LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Thị Tuyết
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của GS.TS Vũ Thanh Te và những ý kiến về chuyên môn quý báu
của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Công ty cổ phần xây dựng và du lịch
Đức Hương .
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã
chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và Cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Thị Tuyết
ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG THI CÔNG XÂY DỰNG ............................................4
1.1. Tổng quan về thi công xây dựng công trình và quản lý thi công xây dựng công trình. 4
1.1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình ..................................................................4
1.1.2 Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình .....................................................5
1.2. Chi phí quản lý thi công xây dựng công trình .................................................................9
1.2.1 Chi phí thi công xây dựng công trình .............................................................................9
1.2.2 Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình..............................................................15
1.3 . Các quy định hiện hành về quản lý chi phí xây dựng ...............................................17
1.3.1 . Các quy định hiện hành về quản lý chi phí xây dựng................................................17
1.3.2 . Quyền và trách nhiệm của các bên trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
.........................................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................................23
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .........24
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý chi phí xây dựng. .........................................24
2.1.1. Chi phí và quản lý chi phí trong doanh nghiệp ...........................................................24
2.1.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp ..........................................................................24
2.1.3. Chi phí thi công xây dựng công trình ..........................................................................27
2.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí thi công XDCT ................................................31
2.2.1 .Quản lý về chi phí trực tiếp: .........................................................................................31
2.2.2 .Quản lý về chi phí chung:.............................................................................................32
2.2.3 Chi phí quản lý của doanh nghiệp: ...............................................................................32
iii
2.2.4. Chi phí điều hành sản xuất tại công trường ................................................................ 33
2.2.5. Quản lý chi phí tài chính .............................................................................................. 33
2.2.6. Quản lý chi phí khác..................................................................................................... 34
2.3. Các phương pháp quản lý chi phí thi công xây dựng:................................................... 34
2.3.1. Quản lý chi phí trực tiếp: ............................................................................................. 34
2.4. Những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi phí thi công XDCT .............................. 38
2.5 Phương pháp xây dựng định mức và đơn giá phục vụ cho công tác quản lý chi phí
trong quá trình thi công .......................................................................................................... 38
2.5.1. Căn cứ phương pháp ................................................................................................... 38
2.5.2. Nội dung........................................................................................................................ 38
2.5.3. Điều kiện thực hiện ...................................................................................................... 46
2.5.4. Dự kiến kết quả mang lại ............................................................................................. 46
2.6 . Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí xây dựng trong quá trình thi
công ........................................................................................................................................ 46
2.6.1 . Mặt bằng thi công:....................................................................................................... 46
2.6.2 . Trình độ nhân lực: ....................................................................................................... 47
2.6.3 . Yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc: ................................................................ 47
2.6.4 . Các nhân tố khác: ........................................................................................................ 48
2.7. Một số kinh nghiệm quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình.... 49
2.7.1. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư ...................................... 49
2.7.2. Kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thiết kế đến chi phí 50
2.7.3. Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế .............................. 50
2.7.4. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu ........................................................................ 51
2.7.5. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình..................................................... 51
iv
2.7.6. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử
dụng .........................................................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................................54
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH
ĐỨC HƯƠNG ...............................................................................................................55
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty: .....................................................................................55
3.1.1 Sơ đồ tổ chức và điều hành của công ty: ......................................................................56
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban............................................................................56
3.1.3. Nguồn lực cán bộ, công nhân viên của công ty: .........................................................59
3.1.4. Nguồn lực máy móc thi công: ......................................................................................60
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây .....62
3.3. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất của công ty trong những năm gần đây...............66
3.3.1.Nội dung phương pháp quản lý chi phí xây dựng của công ty hiện nay: ...................69
3.3.2 Phân tích tình hình thực hiện quản lý chi phí thi công xây dựng ở công trình cụ thể: ..
.........................................................................................................................................73
3.3.3. Đánh giá chung tình hình áp dụng biện pháp quản lý chi phí....................................79
3.4. Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Đức
Hương ......................................................................................................................................80
3.4.1. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, xắp xếp lực lượng lao động ở công ty ............80
3.4.2.Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ tiên tiến vào sản xuất .......... 80
3.4.3.Đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng cường ký kết hợp đồng xây lắp..............................80
3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi phí sản xuất trong giai đoạn xây
dựng công trình của công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .............................81
3.5.1. Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh .............................................................81
v
3.5.2. Quản lý chi phí sản phẩm đối với các đội sản xuất ............................................. 83
3.5.3 Coi trọng cải tiến kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học ............................... 85
3.5.4 Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ....................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY
DỰNG TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ ......................................................................29
Bảng 3.1.1. THỐNG KÊ CÁN BỘ KỸ THUẬT CÔNG TY .......................................59
BẢNG 3.1.2 . BẢNG THỐNG KÊ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT .................................59
BẢNG 3.1.3 . BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THI CÔNG.......................................60
Bảng 3.2.1 Danh mục một số dự án mà công ty đã và đang thi công ..........................62
BẢNG 3.2.2: BẢNG XÁC NHẬN SỐ LIỆU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .............66
Bảng 3.3.1: Bảng tổng hợp chi phí giá thành của công ty theo quý..............................67
Bảng 3.3.2.2: Tổng hợp chi phí thi công đến thời điểm hiện tại của công trình ...........76
Bảng 3.3.2.3: Tổng hợp chi phí sản xuất trong quý 3/2016 so với dự toán ..................77
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức và điều hành của công ty ............................................................... 56
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BTCT
Bê tông cốt thép
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CTCP
Công ty cổ phần
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLDA
Quản lý dự án
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TP
Thành phố
TSCĐ
Tài sản cố định
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi phí sản xuất luôn là công việc trọng tâm của doanh nghiệp thi công xây
dựng, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng công trình. Đây là giai đoạn quan trọng quyết
định đến chi phí xây dựng thực tế của công trình. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở
giai đoạn này được luôn phải được yêu cầu thực hiện chặt chẽ liên hoàn với mục đích
kiểm soát chi phí không vượt quá mức chi phí đã được xác định. Hơn thế nữa, nó giúp
doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, định hướng nguồn giúp giảm giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương là một doanh nghiệp trẻ. Trong
những năm qua, có nhiều thay đổi từ khi thành lập và phát triển. Công ty đã có nhiều
nỗ lực trong nhiều mặt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã
có những bước tiến lớn trong việc mở rộng sản xuất, tăng cường quy mô sản xuất, thi
công. Tuy nhiên, công ty vẫn còn những hạn chế nhất định như khó khăn về tài chính,
việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn hơn. Cùng với việc thắt chặt đầu tư công của
nhà nước, cạnh tranh trong xây dựng ngày càng gay gắt hơn, do đó việc tăng cường
hiệu quả quản lý chí phí sản xuất nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn và giảm giá
thành sản phẩm, có vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần xây
dựng và du lịch Đức Hương nói riêng.
Với mục đích chỉ ra những ưu điểm, những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty trong giai đoạn xây dựng công trình,
từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường năng lực quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp, tác giả luận văn chọn đề tài “Giải pháp tăng cường hiệu quả quản
lý chi phí thi công xây dựng tại Công ty Đức Hương”.
1
2. Mục đích, nội dung của đề tài
Hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về chi phí và công tác quản lý chi
phí thi công xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí trong quá
trình thi công của công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần
hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về chi phí và công tác quản lý chi
phí thi công xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí trong quá
trình thi công của các công ty xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn là
những tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về
quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp nói chung, quản lý chi phí thi công xây
dựng công trình của doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý chi
phí thi công xây dựng công trình .
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các công trình công ty đã và đang thi công .
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý chi phí thi công các công trình của công ty đã và đang
thi công.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, tổng kết và kế thừa các nghiên cứu đã có.
+ Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu thực tiến quản lý chi phí của công ty.
2
5. Kết quả đạt được.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong hoạt
động xây dựng và một số vấn đề thực tiễn về quản lý chi phí sản xuất trong giai đoạn
xây dựng công trình.
- Đánh giá được thực trạng trong quản lý chi phí sản xuất trong giai đoạn xây dựng
công trình của Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi phí sản xuất trong giai
đoạn xây dựng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương nội dung chính như sau:
- Chương 1: Tổng quan về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động
thi công xây dựng.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và các phương pháp đánh giá quản lý chi phí trong giai
đoạn thi công xây dựng công trình.
- Chương 3: . Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí
sản xuất trong giai đoạn thi công xây dựng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng
và du lịch Đức Hương
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG THI CÔNG XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về thi công xây dựng công trình và quản lý thi công xây dựng
công trình.
1.1.1 Tổng quan về thi công xây dựng công trình
1.1.1.1 Khái niệm:
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, máy
móc thi công, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị
với đất, có thể bao gồm phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm: Công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.1.1.2 Quy trình xây dựng tổng quát:
- Để hoàn thành một công trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải trải
qua rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định cơ bản như sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng.
- Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án xây
dựng công trình của các công ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực của công
ty mình có đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ chuyển sang
bước công việc tiếp theo.
- Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ sơ dự
thầu để tham gia đấu thầu.
- Bước 4: Tham gia đấu thầu, nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư.
- Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng với chủ đầu tư.
4
- Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội xí
nghiệp hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép
thuê thầu phụ để thi công một phần các hạng mục công trình.
- Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công.
- Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.
- Bước 9: Thực hiện xây lắp.
- Bước 10: Nghiệm thu.
1.1.2 Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý tiến độ thi công, quản lý
khối lượng thi công, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí thi công
xây dựng công trình và quản lý về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
- Quản lý thi công xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức,
lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng công trình. Mục đích
của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.
Vì thế làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Chu trình quản lý dự án xây dựng công trình xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1)
lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian,
chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án xây dựng công trình nhằm đạt
được các mục tiêu đã định.
Chi tiết hơn của quản lý dự án xây dựng công trình gồm những nội dung sau:
- Quản lý phạm vi dự án xây dựng công trình: tiến hành khống chế quá trình quản lý
đối với nội dung công việc của dự án xây dựng công trình nhằm thực hiện mục tiêu dự
án xây dựng công trình,…
5
- Quản lý thời gian dự án xây dựng công trình: quản lý thời gian dự án xây dựng
công trình là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn
thành dự án xây dựng công trình theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc
như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế
thời gian và tiến độ dự án xây dựng công trình.
- Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình: là quá trình quản lý chi phí, giá thành
dự án xây dựng công trình nhằm đảm bảo hoàn thành dự án xây dựng công trình mà
chi phí không vượt quá mực trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính
giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng dự án xây dựng công trình: Là quá trình quản lý có hệ thống
việc thực hiện dự án xây dựng công trình nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất
lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất
lượng và đảm bảo chất lượng…
- Quản lý nguồn nhân lực của dự án xây dựng công trình: là phương pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của
mỗi người trong dự án xây dựng công trình và tận dụng nó một cách hiệu quả nhất. Nó
bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và
xây dựng các ban quản lý dự án xây dựng công trình.
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án xây dựng công trình: là biện pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đôi một cách hợp lý
các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án xây dựng công trình cũng như việc
truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án xây dựng công trình.
- Quản lý rủi ro trong dự án xây dựng công trình: Khi thực hiện dự án xây dựng công
trình có thể xẽ gặp phải những yếu tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được.
Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những yếu
tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những yếu tố bất lợi không xác định cho dự
án xây dựng công trình. Nó bao gồm việc nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nhắc, tính toán
rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
6
- Quản lý việc mua bán của dự án xây dựng công trình: là biện pháp quản lý mang tính
hệ thống nhằm sử dụng hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị thu mua được từ bên
ngoài tổ chức thực hiện dự án xây dựng công trình. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu
mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
- Quản lý việc giao nhận dự án xây dựng công trình: một số dự án xây dựng công
trình sau khi thực hiện hoàn thành dự án xây dựng công trình, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Dự án xây dựng công trình mới bước vào giai đoạn
đầu vận hành sản xuất nên khách hàng có thể thiếu nhân lực quản lý kinh doanh hoặc
chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án xây dựng công trình, vì thế cần có
sự hỗ trợ của đơn vị thi công dự án xây dựng công trình, giúp đơn vị tiếp nhận dự án
xây dựng công trình giải quyết vấn đề này, từ đó xuất hiện khâu quản lý việc giao –
nhận dự án xây dựng công trình. Quản lý việc giao – nhận dự án xây dựng công trình
cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án xây dựng công trình và đơn vị tiếp nhận
dự án xây dựng công trình, tức là cần có sự phối hợp chắt chẽ giữa hai bên giao nhận,
như vậy mới tránh được tình trạng dự án xây dựng công trình tốt nhưng hiệu quả kém,
đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
1.1.2.2 Vai trò quản lý thi công xây dựng công trình.
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án xây dựng công trình;
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, gắn bó giữa nhóm QLDA với khách hàng, chủ đầu
tư (CĐT) và các nhà cung cấp đầu vào;
- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án xây
dựng công trình;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự
đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng;
- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.2.3 Mục tiêu của quản lý thi công xây dựng công trình.
7
Kết quả cuối cùng cần đạt (chất lượng của dự án xây dựng công trình):
+ Mỗi một dự án xây dựng công trình thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cần đạt
được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội,
quốc phòng…)
Nguồn lực:
+ Để đạt được kết quả mong muốn, mỗi dự án xây dựng đều dự trù chi phí nguồn lực
huy động cho dự án xây dựng (nhân lực, tài lực, vật lực, kinh phí…). Trên thực tế, do
những biến cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có nguy cơ vượt quá
dự kiến ban đầu. Cũng có những trường hợp không đủ nguồn lực huy động cho dự án
xây dựng như đã dự kiến làm cho dự án triển khai không thuận lợi, phải điều chỉnh,
thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban đầu,…
Thời gian:
+ Để thực hiện một dự án xây dựng công trình đòi hỏi phải có thời gian ngắn nhất và
thường bị ấn định khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ thời cơ,
giành cơ hội..). Ngay trong từng giai đoạn của chu trình DA cũng có thể bị những
khống chế về thời gian thực hiện. Thông thường, tiến trình thực hiện một dự án xây
dựng công trình theo thời gian có thể chia ra 3 thời kỳ: Khởi đầu, triển khai và kết
thúc.
+ Nếu một dự án xây dựng công trình được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng
như dự kiến (độ hoàn thiện yêu cầu) trong một thời gian khống chế với mục một
nguồn lực đã xác định thì dự án xây dựng công trình xem là đã hoàn thành mục tiêu
tổng thể. Tuy nhiên, trên thực tế mục tiêu tổng thể thường rất khó, thậm chí không thể
nào đạt được và do đó trong quản lý dự án người ta thường phải tìm cách kết hợp dung
hòa 3 phương diện chính của một dự án xây dựng công trình bằng cách lựa chọn và
thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp
+ Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của
quản lý dự án và giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yêu tố
này tạo thành mục tiêu tổng thể của quản lý dự án.
8
1.2. Chi phí quản lý thi công xây dựng công trình
1.2.1 Chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Thuật ngữ “chi phí” có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau theo những tình huống khác
nhau. Chi phí khác nhau được dùng cho những mục đích sử dụng, những tình huống ra
quyết định khác nhau. Chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi để đạt được
một mục đích cụ thể”.
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định. Thông thường chi phí sản xuất được hoạch toán theo một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần
chi dùng các chi phí lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này
đưa vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này
chi ra để hình thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.
1.2.1.2 Nội dung chi phí thi công xây dựng công trình
a) Chi phí trực tiếp thi công xây dựng công trình
Chi phí trực tiếp thi công xây dựng công trình là toàn bộ chi phí trực tiếp để thi công
hoàn thành công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công
trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành
thi công.
Chi phí thi công trực tiếp bao gồm: chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi
công), chi phí trực tiếp khác, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại
công trường.
b) Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình
Chi phí thiết bị được tính cho công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi phí mua
sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị và các
9
chi phí khác có liên quan. Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (kể cả chi phí
thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình,
chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập
khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm
thiết bị công trình.
c) Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bao gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp và chi phí điều hành sản
xuất tại công trường. Đó là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về
lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý
doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó
đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi
phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
d) Chi phí Marketing
Trong thị trường hiện nay công tác xây dựng thương hiệu có vai trò to lớn trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Một nhà thầu có thương hiệu thì sẽ đảm bảo cho khả năng thắng thầu
cao hơn rất nhiều. Vì vậy Marketing là yếu tố cực kỳ quan trọng.
Chi phí cho công tác marketing của doanh nghiệp như: chi phí cho công tác nghiên
cứu thị trường, thiết kế tổ chức thi công, xây dựng giá thầu, lập hồ sơ thầu, đấu thầu…
e) Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân
hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản
vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh
toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm
hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết định
cho vay.Chi phí tài chính được kê khai trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là tổng chi phí tài chính, trong đó chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính quan
trọng nhất.
10
Trong ngành xây dựng, do thời gian thi công xây dựng kéo dài nên chi Chi phí tài
chính bỏ ra khá lớn. Đó là những thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây dựng gây
ra. Khi công trình đang được thi công xây dựng thì phần vốn bỏ ra chưa thể sinh lời do
công trình chưa được khai thác đưa vào sử dụng.
f) Chi phí khác
Các chi phí khác là những thành phần chi phí phát sinh không phải là những chi phí
chưa tính vào các thành phần chi phí nêu trên.
1.2.1.3 Phương pháp xác định từng thành phần chi phí thi công theo hạch toán doanh
nghiệp
a) Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
* Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng
một trong các phương pháp sau đây:
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp.
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
+ Kết hợp các phương pháp trên.
- Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Xác định khối lượng:
Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công
trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây lắp để tạo thành một đơn vị kết
cấu hoặc bộ phận của công trình.
- Xác định đơn giá xây dựng tổng hợp:
11
Đơn giá xây dựng tổng hợp được lập phải tương ứng với danh mục và nội dung của
khối lượng công tác xây dựng nêu ở mục a.1.1 nêu trên. Đơn giá xây dựng tổng hợp
được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng chi tiết. Đơn giá xây dựng tổng hợp có thể chỉ
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy
đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
-
Đơn giá xây dựng chi tiết dùng để xác định đơn giá xây dựng tổng hợp được xác
định như mục dưới.
-
Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và đơn giá xây
dựng chi tiết
-
Xác định khối lượng:
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công
trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi
tiết.
- Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này,
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định trên
cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương
ứng. Đơn giá xây dựng chi tiết có thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước.
+Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù hợp với
công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý v
phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở báo
giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp, giá được áp dụng cho công
trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải
đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các
12
nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu
được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng
loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh. Khi lập đơn
giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại
vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
+
Giá nhân công: được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và phụ
cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo tiền lương của người lao động có
tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng
loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình, khả năng nguồn vốn và khả năng
chi trả của chủ đầu tư.
+
Giá máy thi công (kể cả giá thuê máy): được tính toán theo hướng dẫn phương
pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây dựng để áp dụng cho công
trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương công bố.
* Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc
thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công
trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung
quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối
lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm
thuỷ điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí sửa chữa
thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong
hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công.
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không phù hợp thì căn
cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp.
13
b) Chi phí thiết bị lắp đặt vào công trình
-
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
-
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong hai cách dưới đây:
+
Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại
từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn
bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
+
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà
cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm
tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
+
Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này
được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia
công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp
đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương
tự của công trình đã thực hiện.
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo
yêu cầu cụ thể của từng công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự
toán chi phí xây dựng.
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá
trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp đồng.
14
c) Chi phí quản lý
-
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
-
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ
Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
d) Chi phí khác.
Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự toán. Đối
với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; chi phí nghiên
cứu khoa học công nghệ liên quan dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho
quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ
giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí không tính trong chi phí khác
của dự toán công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công
trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung các
chi phí này. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì
chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng
tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính
đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
1.2.2 Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.2.1 Khái niệm quản lý chi phí dự án xây dựng công trình
Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình bao gồm những quy trình yêu cầu đảm bảo
cho dự án xây dựng công trình được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách. Những
quy trình này bao gồm:
15