Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

03 1 tài liệu tin hoc ôn thi công chức (module 01) hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.98 KB, 35 trang )

MODULE 01: HIỂU BIẾT VỀ CNTT CƠ BẢN (MÃ IU01)
MỤC LỤC

Trang

BÀI 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH VÀ MẠNG MÁY TÍNH ............... 1
1.1

Phần cứng máy vi tính và các thiết bị cầm tay thông minh ............................. 1

1.1.1 Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 1
1.1.1.1 Máy vi tính ............................................................................................... 1
1.1.1.2 Phân loại máy tính ................................................................................... 2
1.1.1.3 Phân biệt một vài loại máy tính ............................................................... 2
1.1.1.4 Thiết bị di động cầm tay .......................................................................... 2
1.1.2 Các thành phần cơ bản của máy tính điện tử ................................................ 3
1.1.3 Các loại bộ nhớ ............................................................................................. 4
1.1.4 Các thiết bị nhập - xuất thông tin .................................................................. 5
1.1.4.1 Các thiết bị nhập thông tin ....................................................................... 5
1.1.4.2 Các thiết bị xuất thông tin ........................................................................ 6
1.1.5 Các cổng giao tiếp thông dụng ...................................................................... 8
1.2
Phần mềm máy tính.......................................................................................... 8
1.2.1 Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 8
1.2.1.1 Phần mềm máy tính (Computer Software) .............................................. 8
1.2.1.2 Hệ điều hành (Operating System hay OS)............................................... 9
1.2.2 Hiệu năng của máy tính .............................................................................. 11
1.2.3 Mạng máy tính và truyền thông .................................................................. 12
1.3
Một số ứng dụng CNTT-TT........................................................................... 15
1.3.1 Thương mại điện tử (e-commerce) ............................................................. 15


1.3.2 Ngân hàng điện tử (e-banking) ................................................................... 16
1.3.3 Chính phủ điện tử (e-government) .............................................................. 16
1.3.4 Giáo dục trực tuyến (e-learning) ................................................................. 17
1.4
Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông ..................................... 18
1.4.1 Thư điện tử (email - electronic mail) .......................................................... 18
1.4.2 Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS - Short Message Services) ............................ 19
1.4.3 Truyền giọng nói trên giao thức Internet (VoIP - Voice over Internet
Protocol) ................................................................................................................ 19
1.4.4 Nhắn tin nhanh (IM - Instant Messaging) ................................................... 20
1.4.5 Mạng xã hội (social network) ..................................................................... 20
1.4.6 Diễn đàn trực tuyến (internet forum) .......................................................... 21


1.4.7 Cổng thông tin điện tử (Portal) ................................................................... 21
1.5
An toàn lao động trong sử dụng CNTT-TT ................................................... 22
1.6
Bảo vệ môi trường trong sử dụng CNTT-TT................................................. 22
CÂU HỎI BÀI 1 ....................................................................................................... 24
BÀI 2: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN VÀ ........................ 25
PHÁP LUẬT TRONG SỬ DỤNG CNTT ................................................................ 25
2.1
Kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu ........................................ 25
2.1.1 Tên người dùng (user name) ....................................................................... 25
2.1.2 Mật khẩu (password) ................................................................................... 25
2.1.3 Tường lửa (firewall) .................................................................................... 25
2.2
Phần mềm độc hại .......................................................................................... 26
2.2.1 Virus máy tính ............................................................................................. 26

2.2.2 Sâu máy tính (worm) ................................................................................... 27
2.2.3 Phần mềm gián điệp (spyware) ................................................................... 27
2.2.4 Phần mềm quảng cáo (adware) ................................................................... 28
2.3
Bản quyền....................................................................................................... 28
2.3.1 Giấy phép phần mềm .................................................................................. 29
2.3.2 Bản quyền phần mềm .................................................................................. 29
2.4
Bảo vệ dữ liệu ................................................................................................ 29
2.4.1 Dữ liệu trong tính toán ................................................................................ 29
2.4.2 Quản lý dữ liệu trên máy tính ..................................................................... 30
2.4.3 Bảo vệ an toàn dữ liệu cá nhân bảo mật ..................................................... 31
CÂU HỎI BÀI 2 ....................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 33


BÀI 1
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH VÀ MẠNG MÁY TÍNH
MỤC ĐÍCH
Giúp người học hiểu tổng quan về máy vi tính và thiết bị cầm tay thông minh; phân
loại phần mềm, lập trình, phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở; các ứng
dụng của công nghệ thông tin – truyền thông (CNTT-TT); an toàn lao động và bảo
vệ môi trường trong sử dụng CNTT-TT
1.1 Phần cứng máy vi tính và các thiết bị cầm tay thông minh
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Máy vi tính
Máy tính là một khái niệm chung chỉ mọi phương tiện thường dùng để thực hiện các
phép biến đổi toán học như: que tính, bàn tính, máy tính điện cơ, máy tính điện tử,…
Do được xây dựng trên cơ sở sử dụng các linh kiện và mạch điện tử như: transistor,
vi mạch bán dẫn, … máy tính điện tử là một loại thiết bị tự động cho phép thu thập,

lưu trữ và xử lý các dữ liệu rất hiệu quả.
Tùy thuộc nguyên lý hoạt động máy tính điện tử được phân thành hai loại: máy tính
tương tự và máy tính số. Máy tính tương tự (analog computer) hoạt động với tín hiệu
tương tự có biên độ biến thiên một cách liên tục theo thời gian. Máy tính số (digital
computer) chỉ làm việc với các tín hiệu số, đó là loại tín hiệu tương tự đã được rời rạc
hóa về thời gian và lượng tử hóa về biên độ. Ngày nay, do máy tính số được dùng rất
phổ biến nên khi nói đến máy tính thường hiểu ngầm là máy tính số.
Một máy tính số được phát triển trên cơ sở của 2 phần: phần cứng và phần mềm. phần
cứng (hardware) gồm những đối tượng vật lý hữu hình như: vi mạch, bản mạch in,
bộ nhớ, màn hình, bàn phím … Phần mềm (software) gồm các thuật giải và sự thể
hiện trên máy tính của nó là các chương trình. Các chương trình bao gồm các lệnh
hay chỉ thị. Chương trình có thể nhập vào máy tính từ bàn phím, trình bày trên màn
hình, ghi trên đĩa từ … mà nội dung chủ yếu của nó là các dãy lệnh. Từ đầu những
năm 80, do áp dụng những thành tựu về công nghệ phần cứng hiện đại, đặc biệt là kỹ
thuật mạch tích hợp, với cùng một khả năng tính toán các máy tính có kích thước,
công suất tiêu hao đủ nhỏ và giá thành giảm xuống thấp cho phép một cá nhân có thể
sở hữu một máy tính. Từ đó máy tính cá nhân (personal computer - PC) hay máy vi
tính (microcomputer) ra đời, theo đúng tên gọi của nó là máy tính có thể sử dụng cho
một người, khác với máy tính lớn (mainframe) được dùng bởi nhiều người qua các
thiết bị đầu cuối (terminal). Chính sự khác biệt này đã mở ra một kỷ nguyên áp dụng
PC trong rất nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống.
1


1.1.1.2 Phân loại máy tính
Để phân loại máy tính người ta dựa vào khả năng và tốc độ xử lý của máy tính. Có
4 loại máy tính:
- Siêu máy tính (supercomputer)
- Máy tính lớn (Mainframe)
-


Máy tính nhỏ (minicomputer)
Máy tính cá nhân (Personal computer - PC)

1.1.1.3 Phân biệt một vài loại máy tính
 Máy tính để bàn (Desktop): là một dạng máy tính cá nhân được thiết kế để đặt
trên bàn, bên cạnh hoặc dưới mặt bàn, sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ,
trường học hoặc ở nhà; có khả năng xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng.
 Máy tính xách tay (Notebook hay Laptop): là một chiếc máy tính cá nhân dễ
dàng mang đi và làm việc ở nhiều địa điểm, địa hình khác nhau. Nhiều máy tính xách
tay được thiết kế đầy đủ chức năng như một máy tính để bàn, có nghĩa là chúng có
thể chạy các phần mềm tương tự và mở tập tin cùng loại như máy tính để bàn. Tuy
nhiên, một số máy tính xách tay như Netbook, bỏ đi một số chức năng để được cầm
tay nhiều hơn.
 Máy tính bảng (Tablet computer): còn được gọi ngắn gọn là Tablet, là một loại
thiết bị máy tính tất cả trong một với màn hình cảm ứng 7' trở lên, sử dụng bút cảm
ứng (nếu có) hay ngón tay để nhập dữ liệu thông tin thay cho bàn phím và chuột máy
tính. Là loại thiết bị di động thứ ba, không phải là máy tính xách tay hay điện thoại
di động. Nó có thể có bàn phím hay chuột đi kèm, tùy model và tùy theo hãng sản
xuất. Tên gọi của loại thiết bị này là bảng viết vì nó trông giống cái bảng.
1.1.1.4 Thiết bị di động cầm tay
 Điện thoại di động: còn gọi là điện thoại cầm tay, là thiết bị viễn thông liên lạc
có thể sử dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp
dịch vụ. Chất lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử
dụng máy chứ ít khi bị giới hạn về không gian. Tại thời kỳ phát triển hiện nay điện
thoại di động là một thiết bị không thể thiếu trong cuộc sống. Thiết bị viễn thông này
sử dụng được nhờ khả năng thu phát sóng. Ngày nay, ngoài chức năng thực hiện và
nhận cuộc gọi, điện thoại di động còn được tích hợp các chức năng khác như: nhắn
tin, duyệt web, nghe nhạc, chụp ảnh, quay phim, xem truyền hình…
 Điện thoại thông minh (smartphone): là khái niệm để chỉ loại điện thoại tích

hợp một nền tảng hệ điều hành di động với nhiều tính năng hỗ trợ tiên tiến về điện
toán và kết nối dựa trên nền tảng cơ bản của điện thoại di động thông thường. Ban
đầu điện thoại thông minh bao gồm các tính năng của điện thoại di động thông thường
2


kết hợp với các thiết bị phổ biến khác như PDA (Personal Digital Assistant – Thiết
bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân), thiết bị điện tử cầm tay, máy ảnh kỹ thuật số, hệ thống
định vị toàn cầu GPS. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất cả chức năng
của laptop như duyệt web, Wi-Fi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên di động và các phụ
kiện đi kèm cho máy. Những điện thoại thông minh phổ biến nhất hiện nay dựa trên
nền tảng của hệ điều hành Windows Phone của Microsoft, Android của Google và
iOS của Apple
 Máy tính bảng (Tablet): cũng được xem là loại thiết bị di động cầm tay.
1.1.2 Các thành phần cơ bản của máy tính điện tử
Phần cứng máy tính: bao gồm các thiết bị ta có thể thấy và chạm vào để cảm nhận
được. cụ thể như màn hình, chuột, bàn phím, bộ xử lí trung tâm CPU (CPU: Central
Processing Unit), bo mạch chủ, các loại bộ nhớ, ổ đĩa, dây nối…
Thành phần cơ bản của một bộ máy tính gồm: bộ xử lí trung tâm CPU, bộ nhớ trong,
các bộ phận nhập-xuất thông tin. Các bộ phận trên được kết nối với nhau thông qua
các hệ thống bus. Hệ thống bus bao gồm: bus địa chỉ, bus dữ liệu và bus điều khiển

Hình 1.1 Cấu trúc của một hệ thống máy tính đơn giản

- Đơn vị xử lí trung tâm CPU: có thể gọi tắt là bộ xử lí, dùng tìm – nạp và thực thi
các lệnh từ bộ nhớ. Bên trong nó có đơn vị điều khiển (CU: Control Unit), đơn vị
tính toán số học và luận lý (ALU: Arithmetic And Logic Unit) và các thanh ghi
(Registers).
Mỗi dòng hay loại CPU xử lí thông tin và câu lệnh với tốc độ khác nhau và đơn vị đo
là Hertz (HZ)

Đơn vị

Viết tắt

Giá trị

Hertz

Hz

1 Hz

Kilohertz

KHz

1.000 Hz

Megahertz

MHz

1.000.000 Hz

Gigahertz

GHz

1.000.000.000 Hz


Terahertz

THz

1.000.000.000.000 Hz
3


- Bộ nhớ trong: gồm có ROM và RAM
ROM (Read Only Memory - bộ nhớ chỉ đọc): chứa dữ liệu có thể đọc và sử
dụng nhưng không thay đổi được, chứa các lệnh để điều khiển các chức năng cơ bản
của máy tính và các lệnh này vẫn tồn tại trong ROM cho dù nguồn điện bật hay tắt.
ROM được xem là bộ nhớ không bốc hơi.
RAM (Random Access Memory – bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên): Ram là bộ
nhớ chính của một PC và nó hoạt động như một vùng nhớ điện tử nơi máy tính lưu
giữ các bản sao đang làm việc của các chương trình và dữ liệu. RAM có đặc tính bốc
hơi.
Dung lượng của bộ nhớ trong và thiết bị lưu trữ (đĩa từ, đĩa quang, thẻ nhớ …) được
đo bằng bit và byte.
Đơn vị

Viết tắt

Giá trị

bit

Số nhị phân (0 hoặc 1)

byte


8 bít (octet)

kilobyte

KB

1024 bytes

Megabyte

MB

1024 KB

Gigabyte

GB

1024 MB

Terabyte

TB

1024 GB

Petabyte

PB


1024 TB

Exabyte

EB

1024 PB

- Các thiết bị ngoại vi, còn gọi là các thiết bị vào/ra: đây là bộ phận xuất nhập thông
tin, bộ phận này thực hiện sự giao tiếp giữa máy tính và người dùng hay giữa các máy
tính trong hệ thống mạng (đối với các máy tính được kết nối thành một hệ thống
mạng). Các bộ phận xuất nhập thường gặp là: bộ lưu trữ ngoài, màn hình, máy in,
bàn phím, chuột, máy quét ảnh, các giao diện mạng cục bộ hay mạng diện rộng... Các
thiết bị ngoại vi được gắn vào máy tính thông qua các vị trí kết nối đặc biệt gọi là các
cổng.
1.1.3 Các loại bộ nhớ
Bộ nhớ máy tính bao gồm các hình thức, phương thức để lưu trữ được dữ liệu của máy
tính một cách lâu dài (khi kết thúc một phiên làm việc của máy tính thì dữ liệu không
bị mất đi), hoặc lưu dữ liệu tạm thời trong quá trình làm việc của máy tính (khi kết
thúc một phiên làm việc của máy tính thì bộ nhớ này bị mất hết dữ liệu).
Các thiết bị lưu trữ dữ liệu cho bộ nhớ lâu dài bao gồm: Đĩa cứng, Đĩa mềm, Đĩa
quang, Băng từ, ROM, bộ nhớ flash ...
Các thiết bị lưu trữ dữ liệu tạm thời trong quá trình làm việc: RAM máy tính, Cache...
4


Hầu hết các bộ nhớ nêu trên thuộc loại bộ nhớ có thể truy cập dữ liệu ngẫu nhiên,
riêng băng từ là loại bộ nhớ truy cập tuần tự.
Bộ nhớ máy tính có thể chia thành hai dạng: Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.

Bộ nhớ trong được hiểu là các loại bộ nhớ nằm nội bộ bên trong thùng máy:
 Bộ nhớ đệm nhanh (cache memory):
Tốc độ truy xuất nhanh, thường nằm trong CPU (Cache L1), một số cache có thể nằm
ngoài CPU: Cache L2, Cache L3 (L3 chỉ có ở một số CPU) có tốc độ truy xuất gần
bằng tốc độ truyền dữ liệu trong CPU;


Bộ nhớ chính (main memory);
- Bộ nhớ RAM: Tốc độ truy cập nhanh, lưu trữ dữ liệu tạm thời, dữ liệu sẽ bị

mất đi khi bị cắt nguồn điện;
- Bộ nhớ ROM: Lưu trữ các chương trình mà khi mất nguồn điện cung cấp sẽ
không bị (xóa) mất. Ngày nay còn có công nghệ FlashROM tức bộ nhớ ROM không
những chỉ đọc mà còn có thể ghi lại được, nhờ có công nghệ này BIOS được cải tiến
thành FlashBIOS
Bộ nhớ ngoài được hiểu là bộ nhớ máy tính gắn bên ngoài thùng máy, có thể
dùng để mang đi lại được.
Bao gồm:
- Bộ nhớ từ: đĩa cứng, đĩa mềm, ...
Đĩa cứng còn được gọi là đĩa từ, nó được bao phủ bởi một lớp phủ từ tính bên ngoài,
nó xoay quanh một trục xoay ở tốc độ không đổi và tốc độ thông dụng thường là
5400, 7200 hoặc 10000 vòng trên phút (rpm - rounds per minute)
- Ổ cứng thể rắn SSD (Solid State Drive): là một thiết bị lưu trữ sử dụng bộ
nhớ flash để lưu trữ dữ liệu trên máy tính một cách bền vững. Một ổ SSD đồng thời
mô phỏng quá trình lưu trữ và truy cập dữ liệu giống như ổ đĩa cứng (HDD) thông
thường và do đó dễ dàng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Ổ SSD sử
dụngSRAM hoặc DRAM hoặc bộ nhớ Flash để lưu dữ liệu.
- Bộ nhớ quang: CD, DVD, ...
- Các loại bộ nhớ dựa trên công nghệ FlashROM: Kết hợp với chuẩn giao tiếp
máy tính USB (Universal Serial Bus) tạo ra các bộ nhớ máy tính di động thuận tiện

và đa năng như: Các thiết bị giao tiếp USB lưu trữ dữ liệu, thiết bị giao tiếp USB chơi
nhạc số, chơi video số; khóa bảo mật qua giao tiếp USB; thẻ nhớ...
1.1.4 Các thiết bị nhập - xuất thông tin
1.1.4.1 Các thiết bị nhập thông tin
- Bàn phím (Keyboard): Công cụ chính để nhập dữ liệu hoặc nhập lệnh thực
hiện một tác vụ trong một chương trình ứng dụng. Ngoài ra trên một số bàn phím còn
5


có một số thiết kế tiện lợi chứa các nút để tăng cường trải nghiệm về đa phương tiện
trong khi bạn sử dụng máy tính của mình
Về cổng giao tiếp: bàn phím kết nối với bo mạch chủ qua: PS/2, hoặc USB hoặc
kết nối không dây
- Chuột máy tính (Mouse): là một thiết bị ngoại vi của máy tính dùng để điều
khiển và làm việc với máy tính. Để sử dụng chuột máy tính nhất thiết phải sử dụng
màn hình máy tính để quan sát tọa độ và thao tác di chuyển của chuột trên màn hình
Về cổng giao tiếp: chuột kết nối với bo mạch chủ qua: COM, hoặc PS/2, hoặc
USB hoặc kết nối không dây
- Bảng chạm (TouchPad): Là bàn di chuột dùng để điều khiển con chuột trên
máy tính xách tay với 2 phím trái phải như con chuột trên máy tính để bàn và nằm
dưới bàn phím.
- Bút chạm (Stylus): là một thiết bị nhập trông giống như một cây bút, sử dụng
để chọn hoặc kích hoạt một mục trên một thiết bị có màn hình cảm ứng.
- Màn hình cảm ứng: Màn hình cảm ứng là một thiết bị sử dụng trong máy vi
tính hoặc các thiết bị cầm tay thông minh. Thiết bị bao gồm:


Một màn hình hiển thị thông thường như LCD hoặc LED.

Một lớp cảm ứng phía trên bề mặt để thay thế cho chuột máy vi tính. Lớp

cảm ứng là một ma trận xác định vị trí nhấn lên trên màn hình
- Máy ghi hình trực tiếp (webcam): là loại thiết bị ghi hình kỹ thuật số được kết
nối với máy vi tính để truyền trực tiếp hình ảnh nó ghi được lên một website nào đó,
hay đến một máy tính khác nào đó thông qua mạng Internet.


Về cơ bản, webcam giống như máy ảnh kỹ thuật số nhưng khác ở chỗ các chức năng
chính của nó do phần mềm cài đặt trên máy tính điều khiển và xử lý.
Ngày nay, nhiều webcam còn có thể dùng để quay phim, chụp ảnh rồi lưu vào máy
vi tính, hoặc dùng trong công tác an ninh như truyền hình ảnh nó ghi được đến
trung tâm kiểm soát từ xa, hoặc dùng như thiết bị liên lạc hình ảnh giữa con người
với nhau.
- Microphone: là một loại cảm biến thực hiện chuyển đổi tín hiệu âm thanh
sang tín hiệu điện. Microphone được sử dụng ở nhiều lĩnh vực như điện thoại, tăng
âm, hệ thống karaoke, trợ thính, thu băng, lưu trữ, sản xuất phim, phát thanh và truyền
hình, thiết bị thu âm ở máy tính, nhận diện giọng nói …
- Máy quét ảnh (Scanners): là một thiết bị quét quang học hình ảnh, văn bản
trên giấy, chữ viết tay hay vật thể chuyển đổi thành ảnh kỹ thuật số. Máy quét thường
đi kèm một thiết bị đầu ra là máy tính
1.1.4.2 Các thiết bị xuất thông tin
6


- Màn hình máy tính (Monitor): là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính với mục
đích chính là hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính. Đối với các máy
tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách rời. Đối với máy tính xách
tay màn hình là một bộ phận gắn chung không thể tách rời. Đặc biệt màn hình có thể
dùng chung (hoặc không sử dụng) đối với một số hệ máy chủ
- Máy chiếu (Projector): là một thiết bị có bộ phận phát ra ánh sáng và có công
suất lớn, cho đi qua một số hệ thống xử lý trung gian (để từ một số nguồn tín hiệu

đầu vào) để tạo ra hình ảnh trên màn chắn sáng mà có thể quan sát được bằng mắt
Máy chiếu phục vụ các mục đích sau:
 Tạo hình các dữ liệu lưu trong máy tính để thuyết trình



Tạo hình các chương trình của sản phẩm cho nhiều người cùng xem
Máy chiếu thay thế bảng phấn hay các tài liệu viết tay với bảng tương

tác.
 Xem phim từ máy video hay các máy chiếu.
- Máy in (Printer): Máy in là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác
nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn.
Để thực hiện việc in ra các chế bản, máy in cần được kết nối với máy tính hoặc qua
mạng máy tính hoặc thông qua các kiểu truyền dữ liệu khác.
Kết nối với máy tính: Máy in có thể kết nối với máy tính qua cổng LPT truyền thống
hoặc các cổng USB (đa số các máy in hiện nay đều có khả năng kết nối với cổng USB
của máy tính).
Kết nối với mạng máy tính: Máy in có thể được kết nối với mạng máy tính thông qua
cổng RJ45 để chia sẻ in chung trong một mạng LAN (hoặc có thể là mạng WAN rộng
lớn hơn).
Các kiểu kết nối khác: Một số máy in hiện nay đã hỗ trợ truyền dữ liệu thông
qua bluetooth hoặc Wi-fi, điều này tạo thuận lợi cho việc in ấn từ các thiết bị di
động, máy ảnh số vốn rất phổ biến hiện nay
- Loa máy tính: là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm việc
và giải trí của con người với máy tính cần đến âm thanh. Loa máy tính thường được
kết nối với máy tính thông qua ngõ xuất audio của card âm thanh trên máy tính
- Tai nghe: là thiết bị gồm một cặp loa phát âm thanh được thiết kế nhỏ gọn,
mang tính di động và vị trí của chúng là thường được đặt áp sát hoặc bên trong tai.
Có nhiều cách để phân loại tai nghe, như loại có dây hoặc không dây, hay tai nghe

chỉ gồm bộ phận loa hoặc tai nghe gồm cả loa và micrô.
Các tai nghe kết nối với một nguồn âm thanh thông qua một phích cắm (hoặc "jack"
cắm), có kích cỡ đường kính 6,35 mm hoặc 3.5 mm (gọi là "mini-jack"). Ngoài ra
7


còn có jack kết nối 2,5 mm, chủ yếu được sử dụng trên điện thoại di động (nhưng ít
dùng và dần dần bị lãng quên)
1.1.5 Các cổng giao tiếp thông dụng
- Cổng nối tiếp (Serial port): là một cổng thông dụng trong các máy tính trong
các máy tính truyền thống dùng kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính như: bàn
phím, chuột điều khiển, modem, máy quét ... Cổng nối tiếp còn
có tên gọi khác như: Cổng COM, communication.
Mặc dù khái niệm cổng nối tiếp có thể được hiểu theo một nghĩa
khác: Các cổng hoạt động theo nguyên lý "nối tiếp", nhưng bài
này chỉ nói đến các loại cổng nối tiếp được hiểu như COM, RS232...mà không phải nói đến một nghĩa rộng hơn nó
Ngày nay, do tốc độ truyền dữ liệu chậm hơn so với các cổng mới
ra đời nên các cổng nối tiếp đang dần bị loại bỏ trong các chuẩn máy tính hiện nay,
chúng được thay thế bằng các cổng có tốc độ nhanh hơn như: USB, FireWire (chuẩn
giao tiếp với băng thông cao)
- Cổng song song (Parallel port): là một cổng thường được dùng kết nối máy in
vào máy tính trong thời gian trước đây. Tuy nhiên chúng còn được sử dụng kết nối
đến nhiều thiết bị khác với một tốc độ cao hơn so với cổng nối tiếp.
Cổng song song có ứng dụng nhiều nhất cho máy in, rất nhiều
người sử dụng quen gọi chúng là "cổng máy in" hoặc "cổng LPT"
có thể bởi chỉ biết đến chúng sử dụng với máy in. Các máy in ngày
nay đã dần chuyển sang các cổng nhanh hơn USB 2.0, RJ-45 (kết
nối với mạng máy tính) nhưng đến thời điểm đầu năm 2008 thì
các máy in đang sản xuất vẫn đồng thời hỗ trở cả hai loại cổng:
cổng song song và cổng giao tiếp qua USB (một số máy còn có

thêm cổng RJ-45)
- USB (Universal Serial Bus) là một chuẩn kết nối tuần tự đa dụng trong máy
tính. USB sử dụng để kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được
thiết kế dưới dạng các đầu cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn cắm-là-chạy mà với
tính năng cắm nóng thiết bị (nối và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ
thống)
1.2 Phần mềm máy tính
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Phần mềm máy tính (Computer Software):
Hay gọi tắt là phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị
(Instruction) được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác
8


định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ
hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần
cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung cấp dữ
liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần mềm
không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được
Phần mềm hệ thống: là hệ điều hành giúp vận hành phần cứng máy tính và hệ thống
máy tính. Nó bao gồm các hệ điều hành, phần mềm điều vận thiết bị (device driver),
các công cụ phân tích (diagnostic tool), trình phục vụ, hệ thống cửa sổ, các tiện ích
... Mục đích của phần mềm hệ thống là để giúp các lập trình viên ứng dụng không
phải quan tâm đến các chi tiết của hệ thống máy tính phức tạp được sử dụng, đặc biệt
là các tính năng bộ nhớ và các phần cứng khác chẳng hạn như máy in, bàn phím, thiết
bị hiển thị.
Phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng là những phần mềm được phát triển giải
quyết tự động những công việc hay vấn đề cụ thể nào đó thường gặp trong cuộc sống.

Có những phần mềm ứng dụng được phát triển theo đơn đặt hàng riêng có tính đặc
thù của một cá nhân hay tổ chức, có những phần mềm được thiết kế dựa trên yêu cầu
chung của nhiều người ví dụ như các phần mềm soạn thảo văn bản. bảng tính, phần
mềm thiết kế bản vẽ AutoCad, phần mềm nghe nhạc hay xem phim trên đĩa CD (như
Jet Audio, Windows Media Player) …
1.2.1.2 Hệ điều hành (Operating System hay OS)
Là một phần mềm hệ thống chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết
bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.
Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần
cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và thực
hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng
Có thể chia chức năng của hệ điều hành theo bốn chức năng sau:

Quản lý quá trình (process management)

Quản lý bộ nhớ (memory management)

Quản lý hệ thống lưu trữ

Giao tiếp với người dùng (user interaction)
Một số hệ điều hành thông dụng:

Microsoft Windows (hoặc đơn giản là Windows) là tên của một họ hệ điều
hành dựa trên giao diện người dùng đồ hoạ được phát triển và được phân phối
bởi Microsoft. Nó bao gồm một vài các dòng hệ điều hành, mỗi trong số đó phục vụ
9


một phần nhất định của ngành công nghiệp máy tính. Các dòng Windows hiện tại
gồm Windows NT (New Technology), Windows Embedded và Windows Phone;

chúng có thể bao gồm các phân họ, VD: Windows Embedded Compact (Windows
CE) hoặc Windows Server. Các dòng Windows đã bị ngừng gồm Windows 9x và
Windows Mobile.
Mac OS (viết tắt của Macintosh Operating System) là hệ điều hành có giao
diện hình ảnh và được phát triển bởi công ty Apple Computer cho các máy tính Apple
Macintosh. Phiên bản đầu tiên ra đời năm 1984.


Linux: là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của
hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc


phát triển mã nguồn mở

Ubuntu: là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian GNU/Linux, một
bản phân phối Linux thông dụng. Mục đích của Ubuntu bao gồm việc cung cấp một
hệ điều hành ổn định, cập nhật cho người dùng bình thường, và tập trung vào sự tiện
dụng và dễ dàng cài đặt. Ubuntu đã được đánh xếp hạng là bản phân phối Linux thông
dụng nhất cho máy tính để bàn, chiếm khoảng 30% số bản Linux được cài đặt trên
máy tính để bàn năm 2007.
1.2.1.3 Phần mềm mã nguồn mở (PMNM)
Là những phần mềm được cung cấp dưới dạng mã nguồn, không chỉ miễn phí tiền
mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền. Do có được mã nguồn của phần mềm và
có quy định về giấy phép PMNM (ví dụ General Public Licence – GPL), người sử
dụng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung
đã được qui định mà không cần phải xin phép ai. Điều này trước đây không được
phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng (tức là phần mềm thương mại).
PMNN do một người, một nhóm người hay một tổ chức phát triển và đưa ra phiên
bản đầu tiên cùng với mã nguồn, công bố công khai cho cộng đồng, thường là trên
Internet. Trên cơ sở đó các cá nhân tham gia sử dụng sẽ đóng góp phát triển, sửa các

lỗi (nếu có) và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm cho các phiên bản tiếp theo. Tuy
nhiên, người ta cũng được phép kinh doanh PMNM trên một số mặt. Nhà cung cấp
phần mềm nguồn mở có quyền yêu cầu người sử dụng phải trả một số chi phí về các
dịch vụ bảo hành, huấn luyện, nâng cấp, tư vấn, v.v. tức là những dịch vụ thực sự đã
thực hiện để phục vụ người sử dụng nhưng không được bán các mã nguồn mở vì nó
là tài sản trí tuệ của chung, không phải là tài sản riêng của một nhà cung cấp nào
Xét về phương diện quyền sử dụng, phần mềm có nhiều loại giấy phép (licence) như
sau:

10


- Phần mềm thương mại (Commercial Software) là phần mềm thuộc bản quyền
của tác giả hoặc các hãng phần mềm, chỉ được cung cấp dưới dạng mã nhị phân,
người dùng phải mua và không có quyền bán lại. Windows, Microsoft Office, Oracle
là các ví dụ về phần mềm thương mại.
- Phần mềm thử nghiệm giới hạn (Limited Trail Software) là các phiên bản giới
hạn của phần mềm thương mại được cung cấp miễn phí với mục đích thử nghịêm,
giới thiệu sản phẩm. Loại này có thể có giới hạn về mặt chức năng, tính năng mà còn
giới hạn về thời gian được sử dụng. Chẳng hạn một phần mềm cho phép người dùng
lấy từ Internet về dùng thử nhưng chỉ cho giới hạn sử dụng trong vòng 30 ngày, sau
đó một khoá cài đặt ngầm sẽ vô hiệu hoá phần mềm.
- Phần mềm chia sẻ (Shareware) là loại phần mềm có tính năng như phần mềm
thương mại và được phân phối tự do nhưng có một số giấy phép khuyến cáo các cá
nhân hoặc tổ chức được mua theo những điều kiện cụ thể . Ví dụ phần mềm để nén
dữ liệu Winzip là phần mềm chia sẻ.
- Phần mềm phi thương mại - phần mềm tự do (Freeware) là các phần mềm
được dùng tự do không phải trả tiền nhưng không có nghĩa là không phải tuân thủ bất
cứ điều kiện nào. Trong loại phần mềm này có loại phần mềm dưới dạng mã nhị phân
có thể cho không. Cũng có loại phần mềm cho không dưới dạng mã gốc. Loại này

gọi là phần mềm mã nguồn mở (PMNM)
Trên thế giới đã có hàng ngàn sản phẩm PMNM, nhưng hiện nay phổ biến nhất là hệ
điều hành nguồn mở LINUX (hoặc với tên gọi đầy đủ hơn là GNU/LINUX) và
FreeBSD. PMNM dùng cho các ứng dụng văn phòng có Open Office, trình duyệt
Web có FireFox, phần mềm máy chủ Web có Apache, hệ quản trị cơ sở dữ liệu có
MySQL và PostgreSQL, ứng dụng Java cho máy chủ có Jakarta và ngoài ra còn có
các ngôn ngữ lập trình nguồn mở như Perl và Python. Nói đến mã nguồn mở, người
ta hay nghĩ đến các sản phẩm chạy trên hệ điều hành LINUX. Thực ra thì không phải
như vậy, trên Windows cũng có rất nhiều PMNM
1.2.2 Hiệu năng của máy tính
Tốc độ xử lý của máy tính chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng
phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ RAM, bo mạch đồ họa, ổ cứng, v.v..
Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ: dùng kỹ thuật ống dẫn,
turbo boost, siêu phân luồng, v.v..
- Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn
vị như MHz, GHz, v.v..). Đối với các CPU cùng loại, tần số này cao hơn cũng có
nghĩa là tốc độ xử lý cao hơn. Đối với CPU khác loại, điều này chưa chắc đã đúng.
Ví dụ: CPU Intel Core 2 Duo có tần số 2,6 GHz có thể xử lí nhanh hơn CPU Intel
11


Pentium 4 có tần số 3,4 GHz. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm - bộ nhớ
dùng để lưu các lệnh/dữ liệu thường dùng hay có khả năng sẽ được dùng trong tương
lai gần, giúp giảm bớt thời gian chờ đợi của CPU. Ví dụ: Intel Core 2 Duo sử dụng
chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống hai nhân mới này
cao hơn so với hệ thống hai nhân thế hệ thứ nhất (Intel Pentium D) với mỗi nhân từng
bộ nhớ đệm L2 riêng biệt.
- Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết
kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB... Dung lượng
của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống

phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ
thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều
hành (như phiên bản 32 bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3,2 GB
- Dung lượng của ổ đĩa cứng tính theo các đơn vị dung lượng cơ bản thông
thường: byte, KB, MB, GB, TB. Ngày nay dung lượng ổ đĩa cứng đã đạt tầm đơn vị
TB. Tốc độ quay càng cao thì ổ càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi
nhanh hơn, thời gian tìm kiếm thấp.
- Card đồ họa (Graphics card), hay còn gọi là card màn hình (display adapter),
hoặc bo mạch đồ họa (graphic adapter) là một loại thiết bị chịu trách nhiệm xử lý các
tác vụ và thông tin về hình ảnh trong một chiếc máy vi tính. Thành phần quan trọng
nhất, quyết định sức mạnh của một card đồ hoạ chính là họa (Graphic Processing Unit
- GPU). Dung lượng họa (video RAM) cũng là một thông số quan trọng đánh giá sức
mạnh của một card đồ họa vì bộ xử lý đồ họa (GPU) mạnh mà bộ nhớ đồ họa lại bé
thì sẽ lãng phí năng lực của GPU khi phải chờ đợi lệnh để xử lý.
1.2.3 Mạng máy tính và truyền thông
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (computer network hay network system)
là sự kết hợp các máy tính lại với nhau thông qua các thiết bị nối kết mạng và phương
tiện truyền thông (giao thức mạng, môi trường truyền dẫn) theo một cấu trúc nào đó
và các máy tính này trao đổi thông tin qua lại với nhau
Lợi ích của mạng máy tính:
 Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
 Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ
liệu của đề án, dùng chung tập tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông tin
với nhau dễ dàng.
 Dữ liệu được quản lý tập trung nên bảo mật an toàn, trao đổi giữa những người
sử dụng thuận lợi, nhanh chóng, backup dữ liệu tốt hơn.
 Sử dụng chung các thiết bị máy in, máy scaner, đĩa cứng và các thiết bị khác.
12



Người sử dụng và trao đổi thông tin với nhau dễ dàng thông qua dịch vụ thư
điện tử (Email), dịch vụ Chat, dịch vụ truyền file (FTP), dịch vụ Web,...


Xóa bỏ rào cản về khoảng cách địa lý giữa các máy tính trong hệ thống mạng
muốn chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhau.
 Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp


mà chức năng lại mạnh).
 Cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các
chương trình tiện ích, vùng nhớ của một trung tâm máy tính khác đang rỗi để làm
tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
 An toàn cho dữ liệu và phần mềm vì nó quản lý quyền truy cập của các tài
khoản người dùng (phụ thuộc vào các chuyên gia quản trị mạng)
Megabit trên giây (megabit per second - Mbps), là đơn vị đo tốc độ truyền
dẫn dữ liệu, tương đương 1.000 kilobit trên giây hay 1.000.000 bit trên giây
Phân loại mạng
 LAN (Local area network), hay còn gọi là "mạng cục bộ", là mạng tư nhân
trong một toà nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng hạn) có cỡ chừng vài
km. Chúng nối các máy chủ và các máy trạm trong các văn phòng và nhà máy để chia
sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin. LAN có 3 đặc điểm:
- Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.
- Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (cable) nối tất cả
máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10 Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và gần
đây là 100 Gbps.
- Ba kiến trúc mạng kiểu LAN thông dụng bao gồm:
+ Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục thành
một hàng từ máy này sang máy kia. Ví dụ của nó là Ethernet (chuẩn IEEE802.3).
+ Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược

trở lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín. Thí dụ mạng vòng thẻ bài IBM (IBM
token ring).
+ Mạng sao.
 WAN (wide area network), còn gọi là "mạng diện rộng", dùng trong vùng địa
lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài ngàn km.
Chúng bao gồm tập họp các máy nhằm chạy các chương trình cho người dùng. Các
máy này thường gọi là máy lưu trữ (host) hay còn có tên là máy chủ, máy đầu
cuối (end system). Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền thông
con (communication subnet) hay gọn hơn là mạng con (subnet). Nhiệm vụ của mạng
con là chuyển tải các thông điệp (message) từ máy chủ này sang máy chủ khác.
13


Mạng con thường có hai thành phần chính:
- Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (circuit), kênh (channel), hay
đường trung chuyển (trunk)
- Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyện biệt hoá dùng để nối
hai hay nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy. Khi dữ
liệu đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn (theo thuật toán đã
định) một đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển
gói(packet switching node) hay hệ thống trung chuyển (intermediate system). Máy
tính dùng cho việc nối chuyển gọi là "bộ chọn đường" hay "bộ định tuyến" (router).
Hầu hết các WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện thoại, mỗi đường
dây như vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định tuyến không nối chung
đường dây thì chúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp qua nhiều bộ định truyến
trung gian khác. Khi bộ định tuyến nhận được một gói dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này
cho đến khi đường dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi.
Trường hợp này ta gọi là nguyên lý mạng con điểm nối điểm, hay nguyên lý mạng
con lưu trữ và chuyển tiếp (store-and-forward), hay nguyên lý mạng con nối chuyển
gói.

Có nhiều kiểu cấu hình cho WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như là dạng sao,
dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất định
 Internet: là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã
được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ
hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người
dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu.
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một
trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện
trực tuyến (chat), công cụ tìm kiếm (search engine), các dịch vụ thương mại và
chuyển ngân và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức
các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên
Internet.
Mô hình mạng khách chủ (Client – Server Network / Server Based Network)
Mạng khách chủ liên quan đến việc xác định vai trò của các thực thể truyền thông
trong mạng. Mạng này xác định thực thể nào có thể tạo ra các yêu cầu dịch vụ và thực
thể nào có thể phục vụ các yêu cầu đó.

14


Các máy được tổ chức thành các miền (domain). An ninh trên các domain được quản
lý bởi một số máy chủ đặc biệt gọi là domain controller. Trên domain có một master
domain controller được gọi là PDC (Primary Domain Controller) và một BDC
(Backup Domain Controller) để đề phòng trường hợp PDC gặp sự cố.
- Server: Máy chủ, máy phục vụ hay hệ thống cuối (server computer, end
system) là một máy tính được nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên máy
đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy trạm) truy
cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên.

- Client: trong mô hình client/server, người ta còn định nghĩa cụ thể cho một
máy client là một máy trạm mà chỉ được sử dụng bởi 1 người dùng với để muốn thể
hiện tính độc lập cho nó. Máy client có thể sử dụng các hệ điều hành bình thường như
Win9x, DOS, OS/2... Bản thân mỗi một client cũng đã được tích hợp nhiều chức năng
trên hệ điều hành mà nó chạy, nhưng khi được nối vào một mạng LAN, WAN theo
mô hình client/server thì nó còn có thể sử dụng thêm các chức năng do hệ điều hành
mạng (NOS) cung cấp với nhiều dịch vụ khác nhau (cụ thể là các dịch vụ do các
server trên mạng này cung cấp), ví dụ như nó có thể yêu cầu lấy dữ liệu từ một server
hay gửi dữ liệu lên server đó...
Phương tiện truyền thông (media) là việc vận dụng các khả năng của cơ thể,
sử dụng những phương tiện có sẵn trong thiên nhiên, những công cụ nhân tạo để diễn
tả và chuyển tải những thông tin, thông điệp từ bản thân đến người khác hay từ nơi
này sang nơi khác. Phương tiện truyền thông cũng được hiểu như các kênh truyền
thông qua đó tin tức, giải trí, giáo dục, dữ liệu hoặc tin nhắn quảng cáo được phổ
biến. Phương tiện truyền thông bao gồm tất cả phát thanh truyền hình và phương tiện
truyền thông hẹp vừa như báo, tạp chí, truyền hình, đài phát thanh, bảng quảng cáo,
gửi thư trực tiếp, điện thoại, fax, và internet
Phương tiện truyền dẫn: là phương tiện vật lý cho phép truyền tải tín hiệu giữa
các thiết bị mạng. có 2 loại chủ yếu: hữu tuyến (cáp điện thoại, cáp đồng trục, cáp
quang), và vô tuyến (sóng vô tuyến)
1.3 Một số ứng dụng CNTT-TT
1.3.1 Thương mại điện tử (e-commerce)
Là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và
các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền
điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực
tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ
thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng
mạng lưới toàn cầu (www) là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc
15



dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết
bị di động cũng như điện thoại.
Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện
tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các
nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh.
E-commerce có thể được phân chia thành:
 E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh mục
trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".


Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh



nghiệp
Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và thiếp






lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)
Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
Bảo mật các giao dịch kinh doanh

1.3.2 Ngân hàng điện tử (e-banking)
Là một dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông qua Internet để

thực hiện việc truy vấn thông tin về tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mở
tài khoản trực tuyến, đăng ký mở thẻ, đăng ký vay trực tuyến,... trên website của Ngân
hàng tại bất cứ điểm truy cập Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào mà không cần
phải đến các quầy giao dịch của ngân hàng.
1.3.3 Chính phủ điện tử (e-government)
Là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước được "điện tử hóa",
"mạng hóa". Tuy nhiên, chính phủ điện tử không đơn thuần là máy tính, mạng
Internet; mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền
và công dân), các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội
dung các hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương, và ngay cả các quan
niệm về các hoạt động đó.
Chính phủ Điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ
quan của Chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực,
hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh
nghiệp và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền
dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Chức năng của chính phủ điện tử:
Mặc dù còn có những quan niệm khác nhau, song có thể hiểu một cách đơn giản:
CPĐT là sự ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông để các cơ quan chính phủ
16


đổi mới, làm việc hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin, dịch vụ
tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ của mình trong việc tham gia quản lý
nhà nước. Nói cách ngắn gọn, CPĐT là chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn,
cung cấp dịch vụ tốt hơn trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông.
CPĐT với các đặc trưng:
- Thứ nhất, CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính
phủ.

- Thứ hai, CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ, chống tham
nhũng, quan liêu, độc quyền
- Thứ ba, CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục
vụ dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công)
1.3.4 Giáo dục trực tuyến (e-learning)
Là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở
nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu
cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và
âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi,
WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể
tự lập ra một trường học trực tuyến (e-school) mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học viên,
đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác
 Ưu điểm:
- Giáo dục trực tuyến cho phép đào tạo mọi lúc mọi nơi, truyền đạt kiến thức
theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học viên có thể truy cập các khoá học
bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet công cộng,
24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần
- Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và
chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng kí khoá học và có
thể đăng kí nhiều khoá học mà họ cần
- Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương
pháp giảng dạy truyền thống nhờ hạn chế sự phân tán và thời gian đi lại
- Uyển chuyển và linh động: Học viên có thể chọn lựa những khoá học có sự
chỉ dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Self-pace
Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thông
qua những thư viện trực tuyến

17



- Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung cấp
nhiều ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa
chọn
- Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học viên tham gia học, dễ
dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên. Với khả năng tạo
những bài đánh giá, người quản lí dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học,
khi nào họ hoàn tất khoá học, làm thế nào họ thực hiện và mức độ phát triển của họ
 Nhược điểm:
- Vấn đề cảm xúc và không gian tạo sự ấn tượng cho người học
- Tương tác trực tiếp với người dùng bị hạn chế
1.4 Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông
1.4.1 Thư điện tử (email - electronic mail)
Là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính. Email là một phương
tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) có thể được gửi đi ở dạng mã hoá
hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng
Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều
máy nhận trong cùng lúc. Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ,
nó còn có thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và
đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống
động tương thích với kiểu tệp HTML
Phần mềm thư điện tử (email software) là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng
việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa
vào phần mềm thư điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách
phương cách khác ít dùng hơn như là dùng máy quét hình (scanner), dùng máy ghi
hình số (digital camera) đặc biệt là các Web cam. Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho
việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai
trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử là
 Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng gọi
là email client, hay phần mềm thư điện tử (cho) máy khách. Các ví dụ loại phần
mềm này bao gồm: Microsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape

Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là MUA (từ



chữ mail user agent) tức là tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng
khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị
nhầm lẫn
Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung
ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay phần mềm
18


thư điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính
nối vào phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Ví
dụ loại này là mail.yahoo.com, hotmail.com, hay mail.google.com
Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung
ứng dịch vụ thư điện tử (email sevice provider).
Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (từ chữ mail transfer
agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm lẫn với các
loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư
điện tử.
Các dịch vu thư điện tử có thể được cung ứng miễn phí hay có lệ phí tuỳ theo nhu cầu
và mục đích của ngưòi dùng. Ngày nay, email thường được cung cấp kèm với các
phương tiện Internet khi người tiêu dùng ký hợp đồng với các dịch vụ Internet một
cách miễn phí.
1.4.2 Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS - Short Message Services)
Là một giao thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp dạng text ngắn (không quá
160 chữ cái). Giao thức này có trên hầu hết các điện thoại di động và một số PDA với
khả năng truyền thông không dây.
Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân PDA (Personal Digital Assistant) là các thiết bị

cầm tay vốn được thiết kế như một cuốn sổ tay cá nhân và ngày càng tích hợp thêm
nhiều chức năng. Một PDA cơ bản thường có đồng hồ, sổ lịch, sổ địa chỉ, danh sách
việc cần làm, sổ ghi nhớ, và máy tính bỏ túi.
1.4.3 Truyền giọng nói trên giao thức Internet (VoIP - Voice over Internet
Protocol)
Là công nghệ truyền tiếng nói của con người (thoại) qua mạng thông tin sử dụng bộ
giao thức TCP/IP. Nó sử dụng các gói dữ liệu IP (trên mạng LAN, WAN, Internet)
với thông tin được truyền tải là mã hoá của âm thanh.
Công nghệ này bản chất là dựa trên chuyển mạch gói, nhằm thay thế công nghệ truyền
thoại cũ dùng chuyển mạch kênh. Nó nén (ghép) nhiều kênh thoại trên một đường
truyền tín hiệu, và những tín hiệu này được truyền qua mạng Internet, vì thế có thể
giảm giá thành.
Để thực hiện việc này, điện thoại IP, thường được tích hợp sẵn các nghi thức báo hiệu
chuẩn như SIP hay H.323, kết nối tới một tổng đài IP (IP PBX) của doanh nghiệp hay
của nhà cung cấp dịch vụ. Điện thoại IP có thể là điện thoại thông thường (chỉ khác
là thay vì nối với mạng điện thoại qua đường dây giao tiếp RJ11 thì điện thoại IP nối
trực tiếp vào mạng LAN qua cáp Ethernet, giao tiếp RJ45) hoặc phần mềm thoại (softphone) cài trên máy tính
19


1.4.4 Nhắn tin nhanh (IM - Instant Messaging)
Là dịch vụ cho phép hai người trở lên nói chuyện trực tuyến với nhau qua một mạng
máy tính. Mới hơn I)RC (Internet Relay Chat - Chat chuyển tiếp Internet), nhắn tin
nhanh là trò chuyện mạng, phương pháp nói chuyện phổ biến hiện nay. Nhắn tin
nhanh dễ dùng hơn IRC, và có nhiều tính năng hay, như khả năng trò chuyện nhóm,
dùng biểu tượng xúc cảm, truyền tập tin, tìm dịch vụ và cấu hình dễ dàng bản liệt kê
bạn bè. Nhắn tin nhanh đã thúc đẩy sự phát triển của Internet trong đầu thập
niên 2000.
Ứng dụng nhắn tin nhanh có khả năng VoIP, nói chuyện trực tiếp qua máy tính, như
điện thoại

1.4.5 Mạng xã hội (social network)
Là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều
mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia
vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file,
blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở
thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa
theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như
địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim
ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, v
ới MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây
Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình
Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền
như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt
Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay...
Mục tiêu mạng xã hội:
 Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia
sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời
gian.
 Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công


cộng chung và những giá trị của cộng đồng.
Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay
quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết
các tổ chức xã hội.
20



1.4.6 Diễn đàn trực tuyến (internet forum)
Là nơi để cho người dùng Internet trao đổi thảo luận và tán gẫu nhau. Nó khác
với chat rooms vì các bài đăng (posting) thường dài hơn là chỉ có một dòng. Ngoài
ra, người điều hành có thể ban nhiều quyền cho các thành viên, chẳng hạn như một
bài đăng của một số thành viên phải được chấp nhận bởi người điều hành trước khi
người đọc có thể thấy được.
Phương thức thường được dùng trong diễn đàn trực tuyến là người đầu tiên gửi lên
một chủ đề (topic, thread) trong một đề mục (category, forum) và sau đó những người
tiếp theo sẽ viết những bài góp ý, thảo luận lên để trao đổi xung quanh chủ đề đó.
Khi nội dung thảo luận vượt quá một trang màn hình máy tính thì nó sẽ được tách ra
từng trang. Các bài viết sau sẽ ở các trang được tự động tăng dần thêm sau. Các bài
viết đầu tiên luôn luôn ở trang một.
1.4.7 Cổng thông tin điện tử (Portal)
Là một hoặc một nhóm trang web mà từ đó người truy cập có thể dễ dàng truy xuất
các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Đầu tiên khái niệm
này được dùng để mô tả các trang web khổng lồ như là Yahoo, AOL,... bởi lẽ có hàng
trăm triệu tỉ người truy cập chúng như là điểm xuất phát cho hành trình "duyệt web"
của họ. Lợi ích lớn nhất mà cổng thông tin điện tử đem lại là tính tiện lợi, dễ sử dụng
và dễ thay đổi, tùy chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân.
Cổng thông tin điện tử là một thuật ngữ tin học xuất hiện từ năm 1998. Nội hàm khái
niệm còn có nhiều vấn đề cần phải tiếp tục bàn bạc, trao đổi, bởi vậy cho đến thời
điểm hiện nay vẫn chưa đưa ra được có một định nghĩa hoàn chỉnh. Sau đây là một
số khái niệm về Portal thường được sử dụng:
 Portal là giao diện dựa trên nền web được tích hợp và cá nhân hóa tới các
thông tin, ứng dụng và các dịch vụ hợp tác.
 Portal như là một cổng tới các trang web, cho phép một khối lượng lớn các
thông tin sẵn có trên Internet và các ứng dụng được tích hợp, được tuỳ biến, được cá
nhân hóa theo mục đích của người sử dụng.
 Portal là điểm đích truy cập trên Internet mà qua đó người dùng có thể khai

thác mọi dịch vụ cần thiết và "không cần thiết phải đi đâu nữa".
 Portal là một giao diện web đơn, nó cung cấp truy cập cá nhân tới thông tin,
các ứng dụng, xử lý thương mại và nhiều hơn nữa. Với công nghệ Portal, các tổ chức
có thể giảm cường độ, nhưng lại tăng giá trị lao động và đặc biệt còn làm tăng giá trị
các sản phẩm. Các tổ chức có thể tích hợp thông tin trong phạm vi môi trường làm
việc, các ứng dụng dịch vụ hoặc sử dụng giao diện đơn lẻ.
21


 Portal là một giao diện dựa trên nền Web, tích hợp các thông tin và dịch vụ có
thể có. Nó cho phép khai báo, cá biệt hóa thông tin và dịch vụ, cho phép quản trị nội
dung và hỗ trợ một chuẩn về một nội dung và giao diện hiển thị. Nó cung cấp cho
người dùng một điểm truy cập cá nhân, bảo mật tương tác với nhiều loại thông tin,
dữ liệu và các dịch rộng rãi đa dạng ở mọi lúc mọi nơi nhờ sử dụng một thiết bị truy
cập Web
1.5 An toàn lao động trong sử dụng CNTT-TT
Mỏi mắt, thị lực giảm, mỏi bắp thịt, đau đầu, buồn nôn… chính là những biểu hiện
của căn bệnh do việc sử dụng máy tính trong một thời gian dài. Triệu chứng thường
thấy của "Bệnh do máy tính" là mỏi mắt, mắt khô rát, nghiêm trọng hơn sẽ làm cho
thị lực giảm xuống. Để giảm thiểu những hiện tượng có hại cho mắt thì người ngồi
làm việc với máy tính cần phải nghỉ ngơi một cách thích đáng.
Ví dụ như nếu làm việc trong một hai tiếng đồng hồ thì phải nghỉ 10 đến 15 phút
(nhắm mắt nghỉ chốc lát, ngắm nhìn cây xanh ở phía xa); thường xuyên chớp mắt một
cách có ý thức hoặc dùng thuốc nhỏ mắt để duy trì độ ẩm cho mắt. Ngoài ra, cần phải
lưu ý mấy điểm như sau: độ sáng tối ưu của màn hình máy tính là khoảng gấp ba lần
ánh sáng xung quanh, không được để ánh sáng mặt trời và ánh đèn điện trong phòng
gây phản xạ trên màn hình; hai mắt nhìn thẳng hoặc hơi nhìn xuống màn hình đôi
chút; cự ly giữa hai mắt với màn hình vi tính cần phải duy trì trên 60cm.
Ngoài việc gây tác hại tới mắt ra, sử dụng máy tính trong thời gian dài cũng khiến
một số người cảm thấy mỏi bắp thịt, chủ yếu xuất hiện ở cổ tay, mông, vai, cổ. Nguyên

nhân gây nên hiện tượng nói trên chủ yếu là vì khi thao tác máy tính, các động tác
của chúng ta tương đối đơn nhất, hầu như không có thay đổi. Vì vậy tư thế hợp lý
trong khi sử dụng máy tính như khi đánh máy trên bàn phím, khuỷu tay và bàn phím
nên ở mặt bằng ngang nhau, hai chân để cân bằng trên sàn nhà, ngồi thẳng tựa lưng
vào ghế, lựa chọn chiếc ghế có thể điều chỉnh độ cao, khoảng 10 phút thì đứng dậy
hoạt động chốc lát để thư giãn các bắp thịt… sẽ giúp giảm thiểu những triệu chứng
khó chịu này. Nguy hại thứ ba đối với cơ thể con người do sử dụng máy tính trong
thời gian dài là bức xạ máy tính sẽ làm hại hệ thống dây thần kinh.
Mặc dù bức xạ do màn hình máy tính gây ra là ở trong mức an toàn cho phép, nhưng
nếu cứ chịu bức xạ như vậy trong thời gian dài cũng gây ảnh hưởng đối với hệ thống
dây thần kinh của con người, gây nên những hiện tượng như đau đầu, buồn nôn, tức
ngực, mệt mỏi, ngủ không ngon v.v... Biện pháp tốt nhất là nghỉ dùng máy tính trong
một thời gian để khỏi bị bức xạ liên tục và kéo dài.
1.6 Bảo vệ môi trường trong sử dụng CNTT-TT

22


Tái chế thiết bị điện tử giúp khôi phục các nguyên liệu cơ bản và sử dụng lại chúng,
hạn chế ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực
điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, các thiết bị điện tử (TBĐT) - mà điển hình
là điện thoại di động và máy tính xách tay - liên tục được cải tiến về kiểu dáng, tính
năng và đặc biệt giá thành hợp lý hơn với nhiều đối tượng người dùng. Dĩ nhiên, vòng
đời của các sản phẩm công nghệ cao này cũng ngắn hơn do áp lực "chạy đua" từ phía
người dùng lẫn hãng sản xuất. Và hệ lụy không thể tránh khỏi của sự bùng nổ các
TBĐT chính là lượng rác thải điện tử (e-waste) ngày càng gia tăng, từ đó gây ra tình
trạng ô nhiễm môi trường cũng như ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cộng đồng.
Trong vài năm trở lại đây, công tác tái chế TBĐT đã qua sử dụng được nhiều tổ chức
hoạt động vì môi trường cũng như các hãng sản xuất đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó,

trong quá trình sản xuất, các hãng cũng tập trung sử dụng nhiều nguyên vật liệu đã
qua tái chế (recycled) hay có khả năng tái chế (recycleable) trong tương lai cũng như
hạn chế sử dụng các nguyên liệu cần khai thác trực tiếp từ môi trường và gây hại cho
sức khỏe của người dùng lẫn nhân viên trực tiếp sản xuất.
Tại sao phải tái chế?
Trước tiên, việc tái chế TBĐT giúp khôi phục các nguyên liệu cơ bản và sử dụng lại,
hay nói cách khác là tái chế mang lại cuộc sống mới cho rác thải điện tử. Ngoài ra,
bên cạnh khả năng giảm thiểu những tác động xấu đến trái đất và hạn chế các chất
độc hại thải ra môi trường sống của nhân loại trong trường hợp TBĐT được đốt hay
chôn tại các hố rác tập trung, việc tái chế TBĐT còn góp phần hạn chế tình trạng khai
thác ào ạt các nguyên vật liệu quý trong tự nhiên và điều này không ít thì nhiều góp
phần bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn đang ngày càng cạn kiệt.
Lợi ích của việc tái chế:
Khái niệm tái chế thường bao hàm 2 việc, đó là sử dụng lại (reuse) và khôi phục
(recovery) các thành phần cũng như nguyên vật liệu đã được sử dụng trước đó để sản
xuất ra TBĐT tương ứng
Theo đó, các thành phần, linh kiện đã qua sử dụng trong TBĐT sẽ được giữ lại ở dạng
chuẩn (hay nói đơn giản là nguyên bản của hãng sản xuất) để tham gia vào các quy
trình thử nghiệm hay đánh giá sản phẩm, sửa chữa và tân trang các TBĐT tương thích
khi cần thiết, hay thậm chí vài hãng sản xuất không minh bạch còn tái sử dụng các
linh kiện này để sản xuất các sản phẩm mới khác. Trong khi đó, việc khôi phục sẽ
giúp thu hồi các nguyên vật liệu cơ bản được chứa bên trong các thiết bị, linh kiện
như kim loại, giấy, nhựa, kiếng, mạch in...

23


×