.2.6. Căn cứ vào loại tiền cho vay
- Cho vay bằng Việt Nam Đồng ( VNĐ): tài trợ cho thiếu hụt vốn vay bằng
loại tiền: VNĐ, tức loại tiền giải ngân: VNĐ, loại tiền thu nợ: VNĐ. Đây là loại tiền
cho vay chủ yếu đối với HKDCT.

- Cho vay bằng USD: Hầu hết các ngân hàng giải ngân bằng ngoại tệ, phần
lớn là USD. Ngân hàng tài trợ USD cho các HKDCT đang thiếu vốn để thanh toán
nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Theo đó, loại tiền giải ngân: USD,
loại tiền thu nợ: USD hoặc VNĐ.


12
1.2.3. Vai trò của cho vay ngân hàng thương mại đối với Hộ kinh doanh cá thể
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì cho vay của ngân hàng còn là một công
cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân, thì
cho vay là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất, kinh doanh. Đặc
biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước tạo điều kiện cho hầu hết các ngành
nghề được tự chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định
mức vốn cần thiết đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh daonh, khả năng cấp vốn tự
có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh tế thị truờng, tín dụng ngân hàng có
vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của hộ kinh doanh cá thể.
1.2.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ kinh doanh cá thể để duy trì quá trình sản
xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay
giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các Hộ kinh doanh cá thể ngày nay thì
chỉ chuyên môn hoá sản xuất, các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất. Các hộ kinh
doanh cá thể vừa sản xuất sản phẩm, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá
mà họ cần để đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư
đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất
hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất
được liên tục.
Vì thế nguồn vốn cho vay từ ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho HKDCT để phát triển thành phần kinh tế nhỏ ở nước

ta hiện nay.
1.2.3.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập


13
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn
vay vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư tín dụng cho các Hộ
kinh doanh cá thể đầu tư kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển
của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cá nhân, thành
phần kinh tế vừa và nhỏ, khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để
được ngân hàng trợ giúp cho vay.
Bổ sung vốn lưu động và đầu tư tài sản cố định là quá trình tất yếu vừa hạn
chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng, vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
1.2.3.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng Ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ vốn cho các ngành kinh tế phát triển đang thiếu vốn bằng
đa dạng nguồn vốn, nhiều gói lãi suất hấp dẫn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
ngành sản xuất, kinh doanh rất quan trọng đáp ứng phần lớn nhu cầu cần thiết cho
xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
1.2.3.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi một số quận huyện
thuộc khu vực Hà Tây cũ
Đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh là có những thời điểm cần vốn
để thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa. Nguồn vốn này mang tính nhất thời, sau khi

thu tiền bán hàng về sẽ thanh toán. Chính vì thiếu hụt vốn trong một thời gian ngắn
nên một số khách hàng, thường là ở Hà Tây cũ ( huyện Thường Tín, huyện Hoài
Đức, huyện Thạch Thất) vay lãi ngoài. Đặc điểm của vay lãi ngoài thường lãi suất
rất cao, phần lớn sẽ làm cho hộ kinh doanh cá thể đã khó khăn lại càng khó khăn
hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng quẩn đó được. Nạn cho vay nặng lãi không
những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn góp phần làm người dân sử dụng
vốn một cách không kiểm soát, không đúng quy định pháp luật.


14
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ kinh doanh cá thể. Tạo điều kiện cho HKDCT tiếp xúc
với vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức
mạng lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất, khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Cho vay ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã
góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vần đề cho vay nặng lãi ở nông thôn,
ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột người lao động để thu
siêu lợi nhuận.
1.2.3.5. Cho vay ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Để thực hiện được món vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt được hiệu quả hay không để
tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được
các hoạt động của hộ kinh doanh cá thể.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vay vốn phải được hoàn trả đầy

đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn khi sử dụng vốn vay các hộ sản xuất phải thực hiện
đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng hạn và các
điều kiện kèm theo khác, như vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có đủ lợi
nhuận trang trải lãi vay ngân hàng thì các HKDCT phải hạch toán kinh tế.
1.2.3.6. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy HKDCT tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hoá
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức
sản xuất của HKDCT khi được ngân hàng đầu tư vốn, Hộ kinh doanh cá thể phải
hạch toán kinh tế sao cho vốn vay được sử dụng có hiệu nhất, để tăng thu giảm chi
nhằm thu lợi nhuận, để hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng. Muốn vậy


15
HKDCT phải nghĩ tới thị trường để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận
cao, giúp HKDCT hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với
thị trường như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi
cho phù hợp với nhu cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư,
giảm chi phí, thu hiệu quả cao nhờ sự tài trợ vốn của ngân hàng để mở rộng qui mô
sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hoá cũng được tăng lên.
1.2.3.7. Vai trò của cho vay ngân hàng về mặt chính trị xã hội.
Cho vay ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có
vai trò to lớn về mặt chính trị xã hội. Cho vay ngân hàng góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động trong cả nước nói chung và ở khu vực nói
riêng. Cho vay ngân hàng thông qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, hạn chế được tệ
nạn xã hội.
Cho vay ngân hàng góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội trong quá
trình thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần, tạo thêm công ăn việc
làm cho hộ sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp lý trong xã
hội, giữ vững được nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lòng tin của dân
chúng nói chung và của các hộ kinh doanh cá thể nói riêng vào sự lãnh đạo của

Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Cho vay ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ kinh doanh cá
thể cả về mặt kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngân hàng đến với
HKDCT, các ngân hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện
pháp nghiệp vụ của mình để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời
nhu cầu vốn cho hộ sản xuất tạo điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất
kinh doanh ngoài những nỗ lực của bản thân ngân hàng thì Nhà nước, các
ngành, các cấp có liên quan cũng cần phải xây dựng các chính sách kinh tế phù
hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các ngân hàng ngày càng được
mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn.


16
1.3. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với HKDCT
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội.
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh
tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay
của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả
ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có
lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng,
mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ
thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của
ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ
nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Xét từ góc độ ngân hàng: chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và

khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà
ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi
đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ khách hàng: Một khoản tín dụng được khách hàng đánh giá là
tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện
ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu
vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục
vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia hoạt động .


17
Chất lượng các khoản tín dụng tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ngoài
ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng
thanh toán, chi trả và hạn chế được rủi ro.
Như vậy chất lượng tín dụng cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong khi ba
mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt được lợi nhuận
cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản tín dụng đó có lãi suất cao mà
lại được hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi
phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có
được khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi
hỏi hoạt động tín dụng của ngân hàng phải giải quyết được công ăn việc làm, xoá

đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc
phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động tín dụng tốt là phải
dung hoà được lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có như
vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng số vốn
huy động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Trong các hoạt động
của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,
tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, ngân hàng
luôn tìm cách khắc phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt động tín dụng gây ra, nâng
cao chất lượng tín dụng để mang lại sự ổn định đảm bảo cho mục tiêu an toàn và
sinh lợi của Ngân hàng thương mại.
Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc và chính sách lãi suất đã làm ảnh
hưởng tới mức cung tiền tệ. Sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng là điều kiện cần


18
thiết cho sự phát triển vững chắc của nền kinh tế, hoạt động tín dụng có hiệu quả sẽ
làm mức cung ứng tiền luôn được điều chỉnh cho phù hợp với mức cầu tiền tệ trong
nền kinh tế. Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, kiềm
chế lạm phát, giá cả, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Như vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn đối với
hoạt động của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là nhu cầu bức thiết, nó
không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa với các chủ
thể kinh tế và đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng tín
dụng tạo cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, thúc đẩy sự
phát triển của các thành phần kinh tế góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Ngân hàng thương mại đối với

HKDCT
Hiện nay tín dụng vẫn chiếm 60%-70% trong tổng tài sản cuả các ngân hàng
thương mại. Vì thế sự tồn tại và sự phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều
vào hoạt động tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các ngân hàng hiện nay
thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mỗi tổ chức kinh doanh hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc khác nhau.
Trong đó nguyên tắc cho vay là nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản vay, điều đầu tiên phải xem xét khoản vay
đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Ba nguyên tắc cho vay là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:
Khách hàng khi vay vốn nộp đơn xin vay vốn đến Ngân hàng thương mại, trong đó
nêu rõ mục đích sử dụng vốn để làm gì. Đối với Hộ kinh doanh cá thể thì mục đích
là vay sản xuất kinh doanh: Bổ sung vốn lưu động, đầu tư tài sản cố định: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, tài trợ dự án ... Việc sử dụng vốn đúng mục đích rất quan trọng.


19
Sau khi giải ngân, Khách hàng cam kết bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng vốn theo quy định của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng nhà nước.
+ Phải hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Trong Hợp đồng tín dụng quy định rõ thời gian khoản vay: ngày trả gốc, lãi,
phương thức trả gốc và lãi. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả theo đúng cam
kết, dư nợ đó là nợ đủ tiêu chuẩn ( Nợ nhóm 1). Nếu KH chậm trễ trong việc trả nợ,
khoản vay sẽ nhảy nhóm nợ, từ nhóm 2 đến nhóm 5, tuy thuộc vào số ngày trễ hạn.
Nợ trong trường hợp này là Nợ quá hạn. Ngân hàng để mức tỷ lệ Nợ quá hạn > 5%
sẽ bị ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động chung.
+ Việc đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của chính phủ, thống đốc

ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng Nhà nước
với khách hàng. Tất cả các Ngân hàng thương mại đều phải tuân thủ nguyên tắc cơ
bản trong việc đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo
đó, Ngân hàng thương mại soạn thảo để phù hợp với chính sách, điều kiện riêng của
từng Ngân hàng mà vẫn tuân thủ nguyên tắc đó.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ khoản vay nào
cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện.
Chỉ tiêu định tính thứ hai để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là
cho vay đảm bảo có điều kiện.
Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc
tỉnh) nơi ACB cho vay đóng trụ sở, cách xa không quá 50km. Trường hợp người
vay ngoài địa bàn nói trên thì phải thuộc địa bàn của Ngân hàng Á Châu. Đồng thời
phải thỏa điều kiện về cư trú trên Giấy đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
+ Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đầy đủ năng lực và năng lực
hành vi dân sự.


20
Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian cam kết.
Hộ kinh doanh cá thể phải có vốn tự có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
HKDCT phải kinh doanh có hiệu quả, không có dư nợ trên 6 tháng với ngân hàng.
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo điều 12 QĐ 1627/2001/NHNN; Cụ thể cho
vay trung, dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu
vốn, cho vay ngắn hạn vốn tự có là 10%.
+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả

thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Không có nợ cần chú ý trong 12 gần nhất, không có nợ cần chú ý trong 3
năm trở lại đây tại tất cả các Tổ chức tín dụng.
Ba là: Hộ kinh doanh cá thể có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD dịch vụ
khả thi có hiệu quả. Để đảm bảo việc thu hồi vốn gốc và lãi vay đúng hạn và đầy
đủ, phương án vay vốn khả thi để đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, góp phần
tạo điều kiện khảo sát lại phương án vay cho khách hàng.
Bốn là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Không vi phạm pháp luật, phù
hợp với mục tiêu kinh tế xã hội. Đây là yếu tốt rất quan trọng của khoản vay. Mục
đích sử dụng vốn phải phù hợp với ngành nghề đăng ký với pháp luật. Các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện bắt buộc phải có đăng ký kinh doanh như: Karaoke,
nhà nghỉ, thuốc lá ...
Năm là: Hộ kinh doanh thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ, của Thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Ngân
hàng Á Châu.
Bất cứ khoản vay nào cũng phải xem xét đến 5 điều kiện cho vay trên để
đánh giá chất lượng khoản vay.
c. Quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định đến chất
lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm bắt
thông tin về khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của


×