Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.92 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN VĂN VỸ

CÁC TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG CÓ VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN VĂN VỸ

CÁC TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG CÓ VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển


Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:

TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng tới khả

năng có việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu
hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Nghi Lộc, tỉnh nghệ An” là công trình nghiên cứu của cá tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 7 năm 2017
Tác giả


Phan Văn Vỹ

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của quý phòng ban, quý thầy cô khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học
Nha Trang đã tạo điều kiện nhân tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của tôi, Cô TS. Quách Thị Khánh
Ngọc, sự hướng dẫn tận tình của cô đã giúp tôi hoàn thành nhân tốt đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ủy ban dân xã Nghi Long, Nghi
Thuận, Nghi Xá, Nghi Yên và Nghi Quang, Huyện ủy, Ủy ban dân - Chi cục Thống kê –
Trung tâm phát triển quỹ đất - phòng Tài nguyên và Môi trường và lao động nông thôn
tại Huyện Nghi Lộc đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thu thập thông tin, tài liệu phục vụ nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Phan Văn Vỹ

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................................ xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU.............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.1.1. Từ tình hình chung của nền kinh tế .......................................................................... 1
1.1.2. Từ tình hình thực tế tại địa phương ............................................................................ 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 4
1.7. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............. 6
2.1. Tổng quan tài liệu về lao động, việc làm và thu nhập hộ nông dân ............................ 6
2.1.1. Các khái niệm về lao động ....................................................................................... 6
2.1.2. Việc làm.................................................................................................................... 8
2.1.3. Thu nhập ................................................................................................................. 13
2.2. Hộ nông dân............................................................................................................... 13
2.2.1 Phân loại hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ...................................... 14
2.2.2 Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn ...................... 15
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.............. 16
2.3.1. Nguồn lực .............................................................................................................. 16
2.3.2. Nguồn lực tài chính ................................................................................................ 17
2.3.3. Nguồn lực vật chất.................................................................................................. 17
2.3.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên ................................................................ 18

v


2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 18
2.4.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 18
2.4.2 Một số mô hình nghiên cứu trong nước .................................................................. 20
2.5. Đánh giá chung về các nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 23
2.6. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................... 25
2.6.1. Khung phân tích ..................................................................................................... 25
2.7. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.7.1. Tuổi có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao động sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................................................... 26
2.7.2. Trình độ học vấn có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao động
sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ..................................................................................... 26
2.7.3. Thời gian học nghề của lao động có ảnh đến khả năng có việc làm và thu nhập của
lao động ............................................................................................................................ 27
2.7.4. Số lượng lao động của hộ có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập lao
động của hộ dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ........................................................ 28
2.7.5. Sử dụng tiền đền bù đầu tư vào sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm và thu nhập của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ............................ 28
2.7.6. Số người sống phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập lao động sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp ................................................................................................................ 29
2.7.7. Tài sản của lao động có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao
động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ............................................................................ 30
2.7.8. Tham gia các chính sách đào tạo nghề tại địa phương có ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm và thu nhập của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp ........................ 30
Tóm tắt chương 2.............................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP, THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................... 32
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................. 32
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................... 33

3.3. Phương pháp chọn mẫu và Quy mô mẫu .................................................................. 35
3.3.1. Quy mô mẫu ........................................................................................................... 35
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................... 35
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu ................................................................................. 36
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 36
3.5. Thu thập dữ liệu ......................................................................................................... 37
3.5.1. Công cụ thu thập dữ liệu – Bản câu hỏi ................................................................. 37
vi


3.5.2. Quá trình thu thập dữ liệu ....................................................................................... 37
3.6. Các công cụ phân tích dữ liệu ................................................................................... 37
Tóm tắt chương 3.............................................................................................................. 39
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............. 40
4.1. Khái quát về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Huyện Nghi Lộc ................................. 40
4.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 40
4.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 40
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Nghi Lộc .......................................................... 42
4.1.4. Tình hình đời sống dân cư ...................................................................................... 44
4.2. Kết quả phân tích ....................................................................................................... 44
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra .................................................................................. 44
4.3. Kết quả phân tích hàm hồi quy Binary Logistic ........................................................ 50
4.3.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................................... 50
4.3.2. Kiểm định hệ số hồi quy......................................................................................... 53
4.3.3. Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic ............................................................ 54
4.3.4. Những khó khăn thường gặp của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong
việc nâng cao thu nhập ...................................................................................................... 55
Tóm tắt chương 4.............................................................................................................. 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................ 57
5.1. Kết luận...................................................................................................................... 57

5.2. Một số gợi ý chính sách, giải pháp nhằm nâng cao khả năng có việc làm và thu nhập
cho lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ...... 58
5.2.1. Khuyến khích nông dân sử dụng tiền đền bù để đầu tư vào sản xuất kinh doanh sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................................... 58
5.2.2. Lao động của chủ hộ sau khi bị thu hồi đất ............................................................ 58
5.2.3. Tăng cường lao động và tích lũy tài sản ................................................................. 58
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 59
5.3.1. Đối với nhà nước .................................................................................................... 59
5.3.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................ 59
5.3.3. Đối với doanh nghiệp ............................................................................................. 59
5.3.4. Đối với hộ nông dân ............................................................................................... 60
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 62
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các nhân tố tác động đến khả năng có việc làm và thu nhập qua các kết quả
nghiên cứu ........................................................................................................................ 24
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................... 25
Bảng 3.1. Tỷ lệ lấy mẫu tại các vùng nghiên cứu ............................................................ 36
Bảng 4.1. Đặc điểm khẩu học của chủ hộ lao động ........................................................ 45
Bảng 4.2. Đặc điểm về độ tuổi lao động của chủ hộ ....................................................... 45
Bảng 4.3. Trình độ học vấn của lao động ......................................................................... 45
Bảng 4.4. Thời gian học nghề của lao động ..................................................................... 46
Bảng 4.5. Số lao động của chủ hộ sau khi bị thu hồi đất ................................................. 47
Bảng 4.6. Sử dụng tiền đền bù đầu tư vào sản xuất kinh doanh ...................................... 47
Bảng 4.7. Số người sống phụ thuộc của các hộ ................................................................ 47
Bảng 4.8. Tài sản của chủ hộ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp .................................... 48

Bảng 4.9. Mức độ tham gia thực hiện chính sách của các hộ .......................................... 48
Bảng 4.10. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho biến độc lập .......................... 49
Bảng 4.11. Phân loại dự báo ............................................................................................. 50
Bảng 4.12. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình (Omnibus Tests of Model
Coefficients) ..................................................................................................................... 51
Bảng 4.13. Ma trận tương quan giữa các nhân tố............................................................ 52
Bảng 4.14. Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) ..................................... 53
Bảng 4.15. Mô phỏng xác suất thay đổi có việc làm và thu nhập .................................... 54
Bảng 4.16. Những khó khăn thường gặp của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp....... 55

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập
của lao động sau khi thu hồi đất Nông nghiệp ................................................................. 25
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP :

Chính phủ

QĐ :

Quyết định


NĐ :

Nghị định

NN :

Nông nghiệp

NQQĐH:

Nghị quyết đại hội

TTg:

Thủ tướng Chính phủ

KCN:

Khu công nghiệp

GQVL:

Giải quyết việc làm

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Chủ đề nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu

nhập của lao động nông thôn sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại Huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng khả
năng có việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp
tại Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng
cao khả năng có việc làm và thu nhập cho lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại
Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng có việc làm
của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nghi Lộc.
Mục tiêu 3: Đề ra định hướng và một số giải pháp và chính sách nhằm tạo việc làm
cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nghi Lộc, đáp ứng được yêu cầu tình
hình thực tế mà huyện đề ra.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chuyên gia, thảo luận nhóm nhằm khám phá, điều chỉnh, xây dựng
và hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn và xây dựng mô hình nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả nhằm mục đích nghiên cứu sự khác nhau về thu
nhập giữa các biến như tuổi, trình độ học vấn, quy mô hộ gia đình, lực lao động, xuất
khẩu lao động, sự phát triển của các nhà máy, doanh nghiệp, thông tin việc làm,...Thông
qua phân tích thống kê mô tả chúng ta có thể kiểm định sơ bộ các giả thiết nghiên cứu
đặt ra.
Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) dùng để ước lượng mô hình nhằm tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Nghi Lộc.
xi



3. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên số liệu điều tra từ bảng câu hỏi phát
ra cho 15% ( từ 130-140 phiếu điều tra) tổng lao động có đất sản xuất nông nghiệp bị thu
hồi, chủ yếu tại 05 xã Nghi Long, Nghi Thuận, Nghi Xá, Nghi Yên và Nghi Quang,
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016.
Kết quả phân tích cho thấy những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm và thu
nhập của lao động bao gồm: tuổi, trình độ học vấn của lao động, quy mô hộ gia đình,
lực lao động, vốn sản xuất, xuất khẩu lao động, thông tin việc làm, phát triển các nhà
máy, doanh nghiệp.. Trong đó, ảnh hưởng mạnh nhất đến việc làm và thu nhập lao động
theo thứ tự là sử dụng tiền đền bù để đầu tư vào sản xuất kinh doanh sau khi bị thu hồi
đất, số lao động của hộ gia đình và tài sản tích lũy của chủ hộ.
Việc nâng cao thu nhập của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp còn
những khó khăn nhất định, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của hộ gia
đình nông thôn ở nơi đây. Khó khăn mà lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp
thường gặp nhất là việc làm mới không ổn định, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn sản xuất.
Diện tích đất còn lại nhỏ lẻ, manh mún, hạ tầng phục vụ sản xuất không đảm bảo, gây
khó khăn trong việc sản xuất, vận chuyển sản phẩm sau khi thu hoạch.
Thu nhập của các lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại khu vực này chủ
yếu là từ trồng rau, lúa, chăn nuôi heo, bò, nuôi cá nước ngọt... ngoài ra còn có thu nhập
khác như hưởng lương, phụ cấp từ hoạt động chính quyền, đoàn thể, lương công , cán bộ
viên chức, công chức... Các hoạt động sản xuất chủ yếu có tham gia thành viên Hợp tác xã,
tổ hợp tác thì cho thu nhập cao hơn một số hộ sản xuất cá thể, nhỏ lẻ, đem lại thu nhập chưa
cao. Tình hình dịch bệnh, hạn hán, lũ lụt,..đã gây ra nhiều thiệt hại không nhỏ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
4. Kết luận
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính sách
để cải thiện thu nhập, mức sống cho lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, bao gồm: chính sách về hỗ trợ người dân chuyển đổi
nghề nghiệp sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, chính sách về tập huấn và đào tạo nghề
cho nông dân, chính sách giới thiệu việc làm – xuất khẩu lao động, chính sách quản lý

đất đai, quy hoạch vùng sản xuất ổn định lâu dài, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,
thực hiện sản xuất chuyên canh, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Từ khóa: nhân tố ảnh hưởng, thu nhập, sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
xii


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Từ tình hình chung của nền kinh tế
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc
làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức còn khá lâu dài với toàn thể loại.
Đối với các nước đang phát triển như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và
chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao
giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Nghệ An còn chậm
so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Hơn nữa, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện
tự nhiên ở mỗi địa phương là khác nhau. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người
lao động tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp. Nông nghiệp là một thế
mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này
vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh đó quá trình đô thị hóa của thành phố đang
ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây
dựng do vậy một phần diện tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng
dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày
một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông
thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông
thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được khả năng sẵn có.
Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông.
Với diện tích 16.492,77 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,91 triệu người, đứng thứ

tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội tụ đầy đủ các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thuỷ nội địa; điều
kiện tự nhiên phong phú, đa dạng như một Việt Nam thu nhỏ ... Nghệ An có nhiều
tiềm năng và lợi thế để thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ An. Vì vậy cơ hội tìm kiếm việc
làm và giải quyết việc làm cho người lao động sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong thời
gian tới.
1


1.1.2 Từ tình hình thực tế tại địa phương
Huyện Nghi Lộc là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản
xuất nông nghiệp còn thấp, tình hình kinh tế - xã hội chưa thực sự phát triển, vấn đề
lao động nông thôn dư thừa đang còn là những bất cập cần được giúp đỡ và giải quyết.
Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhưng ở Nghi Lộc vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu
để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn. Theo quy hoạch đô thị của huyện Nghi Lộc
đến năm 2020, Khu đô thị Quán Hành - Khu kinh tế Đông Nam được quy hoạch là
trung tâm công nghiệp và đầu mối vận tải hàng hóa, đồng thời phát triển khu đô thị
mới; vùng đệm thuộc vùng nông thôn và vùng ven của các phân vùng phát triển. Chức
năng chính của phân vùng này là khu vực nông thôn - nông nghiệp, khu vực dự trữ
phát triển và hệ thống sông hồ, là không gian đệm giữa các khu vực đô thị. Quán Hành
- Khu kinh tế Đông Nam là 1 trong 3 vùng đô thị liên kết vùng trong Quy hoạch thành
phố Vinh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 thì sẽ có sự biến động lớn về diện tích
đất các loại theo xu hướng đất nông nghiệp ngày càng giảm dần. Việc thu hồi đất trên
địa bàn huyện, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế xã
hội là đúng, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, vấn đề trên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm và đời sống của nhiều hộ nông dân, những người
bị mất đất trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm và thu nhập của người lao động


nông thôn dưới tác động của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” là cần thiết và hữu ích.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất nông
nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc, trên cơ sở
đó đề xuất các hàm ý chính sách giúp nâng cao khả năng có việc làm tạo thu nhập cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện, góp phần vào công tác xóa đói, giảm nghèo và
phát triển bền vững khu vực nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập
của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2


- Xem xét tác động của các nhân tố đó đến khả năng có việc làm và thu nhập
của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan đến khả năng có việc làm và nâng cao thu
nhập cho lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng có việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Nghi Lộc như thế nào?
- Làm thế nào để tăng khả năng có việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
dưới tác động của thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn huyện Nghi Lộc như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về khả năng có việc làm và thu
nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
khả năng có việc làm và thu nhập của các lao động nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa
bàn; đối tượng khảo sát của đề tài là lao động gia đình nông thôn bị thu hồi đất nông
nghiệp đất tại huyện Nghi Lộc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: Các vấn đề liên quan đến
việc làm, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nông thôn, các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng có việc làm của lao động nông thôn.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 05 xã có
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi điển hình gồm xã Nghi Long, Nghi Thuận, Nghi
Xá, Nghi Yên, Nghi Quang.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2016.
3


1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương
pháp nghiên cứu định tính được sử dụng phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm nhằm
khám phá, điều chỉnh, xây dựng và hoàn thiện bản câu hỏi phỏng vấn và xây dựng mô
hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tiếp đến nghiên cứu sử
dụng phương pháp định tính để xây dựng chỉ tiêu đánh giá các nhân tố, tiến hành xây
dựng phiếu câu hỏi điều tra.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích kết quả nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của người lao động
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu dự định sử dụng phần mềm

Excel và SPSS 20. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm mục đích nghiên cứu
sự khác nhau về thu nhập giữa các biến như tuổi, trình độ học vấn, tham gia học nghề,
số người sống phụ thuộc, tiếp cận thông tin việc làm, tài sản nông hộ, thu nhập bình
quân, chính sách giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động.,...Thông qua phân tích
thống kê mô tả chúng ta có thể kiểm định sơ bộ các giả thiết nghiên cứu đặt ra.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Về khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng có việc làm
và thu nhập của lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Xây dựng mô hình nghiên
cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng có việc làm và thu nhập của lao
động dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Về thực tiễn: Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu tư vấn, tham mưu cho
UBND huyện Nghi Lộc, UBND các xã định hướng, đề ra các giải pháp phát triển
nguồn lực, nâng cao khả năng có việc làm và thu nhập cho lao độngdân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội,
hướng tới xóa đói giảm nghèo, nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa
phương.
Các hàm ý chính sách đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm và thu
nhập cho người lao động nông thôn cũng như đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh Nghệ An và các địa phương có điều kiện tương tự. Kết quả nghiên
cứu hy vọng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo và có thể làm tài liệu
tham khảo cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp.
4


1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm năm chương
như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu từ đó đề cập đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp

và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về lao động sau khi bị thu hồi đất nông
nghiệp, thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lao động sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp; cũng như tổng quan các công trình nghiên cứu trước liên quan nhằm đúc kết
thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận văn và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương này giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu
trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các công cụ
dùng để phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Nội dung chương này bao gồm khái quát về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh
tế xã hội, đời sống dân cư tại huyện Nghi Lộc và trình bày kết quả ước lượng mô hình
kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả thuyết đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng có việc làm và thu nhập của lao động nông thôn sau khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn.
Chương 5: Kết luận và Gợi ý chính sách.
Chương cuối này sẽ đề cập tới những gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng
có việc làm và thu nhập lao động của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

5


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan tài liệu về lao động, việc làm và thu nhập hộ nông dân
2.1.1 Các khái niệm về lao động
2.1.1.1 Khái niệm Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao

động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần
thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động là nhân tố đầu vào không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất, là
quá trình con người sử dụng sức lao động hay năng lực lao động bao gồm toàn bộ thể
lực và trí lực của mình để phát động và đưa vào các tư liệu hoạt động lao động tạo ra
sản phẩm. Do vậy, trong quá trình lao động, sức lao động là nhân tố tích cực và hoạt
động nhiều nhất, bởi sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đủ 15
tuổi trở lên đang có việc làm hay không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trong
đó lực lượng quan trọng nhất là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động gồm
những người đủ 15 - 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam đang có việc làm
hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trên thực tế vẫn có một số lao
động, thường là lao động nông nghiệp mặc dù ngoài độ tuổi nhưng vẫn tham gia lao
động như thiếu niên từ 13 - 15 tuổi hay những người nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.
Lao động không hoạt động kinh tế, bao gồm số người từ 15 tuổi trở lên không
thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này không hoạt động
kinh tế vì các lý do: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân hoặc gia đình,
tàn tật không có khả năng lao động, các lý do vì sức khỏe, hoặc ở vào tình trạng khác.
2.1.1.2. Thị trường lao động
Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực
thuê mướn lao động (bao gồm các quan hệ cơ bản nhất như: Tiền lương và tiền công,
bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động…) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một
bên là người lao động tự do và người sử dụng lao động.
Theo ILO: Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ mua và bán
thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức
độ tiền công và tiền lương.
6



Tuy có nhiều cách nói khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất
được với nhau về các nội dung cơ bản để hình thành nên thị trường lao động đó là:
không gian, người bán sức lao động, người cần mua sức lao động, giá cả sức lao động
và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này. Từ lập luận trên theo chúng tôi:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
hành vi trao đổi giữa một bên là người lao động tự do với một bên là người có nhu cầu
sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao
động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội… thông qua một
hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Như vậy, thị trường lao động được cấu thành bởi 3 nhân tố: Cung - cầu và giá
cả sức lao động. Giữa 3 nhân tố này có liên quan, ảnh hưởng lẫn nhau. Sức lao động
trao đổi trên thị trường được thể hiện thông qua số lượng (quy mô), chất lượng (kỹ
năng, trình độ). Nói tới sự vận động của thị trường lao động tức là nói đến sự vận động
của các nhân tố cung - cầu và giá cả sức lao động.
Khi nói đến cung lao động trên thị trường là phải nói tới hai khía cạnh như:
Cung thực tế, cung tiềm năng. Cung thực tế bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở
lên đang làm việc và thất nghiệp. Trong khi đó, cung tiềm năng bao gồm tất cả ngững
người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình
mình, hoặc có nhu cầu làm việc và tình trạng khác.
Cầu về lao động: Theo nhiều nhà nghiên cứu, quản lý thì cầu về lao động là khả
năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động, cũng như cung, cầu về lao động
cũng được xem xét trên hai khía cạnh là: Cầu thực tế; cầu tiềm năng.
Cầu thực tế: Là nhu cầu sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định (bao gồm
chỗ làm việc trống, chỗ làm việc mới).
Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động nay không có lao
động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cũng theo từ điển thuật ngữ cơ
bản Lerouse-France, chỗ làm việc mới là “chỗ làm việc mới xuất hiện, có nhu cầu sử
dụng lao động”.
Theo chúng tôi có thể sử dụng khái niệm trên để xác định chỗ làm việc mới

cho Việt Nam và như vậy: Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có
nhu cầu sử dụng lao động.
7


Cầu tiềm năng: Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ làm việc có được,
sau khi đã tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai, như: Vốn,
đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ môi trường, chính trị - xã hội… Những nhân tố này
có sự khác nhau giữa những vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế, thành thị nông thôn,
cũng như giữa các nghành kinh tế. Như vậy cầu tiềm năng có thể xác định như sau:
Cầu tiềm năng = Cầu thực tế + Số chỗ làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai
2.1.2

Việc làm

2.1.2.1. Khái niệm việc làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Song, con người chỉ trở thành động lực
cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập của họ không bị cấm và được thừa
nhận là việc làm.
* Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn lực vào hoạt động sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân”.
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”. Cho dù có nhiều quan niệm về
việc làm, song việc làm là dành cho con người và do con người thực hiện nó với các
điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động
của con người. Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ

Luật lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không
bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong đó các hoạt động được xác định là
việc làm bao gồm:
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó.
8


* Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc
có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau việc làm chính.
- Theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng
lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ
yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm
đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian lao động ở Việt
Nam hiện nay là 8 giờ/ngày).
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với tầm vĩ
mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tiết kiệm
được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng của các sản phẩm
làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn lực.
2.1.2.2. Thiếu việc làm
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng thiếu
việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm mức sống con người.

Đồng thời đó cũng là nguyên dẫn đến những tệ nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung
đột rối loạn về mặt an ninh chính trị… Chính vì vậy, vấn đề tạo công ăn việc làm, nâng
cao mức sống, xoá đói giảm nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn, được quan tâm trong các mô
hình phát triển hiện nay ở mọi quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của
người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định
hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm
việc làm bổ sung. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập
thấp hơn mức tiền lương nhân tối thiểu.
9


Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc
làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời
gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Có thể nói,
nguyên của tình trạng này do dân số không ngừng tăng trong khi diện tích đất canh tác
có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số người lao động trên một đơn vị diện tích tăng có
nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm
việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn thường
lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc.
2.1.2.3. Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền kinh tế
nào dù có sử dụng lao động đến mức nhân tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất nghiệp.
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau:

- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội
có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các nhân
tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để tìm
công việc khác nhân tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
10


+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm
được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của
tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có
việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó
có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển
sản xuất.

2.1.2.4. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao
động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà
còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu
cầu chủ quan của người lao động mà còn là nhân tố khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba nhân tố:
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Người lao động (sức lực và trí lực)
+ Công cụ sản xuất
+ Đối tượng lao động
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Người ta
có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
11


Trong đó: Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các nhân tố đầu tư (C) và sức lao động (V). Hai
nhân tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc vào tình
trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng [5]. Để chuyển hoá khả năng đó thành
hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh tế, xã hội,
thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao
động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn…

2.1.2.5. Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu nhập
cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và cung
ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm mới là
một nhân tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm cùng với
tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể
phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ làm việc
mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm những công việc
đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người lao động. Đối với những
công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng lao động thông qua đào tạo, còn
đối với những việc làm được tạo thêm (tăng lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo
thêm những chỗ làm việc mà không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động, nó
được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và những
chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người
lao động.
Việc làm mới được tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các
chương trình phát triển kinh tế – xã hội (tăng cầu lao động), giảm thuế để khuyến khích phát
triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm mới. Đối với người lao động, để tham gia được
những việc làm mới phải không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình.
12


2.1.3. Thu nhập
2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần
thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương…) và phần
có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở phạm trù khác nhau (toàn
bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá ) biểu hiện của thu nhập

có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về thu nhập của lao động:
- Theo từ điển kinh tế thị trường thì “ thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.
- Theo Robert. Gorden thì “thu nhập cá nhân là thu nhập mà lao động gia đình
nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng. Thu
nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân ”.
Tóm lại: thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn
thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình”.
2.1.2.6. Khái niệm việc làm và thu nhập
Như vậy toàn bộ hoạt động của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp và
phi nông nghiệp mang lại sản phẩm cũng như lợi nhuận thu được thì được xem là việc
làm tạo thu nhập. Ở phạm vi đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về các hoạt động
việc làm nhằm tạo ra thu nhập cho người nông dân Nghi Lộc sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp, khái niệm việc làm và thu nhập là một phạm trù, tác giả không đi sâu
phân tích 2 yếu tố này riêng biệt.
2.2. Hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. (Đào Thế Tuấn và
cộng sự, 1995)
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử, người nông dân
13


×