Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ TUYẾT LINH

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ TUYẾT LINH

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



674/QĐ-ĐHNT, ngày 29/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018

Ngày bảo vệ:

20/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Linh


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Văn Ngọc đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
sự giúp đỡ này.
Chân thành cám ơn UBND tỉnh Ninh Thuận, Cục thống kê tỉnh Ninh Thuận …
đã cung cấp những thông tin liên quan, hữu ích cho nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Linh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................1
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nguyên cứu..................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................2
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................3
Tóm tắt chương 1.............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................5
2.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế ........................................................................5
2.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ..........................................................................5
2.1.2. Các thước đo tăng trưởng kinh tế ..........................................................................6
2.1.3. Những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế .................................................8
2.1.4. Mặt trái của tăng trưởng kinh tế ............................................................................9
2.2. Cơ sở lý luận về công bằng xã hội .........................................................................10
v


2.2.1. Các quan điểm về công bằng xã hội....................................................................10
2.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội ..............................................................12
2.3. Quan điểm về mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội....................16
2.3.1 Quan điểm của các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển .......................................16
2.3.2. Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại .......................................................17
2.3.3. Quan điểm của Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội .............................................................................................................................22
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................23
2.5. Kinh nghiệm các nước giải quyết mối quan hệ giữa TTKT và CBXH..................27
2.5.1. Trung Quốc..........................................................................................................27

2.5.2. Nhật Bản ..............................................................................................................28
2.5.3. Hàn Quốc.............................................................................................................30
2.5.4. Singapore .............................................................................................................31
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
3.1. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................33
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................37
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................37
3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..............................................................37
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................37
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI THỰC
HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH THUẬN .....................................38
4.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Ninh Thuận...................................................................38
4.2. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 1996 – 2016................................39
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 1996 – 2010.............................39
vi


4.2.2. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2016 ...............................43
4.3. Công bằng xã hội trong quá trình tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Ninh Thuận...........47
4.3.1. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề lao động, việc làm ..............................................47
4.3.2. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề thu nhập..............................................................50
4.3.3. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề xóa đói giảm nghèo ............................................54
4.3.4. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề giáo dục và y tế ..................................................57
4.4. Những hạn chế trong việc thực hiện TTKT gắn với CBXH trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận .............................................................................................................................59
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................62
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP GẮN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI THỰC HIỆN
CÔNG BẰNG XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH THUẬN.................................................63
5.1. Quan điểm và mục tiêu để tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội

tại tỉnh Ninh Thuận........................................................................................................63
5.1.1. Cở sở đề xuất quan điểm và giải pháp.................................................................63
5.1.2. Quan điểm để tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội .............64
5.1.3. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thực hiện công xã hội của tỉnh Ninh Thuận.....65
5.1.4. Chiến lược tăng trưởng với công bằng ................................................................66
5.2. Giải pháp để tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội tại tỉnh Ninh
Thuận .............................................................................................................................67
5.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh
Ninh Thuận ....................................................................................................................68
5.2.2. Gia tăng số lượng việc làm và cơ hội tiếp cận việc làm......................................73
5.2.3. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ......75
5.2.4. Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chính sách để tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội .......................................................................78
Tóm tắt chương 5...................................................................................................... ....82
KẾT LUẬN ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa

ADB

Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)

BBĐ


Bất bình đẳng

CBXH

Công bằng xã hội

CNH

Công nghiệp hóa

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GNP

Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc dân)


GO

Gross Output (Tổng giá trị sản xuất)

HĐH

Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Word Band (Ngân hàng thế giới)

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: GDP tỉnh Ninh Thuận phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010 – 2016
(theo giá so sánh năm 2010 – đơn vị tỷ đồng) ..............................................................44
Bảng 4.2: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2016 (theo giá so
sánh năm 2010 – đơn vị tỷ đồng) ..................................................................................44
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2010 – 2016 (theo giá so sánh năm 2010 – đơn vị tỷ đồng).................................45
Bảng 4.4: Doanh thu ngành du lịch và lượt khách tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2016 (theo
giá hiện hành) ................................................................................................................46
Bảng 4.5: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo thành phần kinh
tế giai đoạn 2005 – 2016 ...............................................................................................47
Bảng 4.6: Thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo nhóm trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2002 – 2016 (đơn vị nghìn đồng) ..............................................52
Bảng 4.7: Hệ số Gini tỉnh Ninh Thuận (giai đoạn 2002 – 2016) ..................................54
Bảng 4.8: Số hộ nghèo và cận nghèo tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2016 ............57

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Đường cong Lorenz.......................................................................................13
Hình 2.2: Mô hình chữ U ngược của Kuznets...............................................................17
Hình 4.1: GDP tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 1996 – 2010...............................................40
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh và các ngành giai đoạn 1996 – 2010 (theo
giá so sánh 1994) ...........................................................................................................40

Hình 4.3: Tỷ trọng GDP theo ngành tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 1996 – 2010 ........42
Hình 4.4: Tỷ trọng đóng góp GDP theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 1996 - 2016.........................................................................................48
Hình 4.5: Tỷ trọng lao động đang làm việc khu vực thành thị và nông thôn trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2005 – 2016........................................................................50
Hình 4.6: Thu nhập bình quân đầu người một tháng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2002 – 2016
(đơn vị nghìn đồng) .......................................................................................................51
Hình 4.7: Đường cong Lorenz tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2002 - 2016 .......................53
Hình 5.1: Chiến lược tăng trưởng với công bằng..........................................................67

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Hòa mình theo công cuộc đổi mới của đất nước, Ninh Thuận cũng bước đầu đạt
được những thành tựu đáng kể. Qua các số liệu thống kê, từ năm 2006 – 2016 tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 10,3%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 5.909 tỷ đồng. Với
tiềm năng của mình và nếu có những định hướng phát triển đúng đắng, Ninh Thuận
hứa hẹn sẽ đạt nhiều thành quả tốt hơn trong tương lai.Tuy nhiên, trong suốt quá trình
tăng trưởng, liệu Ninh Thuận giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội như thế nào? Những chính sách được ban hành có phù hợp hay không?
Được thể hiện một cách cụ thể như thế nào? Phải làm gì để vừa phát triển kinh tế vừa
thực thi công bằng xã hội?..Đây là những vấn đề không chỉ mang hàm ý lý thuyết mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. ‘’Nguyên
cứu mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận’’ là cần thiết.
Mục tiêu của nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý thuyết và số liệu thực tế để phân
tích, đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa ra được quan điểm, định hướng phù hợp về mối quan hệ
trên và đề xuất, thiết lập những giải pháp để gắn kết tăng trưởng kinh tế và công bằng

xã hội tại của tỉnh trong thời gian tới.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được thu thập từ
các giáo trình, sách giáo khoa, sách chuyên khảo, các báo cáo tổng hợp từ các cơ quan
quản lý có liên quan, kết quả các nghiên cứu trước đây đã được công bố, Cục thống kê
tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động thương binh & xã hội …và một
số website; Thu thập thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát bằng
bản câu hỏi, thực hiện tại các hộ gia đình ở tại tỉnh Ninh Thuận.
Số liệu điều tra được mã hoá và xử lý bằng phần mềm SPSS. Phương pháp
thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp được sử dụng để
phân tích số liệu. Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá thẩm định các
số liệu và kết quả thu thập được cũng như trong việc đề xuất các giải pháp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn từ năm 1996 –
2016 đã có những thành tựu quan trọng về tăng trưởng kinh tế thông qua đó tạo điều
kiện để công bằng xã hội được thực hiện trong suốt quá trình tăng trưởng. Những
xi


chuyển biến rõ rệt nhất đó là nhiều việc làm được tạo ra, thu nhập được nâng cao, đời
sống được cải thiện và số người nghèo giảm đi nhanh chóng. Đồng thời với đó là việc
thực hiện công bằng xã hội thông qua các công cụ từ phía chính quyền địa phương và
các dự án quốc gia được thực hiện một cách hiệu quả. Tuy nhiên, tỉnh Ninh Thuận còn
gặp phải rất nhiều khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn
với công bằng xã hội. Vì vậy, dựa trên những mục tiêu và định hướng, luận văn đưa ra
được các giải pháp cụ thể và mang tính khả thi để giải quyết vấn đề này phù hợp với
điều kiện thực tế địa phương.
Từ khóa: Công bằng, Ninh Thuận, Tăng trưởng

xii



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế bền vững là mục đích mà mọi quốc gia đều hướng tới. Trong
đó yếu tố công bằng xã hội luôn được đề cao vì những giá trị cốt lõi mà nó mang lại
cho con người. Đó mới là sản phẩm tốt nhất của lao động và đấu tranh.
Cho đến ngày nay, để tăng trưởng kinh tế thì mô hình kinh tế thị trường là một cơ
chế tối ưu nhất. Việt Nam cũng đã tiến hành chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch tập
trung sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng lịch sử đã
chứng minh cho ta thấy rằng, khi nền kinh tế đi theo cơ chế thị trường thì kèm theo đó
là các vấn công bằng xã hội sẽ không được đảm bảo như: xảy ra phân hóa giàu nghèo,
khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn…Vì vậy tăng trưởng
kinh tế bền vững và công bằng xã hội luôn là một vấn đề cấp thiết đối với Việt Nam.
Hòa mình theo công cuộc đổi mới của đất nước, Ninh Thuận cũng bước đầu đạt
được những thành tựu đáng kể. Qua các số liệu thống kê, từ năm 2006 – 2012 tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 10,3%, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 5.909 tỷ đồng. Với
tiềm năng của mình và nếu có những định hướng phát triển đúng đắng, Ninh Thuận
hứa hẹn sẽ đạt nhiều thành quả tốt hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình tăng trưởng, liệu Ninh Thuận giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội như thế nào? Những chính sách được
ban hành có phù hợp hay không? Được thể hiện một cách cụ thể như thế nào? Phải
làm gì để vừa phát triển kinh tế vừa thực thi công bằng xã hội?...
Đây là những vấn đề không chỉ mang hàm ý lý thuyết mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với thực tiễn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nguyên
cứu mối quan hệ giữa Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận” làm luận văn thạc sĩ, ngành kinh phát triển của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở lý thuyết và số liệu thực tế để phân tích, đánh giá mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa
ra được quan điểm, định hướng phù hợp về mối quan hệ trên và đề xuất, thiết lập

những giải pháp để gắn kết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại của tỉnh trong
thời gian tới.
1


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích, đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Ninh Thuận và các
vấn đề về công bằng xã hội trong suốt quá trình tăng trưởng đó. Từ đó xác định những
thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Ninh Thuận trong
giai đoạn 1996-2015.
+ Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nguyên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau đây:
- Thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội của tỉnh Ninh Thuận trong
giai đoạn 1996 – 2015 như thế nào?
- Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh Ninh Thuận?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: được xác định là việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh
tế với vấn đề công bằng xã hội tại tỉnh Ninh Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn không đi sâu vào hết tất cả các khía cạnh của
tăng trưởng kinh tế mà chỉ tập trung nghiên vào các vấn đề cơ bản như tốc độ kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, chi tiêu chính phủ, hiệu quả sử
dụng vốn. Đồng thời các vấn đề của công bằng xã hội như lao động và việc làm, thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, y tế trong suốt quá trình tăng trưởng đó.
+ Về thời gian, luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 1996 đến năm 2016.
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về mặt khoa học:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa
trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội cho vùng.
Thứ hai, đưa ra một số giải pháp và định hướng vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế vừa thực hiện công bằng xã hội cho vùng.
2


- Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp trong công tác vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa
thực hiện công bằng xã hội cho tỉnh Ninh Thuận.
Thứ hai, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cơ quan ban ngành của
tỉnh Ninh Thuận, đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các học viên khóa sau.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài các phần như trích yếu luận văn, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục,...
đề tài được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu. Chương trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu chung và cụ thể, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp
của đề tài, kết cấu của luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng
quát các khái niệm, lý luận chung về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội đồng
thời xác định các tiêu chí đo lường cho cả hai vấn đề trên. Luận văn đưa ra nhận định
về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dựa trên các quan điểm
của các trường phái và lý thuyết khác nhau của các từ các nhà kinh tế học tư sản cổ
điển, các nhà kinh tế học hiện đại và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng
thời trong chương này, luận văn khái quát kinh nghiệm của một số nước như Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore về việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệp phù hợp

với tình hình của Việt Nam.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3 trình bày khung phân tích của
đề tài, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
Chương 4. Thực trạng tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội
tại tỉnh Ninh Thuận. Chương 4 trình bày tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Ninh
Thuận được đánh thông qua hai giai đoạn từ năm 1996 đến 2010 và giai đoạn từ 2011
đến 2014 trên các phương diện về tốc độ, quy mô tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế, chi tiêu chỉnh phủ và các chỉ tiêu khác. Đồng
thời đánh giá việc thực hiện công bằng xã hội trong quá trình tăng trưởng của tỉnh qua
các chỉ tiêu về lao động, việc làm, thu nhập, phân hóa thu nhập giữa các nhóm dân cư
3


thông qua hệ số đo lường, tình trạng xóa đói giảm nghèo và lĩnh vực an sinh xã hội
chủ yếu là về giáo dục và y tế.
Chương 5. Giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội tại
tỉnh Ninh Thuận. Chương trình bày cơ sở đề xuất quan điểm và giải pháp qua đó đưa
ra quan điểm để tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội. Bên cạnh đó
chương còn đưa ra các nhóm giải pháp để tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công
bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng
cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Ninh Thuận – điều kiện tiên quyết để thực hiện
công bằng xã hội bền vững; gia tăng số lượng việc làm và cơ hội tiếp cận việc làm qua
đó nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả việc thực
hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn tỉnh; tăng cường vai trò của nhà nước trong
việc thực hiện các chính sách để tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội trong đó
chú trọng đến các vấn đề về giáo dục, y tế, các chính sách điều tiết thu nhập và các vấn
đề an sinh xã hội.

Tóm tắt chương 1
Chương trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu chung và cụ

thể, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài, kết cấu của
luận văn.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế học từ truyền
thống cho đến các phiên bản hiện đại, với nhiều các tiếp cận khác nhau. Theo Ngân
hàng thế giới (WB) thì tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của những đại
lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản phẩm xã hội có
liên quan đến dân số. Nhà kinh tế học, Simon Kuznet cho rằng tăng trưởng là sự gia
tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu người. Tương tự với đó, E.Wayne
Nafziger đưa ra khái niệm tăng trưởng là sự gia tăng về lượng hoặc tăng lên về thu
nhập bình quân đầu người. Còn Paul A Samuelson thì định nghĩa “tăng trưởng kinh tế
là sự mở rộng GDP hay sản lượng tiềm năng của một nước” (Saul A.Samuelson,
William D.Nordhalls, 2011).
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong ngắn hạn hay dài hạn đều
cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng và mở rộng sản lượng tiềm năng
của một nền kinh tế. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế là quá trình tạo ra sản lượng thực
bình quân đầu người cao hơn, thay đổi cơ cấu sản xuất, tiêu dùng về số lượng lẫn chất
lượng. Do đó, tăng trưởng kinh tế thực sự có liên quan đến việc nâng cao mức độ thụ
hưởng, cải thiện cuộc sống và gia tăng phúc lợi cho con người.
Để một quốc gia đạt được tăng trưởng kinh tế đều đặn và đủ sức cạnh tranh thì
năng suất của nền kinh tế được cho là quan trọng nhất. Nhà kinh tế học N.Gregory
Mankiw cho rằng “năng suất là số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra từ mỗi
đơn vị nhập lượng lao động”. Năng suất được quyết định bởi bốn yếu tố là: vốn vật
chất, vốn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và kiến thức công nghệ (N.Gregory

Mankiw, 2014).
Bên cạnh đó, ngoài bốn yếu tố trên thì thể chế chính trị đóng một vai trò quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Trong tác phẩm “Tại sao các quốc gia thất bại”,
Daron Acemoglu cùng cộng sự Jmaes A.Robinson qua các nghiên cứu và lập luận đã
nhận định rằng sai lầm từ thể chế là nguyên nhân dẫn đến thất bại của các quốc gia
trong quá khứ và cho đến nay nó vẫn là một trong những yếu tố kiềm hãm sự phát
triển kinh tế và cả con người. Do đó, một nền kinh tế muốn tăng trưởng cần phải có
5


một thể chế chính trị phù hợp, ổn định và linh hoạt. Đó là điều kiện để khai thác tiềm
năng, tạo ra động cơ tăng năng suất, khuyến khích phát triển công nghệ, đầu tư nâng
cao chất lượng giáo dục...Ngoài ra, còn có các yếu tố vô hình như văn hóa, truyền
thống, tôn giáo, đặc điểm sắc tộc hay các đặc tính khác đều ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Trong tăng trưởng kinh tế, ngoài hai yếu tố là quy mô và tốc độ thì chất lượng
tăng trưởng được xem như là một yêu cầu để hoàn thiện và phát triển nền kinh tế một
cách bền vững. Theo báo cáo chất lượng tăng trưởng kinh tế của WB thì chất lượng
tăng trưởng được nhấn mạnh ở hai khía cạnh, đó là tốc độ tăng trưởng cao cần được
duy trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao
chất lượng cuộc sống. Đây cũng chính là xu hướng mà các nước đang theo đuổi để
thực hiện một mô hình tăng trưởng kinh tế và phát triễn xã hội toàn diện.
2.1.2. Các thước đo tăng trưởng kinh tế
Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia chúng ta cần những thông tin và chỉ
số chính xác. Các nhà kinh tế học với quan điểm của mình đã đề ra những chỉ tiêu đo
lường tăng trưởng kinh tế.
2.1.2.1. Các chỉ tiêu đo lường quy mô sản lượng
Thứ nhất, tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): là tổng giá trị toàn bộ
sản phẩm vật chất và dịch vụ được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
Chỉ tiêu này được tính bằng hai cách:

- Cách thứ nhất là dựa vào doanh thu bán hàng từ các doanh nghiệp và ngành
nghề trong nền kinh tế.
- Cách thứ hai là dưới gốc độ chi phí sản xuất, tổng giá trị sản xuất bao gồm chi
phí trung gian và giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra.
Thứ hai, tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product): là tổng
giá trị bằng tiền của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm
vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời gian nhất định. GDP đo lường đồng thời
cả hai chỉ tiêu tổng thu nhập và tổng chi tiêu trong nền kinh tế của một quốc gia.
Có ba phương pháp để tính GDP:
- Phương pháp chi tiêu: GDP được tính bằng tổng chi tiêu cho tất cả hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng.
6


- Phương pháp thu nhập: GDP được tính trên các yếu tố hình thành thu nhập và
phân phối thu nhập lần đầu.
- Phương pháp giá trị gia tăng: GDP được tính bằng giá trị gia tăng của tất cả
đơn vị sản xuất trong các ngành trên lãnh thổ một quốc gia.
Nếu tổng các giá trị bằng tiền của hàng hóa và dịch vụ cuối được tính theo giá
cả hiện hành thì chỉ số đo lường là GDP danh nghĩa. Tuy nhiên, chỉ số GDP danh
nghĩa không phản ánh đúng nền kinh tế quốc gia do những thay đổi về giá theo thời
gian. Do đó, GDP thực sử dụng giá cố định của một năm cơ sở để tính tổng giá trị
bằng tiềng cho các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Vì vậy, GDP thực là thước đo hiệu
quả và phản ánh đúng nền kinh tế hơn GDP danh nghĩa.
Thứ ba, tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product): là tổng
giá trị bằng tiền của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà công dân một nước sản
xuất ra trong một thời gian nhất định.
2.1.2.2. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
Ngoài các chỉ tiêu về quy mô tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng cũng thường được
sử dụng trong việc đánh giá sự thay đổi và hiệu quả của nền kinh tế dựa trên số liệu về

quy mô tăng trưởng.
Các cách tính tốc độ tăng trưởng:
- Tốc độ tăng trưởng định gốc:

- Tốc độ tăng trưởng liên hoàn:

Trong đó:
g : tốc độ tăng trưởng
Y0 : là GDP hay GNP của năm làm gốc
Yt : là GDP hay GNP của năm thứ t
Yt-1 : là GDP hay GNP của năm thứ t-1
2.1.2.3. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ số được tính bằng cách lấy GDP hay GNI
của một quốc gia chia cho dân số trung bình của quốc gia đó trong một thời gian xác
7


định. Đây là chỉ số phản ánh sự phát triển của nền kinh tế theo thời gian và thường
được dùng để so sánh, đánh giá giữa các quốc gia với nhau hay giữa các địa phương
trong một nước. Năm 2012, WB (World Bank) đã phân loại thu nhập theo GNI bình
quân đầu người theo các mức cụ thể như sau:
- Thu nhập thấp: 1.025 USD hoặc ít hơn
- Thu nhập trung bình thấp: từ 1.026 USD đến 4.035 USD
- Thu nhập trung bình cao: từ 4.036 USD đến 12.475 USD
- Thu nhập cao: 12.476 USD hoặc cao hơn
2.1.3. Những tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế mang lại nhiều tác động tích cực, các chính sách vĩ mô của
tất cả các quốc gia đều xoay quanh vấn đề này và xem đây là hành động quan trọng để
mang lại sự ổn định trong dài hạn không những về kinh tế mà còn về xã hội và thể chế
chính trị.

Trước hết, tăng trưởng kinh tế như là một điều kiện bắt buộc để biến đổi các
nền kinh tế kém phát triển trở nên năng động và hiện đại. Thông qua đó nâng cao chất
lượng cuộc sống về vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư đồng thời xóa bỏ đi
sự lạc hậu, khắc phục nghèo đói, hướng tới giàu có và thịnh vượng.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế làm cho con người giảm bớt sự phụ thuộc vào tự
nhiên, tạo ra động lực phát triển đồng thời kiểm soát rộng rãi hơn đối với vật chất và
môi trường từ đó mở rộng quyền tự do lựa chọn cho các cá nhân.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế tận dụng một các hiệu quả các nguồn lực và lợi thế
quốc gia. Đồng thời khai thác và mở rộng các tiềm lực của từng vùng, từng miền góp
phần gia tăng thêm nguồn lực đầu tư và tái đầu tư.
Thứ tư, tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề cho các quốc gia đảm bảo quốc phòng,
an ninh trật tự được cũng cố, cải cách pháp luật, nâng cao niềm tin và sự tín nhiệm
trong xã hội đối với thể chế chính trị.
Thứ năm, tăng trưởng kinh tế là cở sở để thực hiện các chỉ tiêu và giải quyết các
vấn đề vĩ mô như giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập,
cải thiện phúc lợi xã hội, an sinh xã hội…Và cũng góp phần định hướng giáo dục,
truyền bá các tư tưởng nhân văn và giá trị truyền thống để xây dựng và phát triển xã
hội bền vững.
8


2.1.4. Mặt trái của tăng trưởng kinh tế
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, tăng trưởng kinh tế cũng gây ra những tổn
phí nhất định cho xã hội, trong đó có một số ảnh hưởng có thể nhận thấy và giải quyết
tức thời được nhưng một số ảnh hưởng khác không thể nhìn thấy và phải được giải
quyết sau khi được phát sinh.
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế làm cho hiện tượng đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng chủ yếu là do tác động của sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế trong quá trình tăng
trưởng. Việc quá chú trọng đến phát triển ở thành thị sẽ làm mất cân bằng giữa thành
thị và nông thôn. Số lượng người di dân từ nông thôn đến những khu đô thị kinh tế

phát triển để tìm việc làm sẽ làm cho chi phí sinh hoạt tăng cao, việc giải quyết an sinh
xã hội không theo kịp với tốc độ tăng dân số cho nên sẽ làm giảm điều kiện sống, gia
tăng bệnh tật và các tệ nạn xã hội.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế làm sự phân hóa thu nhập ngày càng lớn, nhất là
trong giai đoạn đầu nhằm có nhiều tiền dành cho tiết kiệm và đầu tư để duy trì sự tăng
trưởng. Với khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông
thôn ngày càng giãn rộng, số lượng người nghèo đói gia tăng sẽ làm cho nền kinh tế
giảm đi tính lành mạnh và là cản trở lớn đối với quá trình phát triển kinh tế bền vững.
Thứ ba, từ việc phân phối không đồng đều trong thu nhập cá nhân kéo theo sự
phân phối về quyền sỡ hữu các tài sản sinh lợi giữa các tầng lớp dân cư không đồng
đều từ đó tạo nên sự chênh lệch ngày càng lớn giữa người giàu và người nghèo. Việc
này làm cho tài sản và các yếu tố sản xuất được kiểm soát bởi số ít tầng lớp thu nhập
cao đã cho phép họ có quyền lực để chi phối về kinh tế, chính trị và các vấn đề xã hội
khác. Các tầng lớp khác hầu như không có tiếng nói, bất công gia tăng, dân chủ bị thu
hẹp, quyền lực phân phối không bình đẳng, và phải chịu sự hạn chế trong việc tiếp cận
giáo dục, thụ hưởng thành quả sản xuất hay cơ hội nâng cao thu nhập.
Thứ tư, tăng trưởng kinh tế nhưng không đi đôi với tăng trưởng việc làm mới
và gia tăng năng suất sản xuất sẽ làm cho tiền lương luôn ở mức thấp, gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp và số lượng người lao động trong các khu vực không chính thức hay khu
vực nông nghiệp. Từ đó chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng rõ
rệt, đời sống của người lao động không được đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp cao và duy trì
trong thời gian sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu cho nền kinh tế và xã hội.
9


Thứ năm, tăng trưởng kinh tế quá nhanh sẽ làm nảy sinh các vấn đề về ô nhiễm
môi trường, tàn phá thiên nhiên, cạn kiệt tài nguyên và các nguồn lực cho tương lai.
Với các vấn đề này thật khó để có các giải pháp triệt để. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh
tế cũng tác động đến văn hóa truyền thống dân tộc, làm cho các tư tưởng nhân văn, giá
trị cộng đồng và đời sống tinh thần có xu hướng đi xuống.

Chương trình phát triển của liên hiệp quốc (1996) UNDP đã liệt kê năm loại
tăng trưởng kinh tế xấu, bao gồm:
- Tăng trưởng kinh tế không lương tâm. Đó là tăng trưởng kinh tế mà thành quả
của nó chủ yếu đem lại lợi ích cho người giàu, còn người nghèo ít được hưởng, khoảng
cách giàu nghèo ngày càng gia tăng.
- Tăng trưởng kinh tế không việc làm. Đó là tăng trưởng kinh tế nhưng không
mở rộng cơ hội tạo thêm việc làm, hoặc phải làm việc nhiều giờ và có thu nhập thấp
với những công việc có năng suất thấp, trong khu vực nông nghiệp và khu vực không
chính thức.
- Tăng trưởng kinh tế không có tiếng nói. Tức là tăng trưởng kinh tế không đi
kèm với việc mở rộng nền dân chủ hay là việc trao đổi thêm quyền lực cho dân, dập tắt
những đòi hỏi được tham gia nhiều hơn của cộng đồng vào các quyết sách liên quan
đến đời sống xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế không gốc rễ. Đó là tăng trưởng kinh tế khiến cho nền
văn hóa, đời sống tinh thần của con người ngày càng khô héo.
- Tăng trưởng kinh tế không có tương lai. Tức là tăng trưởng kinh tế trong đó
thế hệ hiện nay phung phí những nguồn lực mà các thế hệ trong tương lai cần đến.
2.2. Cơ sở lý luận về công bằng xã hội
2.2.1. Các quan điểm về công bằng xã hội
Có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra nhằm mục tiêu có một khái
niệm thống nhất hay giải thích một cách cụ thể về nội dung cho công bằng xã hội. Tuy
nhiên, các quan điểm này có tính chất tương đối, sẵn sàng thay đổi và bị chi phối bởi
bối cảnh lịch sử, thời gian, không gian, cách tiếp cận, nhận thức cá nhân hay sự phát
triển của ngôn từ. Điều này cho ta thấy công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng,
hầu như bao hàm hết tất cả những hoạt động của con người.
10


Các triết gia cho rằng công bằng xã hội được thể hiện trước hết ở các quyền về
chính trị như việc đảm bảo bầu cử cho tất cả công dân đủ khả năng, bình đẳng trước

pháp luật, tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng và các quyền tự do khác. Tiếp đến là bình
đẳng về các cơ hội tham gia hoạt động giáo dục, kinh tế và xã hội. Cuối cùng là bình
đẳng về thu nhập hay tiêu dùng theo triết lý về một xã hội mà mọi người cống hiến hết
khả năng và hưởng thụ theo nhu cầu.
Dưới cách nhìn khác, các nhà kinh tế học phương tây thường thể hiện quan
điểm của mình dưới hai gốc độ:
- Công bằng xã hội theo chiều ngang: nghĩa là đối xử như nhau đối với những
cá nhân có hoàn cảnh như nhau và đóng góp như nhau.
- Công bằng xã hội theo chiều dọc: nghĩa là đối xử khác nhau đối với những
người có điều kiện khác nhau như khác biệt bẩm sinh hay có những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau.
Bên cạnh đó, có những quan điểm hay cách giải thích khác về nội dung cho
công bằng xã hội của các tác giả trong nước như:
- Theo Trần Văn Thọ, 2001: “Công bằng xã hội về phương diện kinh tế không
có nghĩa không có nghĩa là thành quả phát triển của xã hội được chia đồng đều cho
mọi người. Công bằng trước hết phải được hiểu là sự bình đẳng trong cơ hội, cơ hội
việc làm, cơ hội đầu tư, nghĩa là bình đẳng trong việc tiếp cận với những cơ hội mà
với cố gắng năng lực của con người có thể đạt đến một mức sống cao hơn hiện nay.”
- Theo Bùi Đại Dũng, Phạm Thu Hương, 2009: “Công bằng xã hội là tình
trạng mà mọi quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên xã hội có và được thực hiện
phù hợp với các giá trị xã hội để khuyển khích tối đa khả năng đóng góp và hạn chế
tối thiểu khả năng gây hại của mỗi cá nhân cho xã hội trong dài hạn”
- Theo Lê Văn Sang, Kim Ngọc, 1999: “Công bằng xã hội là một phạm trù chính
trị - xã hội thể hiện mối quan hệ dựa trên mối quan hệ giữa các thành viên trong xã hội
dựa trên nguyên tắc thống nhất ngang bằng giữa cống hiến và hưởng thụ, được phản ánh
chủ yếu thông qua phân phối thu nhập, thông qua mối quan hệ giữa giàu và nghèo.”
Không chỉ các quan niệm về công bằng xã hội như trên mà còn nhiều quan
điểm khác đều có những giá trị nhất định. Và chính sự đa dạng này cho ta thấy được
công bằng xã hội không chỉ giới hạn trong những phạm vi có thể liệt kê được mà nó
11



thuộc về hình thái ý thức chủ quan của con người. Do đó, có thể hiểu công bằng xã hội
không chỉ là công bằng trong phân phối thu nhập mà còn là sự bình đẳng trong các cơ
hội về việc làm, đầu tư kinh tế, giáo dục cũng như phát triển bản thân. Tuy nhiên, dù
có định nghĩa hay giải thích nội dung như thế nào thì một quốc gia hướng tới công
bằng xã hội phải là một quốc gia mà chất lượng cuộc sống của tất cả mọi người luôn được
cả thiện, xã hội tôn trọng những quyền lợi cá nhân và đề cao những giá trị cộng đồng.
2.2.2. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội
Tính đa dạng của công bằng xã hội đã làm cho vấn đề đo lường trở nên phức
tạp. Có rất nhiều thước đo, dựa trên nhiều cơ sở ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng
các công cụ đo lường về chênh lệch trong thu nhập, các chỉ số về phát triển con người
và mức độ nghèo khổ thường được sử dụng để biểu đạt mức độ công bằng nói chung
cho mỗi quốc gia.
Thứ nhất, tỷ lệ thu nhập giữa các nhóm dân cư
Đây là một trong những phương pháp phổ biến để đo mức độ bình đẳng trong
phân phối thu nhập. Nhưng đây chỉ là tổng thu nhập mà mỗi cá nhân nhận được chứ
không xét đến nguồn gốc của thu nhập hay các yếu tố khác như địa điểm hay ngành
nghề. Theo cách này, thông thường dân số được chia thành 5 nhóm kế tiếp nhau, mỗi
nhóm có 20% dân số và xếp theo thứ tự từ thấp đến cao về thu nhập.
Sau đó, sẽ xác định mỗi nhóm có tỷ lệ bao nhiêu so với tổng nhu nhập của cả
nước, của từng vùng hay khu vực để đưa ra nhận xét về phân phối thu nhập. Một cách
khác, là so sánh tỷ lệ thu nhập nhận được bởi nhóm có 20% dân số thu nhập thấp nhất
và nhóm có 20% dân số có thu nhập cao nhất. Nếu tỷ lệ này càng nhỏ, mức độ bất bình
đẳng càng lớn và ngược lại.
Thứ hai, tiêu chuẩn “40” của WB
Tiêu chuẩn “40” được WB đưa ra vào năm 2002 để đánh giá chỉ tiêu bất bình
đẳng dựa vào tổng thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội
với tổng thu nhập của xã hội theo tiêu chí sau:
- Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội lớn hơn

17% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng thấp.
- Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội nhỏ hơn
17% và lớn hơn 12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng tưởng đối.
12


- Nếu thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội nhỏ hơn
12% tổng thu nhập của xã hội thì tình trạng bất bình đẳng cao.
Thứ ba, đường cong Lorenz và hệ số Gini
- Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz là một phương pháp phổ biến để đo lường và phân tích các
số liệu về thu nhập cá nhân được Conrad Lorenz, một nhà thống kê người Mỹ đã đưa
ra vào năm 1905. Đó là một biểu đồ phản ánh mối quan hệ giữa các nhóm dân số và
thu nhập theo tỷ lệ phần trăm cộng dồn.

Đường cong Lorenz
Thu nhập cộng dồn (% )

100
80
60
Đường chéo

40

Đường Lorenz
20
0
0


20

40
60
Dân số cộng dồn (% )

80

100

Hình 2.1: Đường cong Lorenz
Nguồn: Max.O.Lorenz, 1905
Trục hoành thể hiện tỷ lệ % cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần đến 100%. Trục tung thể hiện tỷ lệ % cộng dồn của thu nhập mà mỗi phần
trăm dân số nhận được cho đến 100%. Đường kẻ chéo 450 từ điểm gốc là đường công
bằng tuyệt đối. Bất kỳ điểm nào trên đường này đều phản ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập
nhận được đúng bằng tỷ lệ phần trăm số người có thu nhập. Ví dụ: với 20% thu nhập
thì được phân phối cho dúng 20% dân số, với 50% thu nhập thì được phân phối cho
dúng 50% dân số.
Đường Lorenz cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm dân số và tỷ lệ phần
trăm trong tổng thu nhập nhận được trong một khoản thời gian nhất định. Khoảng cách
giữa đường 450 và đường Lorenz cho biết mức độ bình đẳng trong thu nhập. Có các
trường hợp xảy ra:
13


×