Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.71 KB, 19 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, Đảng ta đã đề
ra đường lối: “Tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá” phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Và để đào tạo thế hệ trẻ Việt
Nam, nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chủ trương
đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở các trường phổ thông. Chương trình mới
dựa trên quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm “học sinh là chủ thể của
giáo dục”, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn .
Cùng với việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa đòi hỏi phải có sự
đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học... với sách giáo khoa mới, trong quá
trình dạy học thầy phải suy nghĩ để lựa chọn các hình thức tổ chức để hướng dẫn
học sinh theo nội dung thích hợp của từng bài, còn học sinh phải nỗ lực tìm tòi
kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình học tập của
mình.Việc đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học chính là con đường để
đào tạo thế hệ trẻ có thói quen học tập suốt đời nhằm giúp các em thích ứng với
thời đại khoa học kĩ thuật phát triễn như vũ bảo, thời đại của một: “xã hội học tập”.
Để thực hiện tốt yêu cầu trên người giáo viên nói chung và giáo viên dạy
Địa lý nói riêng thì mục tiêu cần đạt được trong quá trình dạy học là hình thành
cho học sinh phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và cái đích cần đạt của
người học sinh là tạo cho bản thân một phương pháp học tập phù hợp để nắm vững
kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình học tập.
Trên nền tảng của sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải của mình năm học
trước là “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý lớp 8 ” để tiếp
tục hoàn thiện sáng kiến cho tính ứng dụng được cao, bản thân tôi đã nâng cấp để
đưa ra sáng kiến:
“Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý ”.

1



2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hiện nay trong chương trình của sách giáo khoa Địa lí các tiết học cótỷ lệ
tiết thực hành về vẽ biểu đồ và bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu
đồ sau các tiết học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa
là khá nhiều, Bên cạnh đó còn có một số tiết giảm tải về nội dung trong đó có cả
nội dung vẽ bểu đồ, tuy nhiên bước đầu học sinh cũng đã làm quen với biểu đồ từ
lớp dưới, sang đến lớp các lớp 7, 8 vẫn có một số dạng biểu đồ đơn giản. Điều đó
chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho
học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng
địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ, nhận xét, tóm tắt vấn đề ngắn gọn
thông qua hệ thống ngôn ngữ kí hiệu hay hình ảnh biểu tượng . Đó là sự cần thiết
cho việc hình thành lối tư duy khoa học cho cuộc sống và đối với một học sinh giỏi
môn địa lí nói riêng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Bởi thông qua thời gian học trên lớp các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa
những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối
tượng địa lí, các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội
dung kiến thức mới hay liên hệ thực tế các đặc điểm tự nhiên diễn ra hàng ngày,
trên cơ sở kiến thức của bài học.
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu về việc “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học môn địa lý ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè
đồng nghiệp và tổ chuyên môn để tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tuy vậy, với nhiều em học sinh THCS hiện nay, cách học để nắm bắt kiến
thức địa lí còn chưa tốt hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính
vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến
việc dạy học của bản thân nhằm nâng cao chuyên môn cũng như việc học sinh nắm
bắt được kiến thức địa lí ngày càng tốt hơn và có nhiều hiệu quả. Chính vì những lí

2


do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng kiến trong việc “Nâng cao chất lượng
dạy học môn địa lý ” trên nền tảng của sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải của mình
năm học trước là “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn địa lý lớp 8
” để tiếp tục hoàn thiện và mở rộng phạm vi áp dụng không chỉ dành cho học sinh
lớp 8 mà dành cho cả các lớp của địa lí THCS
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong các phương pháp dạy học người giáo viên biết lựa chọn những
phương pháp nào là phù hợp với từng đối tượng học sinh nhưng quan trọng là biết
lựa chọn kiến thức nhằm đạt mục tiêu đặt ra. Trong quá trình dạy học bộ môn địa lí
lớp 8 các kiến thức thường có những câu hỏi nâng cao đặc biệt nội dung kiến thức
rất rộng, liên hệ với thực tế nên giáo viên không thể đặt ra những nội dung cố định
mà chủ yếu hướng dẫn học sinh hiểu và áp dụng, liên hệ được nhiều kiến thức và
trả lời các câu hỏi. Nên dạy học địa lí lớp 8 là một trong những yếu tố thành công
của việc tạo nguồn học sinh giỏi, để học sinh nắm vững kiến thức: lí thuyết, thực
hành cho đạt hiệu quả cao nhất.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình dạy học ở lớp, ôn luyện học sinh giỏi, kết hợp với sự học
hỏi, tập huấn đặc biệt là luôn thành công trong việc ôn thi học sinh giỏi hàng năm
do đó tôi thấy được tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu này và có một số phương
pháp để nghiên cứu như sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
2. Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ
của học sinh trong giờ học.
3. Phương pháp điều tra: Nhằm đánh giá thực trạng học sinh còn yếu - kém
khi khai thác các kiến thức địa lí.
4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài
kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các câu hỏi, nhận xét của học sinh.


3


6. CƠ SỞ, PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
6.1. CƠ SỞ
Với mục tiêu giáo dục : Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân tài - Bồi dưỡng
nhân tài. Môn địa lí khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối tri thức phong phú
về tự nhiên - kinh tế - xã hội và những kỹ năng kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc
sống,và còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan
khoa học và những nhận thức dúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân
cách con người mới trong xã hội hiện đại và năng động này.
Ở bậc phổ thông từ trước tới nay học sinh hay quan niệm cho rằng bộ môn địa
lí là môn học phụ. Một do thiếu giáo viên dạy Địa lí nên ở nhiều trường việc phân
công giáo viên dạy bộ môn khoa học xã hội sang dạy chéo ban , nên chất lượng
giảng dạy thấp, học sinh thiếu hứng thú khi học bài, khi học lại chủ yếu là học vẹt
để đối phó với giáo viên khi kiểm tra. Vì vậy số lượng học sinh giỏi rất ít đặc biệt
là học sinh giỏi cấp thành phố và cấp quốc gia. Đa số học sinh chưa biết nhận
dạng, vẽ và phân tích biểu đồ nói chung và tính và nhận xét bảng số liệu nói riêng.
Là một giáo viên trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề tôi thấy rất băn khoăn trước
chất lượng môn địa lí trong nhà trường do đó tôi thấy mình phải có trách nhiệm,
không có gì tốt hơn là chứng minh bằng thực tiễn rằng môn Địa lí là môn học
chính và học Địa lí có vai trò rất quan trọng trong đời sống hằng ngày và trong sản
xuất tạo ra nhiều nhân tố học sinh giỏi. Muốn vậy tôi phải xây dựng cho mình một
kế hoạch cụ thể để trong thời gian ngắn nhất đạt được kết quả cao nhất. Nhằm đưa
chất lượng môn Địa lí nói riêng và chất lượng các môn học nói chung đi lên.
6.2. PHẠM VI
Sử dụng chủ yếu đối với học sinh lớp 8, nhưng năm học vừa qua tôi có mở
rộng phạm vi áp dụng sáng kiến cho đối tượng học sinh lớp 7và cũng đem lại nhiều
kết quả thành công bất ngờ, đặc biệt đối với phương pháp “ Bài luận và thuyết

trình” . Không những chỉ áp dụng cho Địa lí 8 khi sử dụng phối hợp thì các
phương pháp này cũng phát huy hiệu quả cao cho địa lí các khối lớp THCS nói
chung.
4


6.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Qua các năm dạy địa lí, tôi đã đúc kết được từ chính kinh nghiệm của mình.
Năm học 2011-2012 tôi bắt đầu đưa ra ý tưởng đã tham khảo đồng nghiêp, tài liệu
liên quan viết sáng kiến này. Đầu năm học 2014-2015 tôi đã hoàn thành và tiếp tục
bổ sung để thực hiện áp dụng sáng kiến này trong năm học 2015 – 2016 thông qua
quá trình lên lớp của mình.

5


PHẦN THỨ 2
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHÊN CỨU
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với điều kiện tài liệu tham khảo của giáo viên địa lí chưa nhiều, sức hấp dẫn
của bộ môn còn chưa cao, nhất là với học sinh thành phố, quan niệm coi trọng và đầu
tư lớn các môn Toán, Văn, Anh và còn xem nhẹ bộ môn địa lí.Vì vậy tôi thấy cần đưa
ra đề tài này và có thể áp dụng với diện rộng đối với các đồng nghiệp có cùng điều
kiện.
Trong các nội dung kiến thức của chương trình thường có những bảng số
liệu để phản ánh sự phát triển hay sự so sánh nhằm thể hiện rõ nội dung kiến thức,
vận dụng vào đó học sinh biết kết hợp các kiến thức như tính toán, vẽ, nhận xét…
để trả lời các câu hỏi và bài tập địa lí. Vậy phải tạo cho học sinh những kĩ năng cơ

bản để nhận biết và vận dụng vào thực tế, phải có kiến thức cũng như kĩ năng để
tìm ra các mối liên hệ địa lí.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Trước hết để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có
năng lực sư phạm vững vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích
cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao
chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng cần có những
phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp nhiều giáo viên phải không
ngừng học hỏi tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể
truyền đạt những kiến thức cho học sinh, một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Và sự tiếp
thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng của việc
học. Khi mà học sinh lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học tập của học sinh.

6


Vì vậy việc nâng cao chất lượng trong việc dạy và học nói chung và môn
địa lý nói riêng là một phần rất quan trọng đối với người giáo viên. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay khi mà toàn ngành đang ra sức thực hiện cuộc vận động
“Hai không trong giáo dục”, thì chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học , nhưng đó phải là một chất lượng thực chất, đánh giá đúng năng lực,
trình độ của giáo viên cũng như khả năng tiếp thu của học sinh.
1.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ
1.3.1 Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường trung học cơ sở
* Ưu điểm
Đa số giáo viên nắm được phương pháp dạy học đặc trưng đối với môn
Địa lý. Trong quá trình dạy đã biết lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung

này, kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy học phân định rõ đâu là
hoạt động của thầy, đâu là hoạt động của trò.
Hình thành được kiến thức chính xác, trọng tâm và đảm bảo tính hệ thống
giúp học sinh dễ học và dễ hiểu.
Sử dụng và kết hợp các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung
từng bài. Một số giáo viên thực hiện khá linh hoạt các khâu lên lớp, chững chạc tự
tin trong dạy học.
Tổ chức cho học sinh nhiều hình thức học tập thích hợp, điều khiển học
sinh học tập tích cực chủ động, chiếm lĩnh tri thức. Chú trọng khâu củng cố, hướng
dẫn bài tập về nhà, biết chú ý đến từng đối tượng học sinh, kèm cặp, giúp đỡ cho
học sinh còn yếu kém tiếp thu bài còn chậm.
Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác đổi mới PPDH của
giáo viên, tạo điều kiện để tổ bộ môn thao giảng cho từng chuyên đề nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
Phòng GD luôn tạo điều kiện cho giáo viên có các buổi thảo luận, tập
huấn, hướng dẫn, trao đổi tài liệu hay thông qua hệ thông Email mở cho các giáo
viên giữa các trường học hỏi trao đổi kinh nghiệm
7


* Tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà người giáo viên đạt được trong
quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thì việc dạy học môn
Địa lý vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
Thường thì các tiết thao giảng thường có sự chuẩn bị công phu, chu đáo cả
về thời gian lẫn phương tiện dạy học nên đạt hiệu quả cao, các tiết dạy thường
xuyên thì hiệu quả còn hạn chế.
Một số tiết chưa đổi mới phương pháp trong giảng dạy, vì vậy học sinh
chóng chán, mệt mỏi, hiệu quả dạy và học thấp.
Một số giáo viên còn cho rằng, dạy học Địa lý không cần đầu tư thời gian

như các môn học khác.
Một số tiết thực hành học sinh đôi khi còn chưa đạt kết quả tốt. Một số tiết
Địa lý địa phương còn khó khăn trong dạy học, nguồn tài liệu, học liệu còn ít.
1.3.2 Về thực trạng học của học sinh
* Ưu điểm
Nhiều học sinh đã có đổi mới trong việc nhìn nhận về bộ môn Địa lý nên
đã dầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ, átlát, câu hỏi
trắc nghiệm...). Không còn cho rằng môn Địa lý là môn học phụ chỉ cần học thuộc
là được.
Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, đưa ra những ý kiến khắc
phục khi chưa hiểu, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện
tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những
giáo viên dạy môn Địa lý rất nhiều.
* Nhược điểm
Phần lớn học sinh và phụ huynh, đặc biệt với học sinh cuối cấp thời gian
cho môn Địa lý là rất ít.
Một số khác lười làm bài tập, kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ, phân tích bảng
biểu đặc biệt là kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ còn yếu.

8


Một số học sinh khi hoạt động nhóm và khi xây dựng bài không chịu khó
suy nghĩ, thiếu chủ động còn phụ thuộc vào sách giáo khoa, phụ thuộc, ỷ lại vào
nhóm trưởng, vì vậy chất lượng học tập còn thấp.
Từ những thực trạng trên, bản thân tôi cùng với một số đồng nghiệp xin
đưa ra một số giải pháp để khắc phục và hạn chế những tồn tại với mong muốn góp
một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý mà tôi trực
tiếp giảng dạy.
CHƯƠNG 2

NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÝ LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS
1. ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
* Phải đổi mới cách soạn bài có định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên, được trình bày
bằng những đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự hợp lí và hình
thức đặc trưng của giáo án, bao gồm cả hoạt động của giáo viên và học sinh. Vì
vậy trong giáo án phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng
cường tổ chức các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, chuẩn bị phiếu học tập.
Tăng cường giao tiếp giữa thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của
từng học sinh và các lớp để xây dựng bài soạn.
Lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung đưa vào chương trình và
sách giáo khoa Địa lý phổ thông được chọn lọc từ khối lượng tri thức khổng lồ của
khoa học địa lý, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ
thông của chương trình. Tuy nhiên, khối lượng tri thức phong phú nhưng thời gian
lại có hạn (45 phút), nhưng yêu cầu đảm bảo tính khoa học, tính chính xác là cần
thiết và phải đảm bảo tính vừa sức với học sinh. Vì vậy:
Phải đặt ra những câu hỏi có tính kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có
nhiều ý nghĩa về thực tế, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẩn, giữa các học
sinh đã biết và học sinh chưa biết.

9


Và trong năm học 2014 đến nay tôi có áp dụng thêm một phương pháp bổ
sung hoàn thiện hơn cho đề tài là phương pháp : “Bài luận và thuyết trình” kiểm tra
các bài luận học sinh tự xây dựng và trình bày, áp dụng cho một số bài kiến thức
mở, nguồn tham khảo phong phú.
Phương pháp “Bài luận và thuyết trình”
Ví dụ: ở địa 7 với các bài có kiến thức mở, mang tính thời sự cập nhật như

các bài 34: thực hành So sánh nền kinh tế của 3 khu vực Châu Phi, bài 60:
Liên minh Châu Âu, để kích thích sự chủ động khai thác tìm hiểu kiến thức từ
nhiều nguồn giáo viên cho học sinh đăng kí như một cuộc thi nhỏ những người
hùng biện, yêu cầu nhóm hoặc cá nhân nào có khả năng viết một bài luận có luận
cứ kèm theo mang tính thuyết phục hấp dẫn để giờ học sau về nội dung đó các con
được chủ động thuyết trình, chủ động thể hiện và thi đua giữa các nhóm có cùng
nội dung giống nhau, dựa trên ý kiến của hs và giáo viên sẽ xếp loại nhóm nào hay
nhất sẽ trở thành những người chiến thắng.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
Ví dụ: Bài 14 “Đông Nam Á - Đất liền và hải đảo” phần xác định vị trí
địa lý của khu vực không cần đọc chi tiết các điểm cực mà nên cho học sinh nhận
xét các điểm cực ấy thuộc lãnh thổ quốc gia nào? Yêu cầu học sinh phân tích ý
nghĩa vị trí của địa lý đó đối với việc tạo nên khí hậu của đới nóng, kiểu nhiệt đới
gió mùa của khu vực.
Cần nêu câu hỏi kích thích sự tò mò của học sinh như: Vì sao gió mùa mùa
hạ và gió mùa mùa đông lại trái ngược nhau? Vì sao cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm
chiếm diện tích lớn ở Đông Nam á? Vì sao sông ngòi ở miền Trung thường ngắn
và dốc.
Xác định nhiệm vụ nhận thức cần đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ phát
triển năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư duy phù hợp với nội dung bài
học, làm thế nào để những học sinh có trình độ nhận thức và tư duy khác nhau đều
được làm việc với sự nổ lực của bản thân.

10


Phương pháp thực nghiệm :
Ví dụ: Trong bài “Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta” phải chú trọng
rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về khí hậu thời tiết của ba
miền Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ thông qua đọc thông tin sách giáo khoa và phân

tích số liệu về hai yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của 3 trạm Hà Nội, Huế, TP Hồ
Chí Minh. Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một miền để các học sinh có trình độ khác nhau có
thể hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức.
Lựa chọn và sử dụng tốt các thiết bị dạy học trong quá trình lên lớp vì đây
là những đồ dùng không thể thiếu trong quá trình dạy và học Địa lý nói chung và
Địa lý 8 nói riêng vì nó hình thành học sinh những biểu tượng và khái niệm Địa lý,
giúp học sinh dễ dàng nhận thức về mối quan hệ không gian của các sự vật và hiện
tượng địa lý.
Việc sử dụng hợp lý các thiết bị dạy học đặc biệt là bản đồ, lược đồ, sách
giáo khoa, máy chiếu giúp rèn luyện kĩ năng địa lý cho học sinh, phát huy tính tích
cực, chủ động cho học sinh trong học tập. Sử dụng tốt bản đồ giúp học sinh xác
định vị trí, hình dạng lãnh thổ, biết được các sự vật và hiện tượng địa lý mà các em
không có điều kiện quan sát trực tiếp. Bởi vì đây vừa là nguồn tri thức quan trọng,
vừa bổ sung khắc sâu những kiến thức ở kênh chữ của sách giáo khoa về những
điểm đặc trưng của một môi trường, lãnh thổ, vì vậy việc rèn luyện kĩ năng sử
dụng bản đồ để lĩnh hội kiến thức là rất quan trọng bởi nó giúp học sinh ghi nhớ
những kiến thức nhanh chóng và lâu bền, nên nhất thiết trong giảng dạy địa lý
không thể không dùng bản đồ trong việc hình thành kiến thức cho học sinh.
Ví dụ: Khi dạy một bài bất kỳ về “Vị trí, hình dạng của lãnh thổ” mà
giáo viên không sử dụng bản đồ thì học sinh không thể nắm được các điểm cực
Bắc, cực Nam, cực Tây, cực Đông của lãnh thổ đó và không biết hình dạng của
lãnh thổ đó như thế nào, tiếp giáp với những quốc gia, khu vực nào...
Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng quá nhiều bản đồ cho một tiết dạy,
phải lựa chọn bản đồ nào phù hợp nhất, sử dụng trong những thời điểm thích hợp
nhất và có thể cung cấp cho các em những hình ảnh thì mới đạt được hiệu quả cao.
11


Phương pháp trải nghiệm ảo -Tạo hứng thú và động lực học tập

Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức không chỉ được thực hiện ngay lúc vào
bài mà phải kéo dài trong suốt cả tiết học. Khi bắt đàu bài học, giáo viên cần có sự
định hướng nội dung học tập cho học sinh, gợi ý cho hs nếu mình được là một
trong những yếu tố trong sự việc, bối cảnh đó mình sẽ thấy thế nào, mình sẽ làm
gì. Việc định hướng sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như tạo được hứng thú học tập của
học sinh, việc này không chỉ sử dụng khi bắt đầu bài mới mà ở các mục kế tiếp
nhau, giáo viên cần có sự chuyển ý một cách thích hợp, có như vậy mới tạo ra
không khí thuận lợi trong việc lĩnh hội kiến thức cho học sinh.
Xác định các hình thức tổ chức cho dạy học
Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phù hợp với nội dung từng bài.
Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, giáo viên cho học sinh làm
việc cá nhân với sách giáo khoa lược đồ và bảng biểu.
Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau cần tổ chức cho
học sinh làm việc theo nhóm
Đối với những nội dung mà học sinh không có khả năng tự học (những nội
dung phức tạp, khó...) và mất nhiều thời gian nên tổ chức cho học sinh học theo
lớp.
Các hình thức dạy học cần phải được phối hợp chặt chẽ với nhau trong một
tiết lên lớp làm cho hình thức hoạt động nhận thức của học sinh đa dạng, các em
vừa được học thầy, học bạn, vừa có sự nỗ lực bản thân.
Vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Vấn đề này phải được nghiên cứu, thay đổi để phù hợp với việc phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Tất cả học sinh đều được tham gia vào việc tự
đánh giá lẫn nhau, như vậy bắt buộc học sinh phải có sự chuẩn bị kiến thức và bài
tập để đánh giá bạn được chính xác.
Trong quá trình dạy cần thường xuyên tiến hành kiểm tra việc học tập của
học sinh, công việc này được tiến hành trong mọi khâu của quá trình dạy học từ
kiểm tra bài cũ, kiểm tra trong khi học bài mới... nhằm giúp học sinh có ý thức tự
giác suy nghĩ trong học tập.
12



Ngoài ra việc kiểm tra định kì cần bao quát nội dung đã học, cần quan tâm
đến kĩ năng và khả năng tư duy học tập của học sinh để hạn chế kiểm tra các kiến
thức kiểu ghi nhớ máy móc. Đặc biệt hiện nay chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa
tới đối tượng học sinh yếu kém . Điều đó phải được thể hiện rõ trong từng bài soạn
của giáo viên . Giáo viên phải nắm từng đối tượng của học sinh, đưa ra những câu
hỏi dễ để các em yếu kém có thể trả lời được – ví dụ câu hỏi: Quốc gia nào có số
dân đông nhất trên thế giới? hoặc Em hãy kể tên các tài nguyên khoáng sản của
việt nam? ở địa phương em có những loại tài nguyên khoáng sản nào?... Nhất là
trong các hoạt động nhóm, giáo viên phải có sự hướng dẫn để những học sinh yếu
kém có thể tham gia đóng góp ý kiến của mình đồng thời khen thưởng kịp thời khi
học sinh trả lời chính xác động viên các em, giúp các em hứng thú hơn trong việc
học.
2. ĐỐI VỚI HỌC SINH
Học sinh phải thực sự biết đổi mới phương pháp học để phù hợp với cách
dạy mới của giáo viên. Biết dùng lý luận và kiến thức lý thuyết để giải thích các
hiện tượng xảy ra trong thực tế. Chủ động tích cực trong các hình thức học tập do
giáo viên hướng dẫn, tự mình tìm ra kiến thức đúng.
Biết sử dụng sách giáo khoa để suy luận và tự khám phá, tìm tòi qua các
câu hỏi đàm thoại gợi mở của giáo viên.
Tích cực làm bài tập do giáo viên hướng dẫn ở vở bài tập và tập bản đồ.
Phải thực sự đầu tư thời gian hợp lý cho việc chuẩn bị bài cũ và bài mới mà giáo
viên giao cho với hiệu quả cao.
Có thói quen quan sát, theo dõi thu thập các thông tin địa lý qua các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tranh ảnh, truyền hình.
Phải rèn luyện các kĩ năng địa lý cơ bản:
+ Kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, lược đồ. Xác định vị trí sự phân bố của các
sự vật, hiện tượng địa lý trê bản đồ. Nhận xét được mối quan hệ giữa các thành


13


phần tự nhiên, giữa tự nhiên với sự phát triễn kinh tế xã hội thông qua việc so sánh,
đối chiếu các bản đồ với nhau
+ Đọc, phân tích và nhận xét các biểu đồ địa lý như biểu đồ nhiệt ẩm thể hiện
các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa; biểu đồ sự phát triển dân số, biểu đồ thể hiện diện
tích rừng...
+ Biết cách phân tích, nhận xét các lát cắt địa hình. Phân tích các số liệu
thống kê, các tranh ảnh để khai thác kiến thức.
+ Kĩ năng vẽ các loại biểu đồ phổ biến như biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình
cột... chính xác thẩm mĩ.
+ Khả năng tự học, tự tìm hiểu, sưu tầm tài liệu để xây dựng một bài tiểu
luận về kiến thức giáo viên giao, có thể xây dựng dưới dạng chùm hình ảnh và lời
bình hay những bài thuyết trình Powerpoint.
Tự giác, trung thực trong làm bài kiểm tra, hình thành thói quen tự lực làm
bài không phụ thuộc vào tài liệu quay cóp, có những quan điển cá nhân và sáng tạo
trong việc trình bay, thể hiện kiến thức của bản thân nhưng vẫn đảm bảo trên nền
kiến thức chung.
3. KẾT QUẢ
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã làm cho phần lớn học sinh thực sự
quen với cách học mới, chủ động hơn trong việc tự mình khám phá, xây dựng và
chiếm lĩnh tri thức và không còn coi môn Địa lý là môn học không cần trí tuệ như
trước đây nữa.
Bên cạnh việc ý thức, tự giác trong học tập, học sinh cũng đã tự trang bị
cho mình nhiều phương tiện học tập, đầu tư thời gian học tập thích hợp cho việc
học Địa lý do vậy chất lượng học tập bộ môn có bước chuyển biến rõ rệt.

14



CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Qua thực tiễn dạy học trong thời gian qua và bằng việc áp dụng các giải
pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lý nói chung và Địa lý lớp 8 nói
riêng tôi đã rút ra được một số bài học cơ bản .
Mỗi giáo viên phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng , rèn luyện để
không ngừng trau dồi về kiến thức, kĩ năng dạy học địa lý cơ bản .
Có sự trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp để đưa ra những phương pháp
phù hợp với từng bài học, từng đối tượng học sinh .
Làm tốt việc điều tra, khảo sát tình hình để nắm chắc đối tượng học sinh để
từ đó phân loại đối tượng để có kế hoạch dạy phù hợp .
Đã có sự đổi mới trong cách soạn bài, tăng cường hoạt động của học sinh
để có sự giúp đỡ học sinh yếu kém tham gia đóng góp ý kiến .
Đa số học sinh đã có niềm tin đối với môn học , có sự đầu tư về sách vở ,
và thời gian nhờ đó nhiều em nắm được những kiến thức địa lý cơ bản trong
chương trình của môn học. Điều đó góp phần cổ vũ , động viên cho các giáo viên
động lực phát huy hết tinh thần trách nhiệm và khả năng của mình để không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn .
Trong năm học 2015-2016 tôi đã triển khai đề tài ở khối lớp 7,8 nhất là các
đối tượng thi học sinh có học lực khá trở lên. Khi được tôi hướng dẫn cách định
hướng tìm ra kiến thức đa số học sinh đều hiểu và thực hiện tốt những nội dung mà
giáo viên đưa ra. để học sinh không còn lúng túng trước các kiến thức đó nữa mà
tỏ ra rất hào hứng. Qua việc khảo sát ở trên lớp trong các tiết dạy và kiểm tra bài
cũ đã thu được kết quả khá khả quan.
Đặc biệt với phương pháp “ Bài luận và thuyết trình” khiến học sinh rất hào
hứng, chủ động thể hiện và kết quả tìm hiểu của các con, có thể là nhóm hoặc cá
nhân cũng đều rất tốt.

15



PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN CHUNG
Qua đây, bản thân tôi đã rút ra được những bài học bổ ích trong quá trình
dạy học. Và thực tế đã chứng minh rằng dù là môn học nào những khi giáo viên và
học sinh đã có nhận thức đúng về giá trị của việc học, giáo viên biết hướng cho học
sinh ý thức say mê học tập lòng ham hiểu biết, tìm tòi thì năng lực tư duy của học
sinh sẽ phát triển và nâng cao. Do vậy người giáo viên phải không ngừng học hỏi,
tự bồi dưỡng để hoàn thiện mình, để không ngừng đổi mới phương pháp dạy học
kết hợp với bồi dưỡng phương pháp học cho học sinh giúp học sinh tham gia tích
cực vào việc học, như vậy hiệu quả dạy và học sẽ không ngừng nâng cao.
Trên đây tôi đã đề xuất“Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và
học môn Địa lý ”. vấn đề của tôi nêu ra trong đề tài này có thể làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên và học sinh bậc THCS.
Tôi thấy đề tài trên rất có ý nghĩa và thiết thực với môn địa lí . Bởi học địa lí
sẽ không bao giờ là nhàm chán và lãng phí và tạo ra nguồn học sinh giỏi.
Mặt khác nó còn giúp các em có hứng thú học tập hơn yêu thích bộ hơn, học
địa lí như được đi du lịch khắp nơi trên thế giới, được khám phá tự nhiên, nuôi
dưỡng tâm hòn và những hoài bão đẹp, đồng thời nó còn giúp học sinh phát triển
được kĩ năng và tư duy địa lí. Từ đó ở các bài học chính khoá và học lớp cao hơn
các em sẽ tiếp thu bài nhanh và hiểu hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài của
tôi hoàn thiện hơn.

16


2. ĐỀ XUẤT

Để nâng cao chất lượng dạy và học tôi xin đề xuất một số vấn đề sau:
Đối với phòng giáo dục và đạo tạo Quận:
Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ
sung , hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh
nghiệm hay theo tôi nên phổ biến để cho giáo viên được học tập và vận dụng. Có
như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ được nâng cao.
Trang bị cho giáo viên môn địa lí các nguồn tài liệu như các chỉ dẫn địa lí về
du lịch, ẩm thực, văn hóa Việt, văn hóa thế giới một cách chính thống để đưa vào
bài dạy địa lí thêm sinh động, hấp dẫn và có tính ứng dụng thực tế cao.
Đối với nhà trường:
Tổ chức thường xuyên các cuộc giao lưu giữa các trường: thăm lớp dự giờ,
trao đổi chuyên môn, tình hình học tập của học sinh…
Đối với phụ huynh: Cần tạo điều kiện hơn về thời gian cho con em mình, có
cái nhìn đúng đắn hơn về môn Địa Lí đừng coi đó là môn học phụ.

17


3. MỤC LỤC
Phần
1

2

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU
1- Lí do chọn đề tài


1

2- Mục đích nghiên cứu

2

3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4- Giả thuyết khoa học

3

5- Phương pháp nghiên cứu

3

6- Cơ sở, phạm vi, thời gian nghiên cứu
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

4
6

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên

6

cứu

1.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.3. Thực trạng dạy môn địa lí ở trường THCS
1.3.1 Thực trạng dạy học môn Địa lý ở trường trung học
cơ sở
1.3.2 Về thực trạng học của học sinh:

3

Chương 2: Giải pháp thực hiện

9

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT

15
16

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


1- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí THCS - Phạm Thu
Phương (chủ biên)
2- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí - Bộ Giáo dục
và Đào Tạo.
3- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ Ngọc TiếnPhí Công Việt.
4- Hướng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.
Hà Nội, ngày 15/ 04/ 2016.


19



×